Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
+12
lavansan(102c)
NguyenDuyHai(102C)
NguyenManhTuan(102C)
TranDinhHuan (102C)
NguyenNgocMinhHung(102C)
NguyenThiKimThanh (102C)
Nguyen_Cao_Tri_(I92C)
letuananh (102C)
vongocminhhoang (102C)
LuongThiXuanYen (102C)
HoangTheSinh(102C)
NguyenCongVinh(102C)
16 posters
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Sự khác nhau đáng kể nhất giữa IPv4 và IPv6 là chiều dài của địa chỉ nguồn và địa chỉ của chúng. Việc chuyển sang sử dụng IPv6 là do ngày càng thiếu về số địa chỉ IP. Giao thức IPv6 này có một không gian địa chỉ lớn hơn so với giao thức IPv4.
iao thức IPv4 sử dụng một địa chỉ nguồn và địa chỉ đích là 32bit. Các địa chỉ này được biểu diễn thành bốn phần. Một địa chỉ IPv4 điển hình có dạng như 192.168.0.1.
Tương phản với IPv4, địa chỉ IPv6 có chiều dài là 128bit. Điều đó cho phép có thể biểu diễn đến 3.4x1038 (340.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.0 00) địa chỉ. Có một vài sự khác nhau trong cách biểu diễn địa chỉ của IPv6. Một địa chỉ IPv6 thường được viết thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm có 4 số hex và mỗi nhóm được tách biệt với nhau bằng dấu “:”. Ví dụ như sau thể hiện điều này 2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69af.
Bạn đang xem xét địa chỉ mẫu ở trên và nghĩ rằng việc đánh một địa chỉ IPv6 phải rất mất thời gian và công sức? Nhưng không phải như vậy, địa chỉ IPv6 chỉ có thể được viết vắn tắt bằng việc giảm thiểu các số 0. Có hai nguyên tắc phải tuân theo ở đây khi biểu diễn một địa chỉ IP. Đầu tiên, một dãy bốn số 0 liên tục có thể được thay thế bằng hai dấu “::”. Bằng cách đó địa chỉ IPv6 ở trên có thể được viết tắt như sau: 2001:0f68::0000:0000:0000:1986:69af.
Trong ví dụ ở trên, chúng ta chỉ có thể ước lượng một khối các chữ số 0 bởi vì nguyên tắc này phát biểu rằng chỉ có một cặp “::” trong một địa chỉ. Rõ ràng, địa chỉ mà đang ví dụ ở trên vẫn còn rất nhiều chữ số cần phải đánh. Tuy nhiên, nguyên tắc thứ hai sẽ cho phép bạn thực hiện địa chỉ này ngắn hơn. Nguyên tắc thứ hai nói rằng, các số 0 trong một nhóm có thể được bỏ qua. Nếu một khối 4 số bắt đầu của nó là số 0 thì số 0 này có thể được lược bỏ bớt để lại là 3 số 0 trong khối. Nếu khối ba số đó cũng lại bắt đầu với một số 0 đứng đầu thì ta có thể tiếp tục loại bỏ. Và cứ như vậy đến khi gặp số khác 0 trong nhóm thì dừng. Trường hợp nếu 4 số trong nhóm đều là 0 thì số được giữ lại cuối cùng là một số 0. Nếu cứ nói mãi mà không biểu diễn trong ví dụ cụ thể để các bạn dễ theo dõi thì đó là một thiếu sót. Dưới đây là những gì mà chúng ta có thể áp dụng cả hai nguyên tắc đó cho địa chỉ ví dụ:
2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69af
2001:f68:000:000:000:000:1986:69af
2001:f68:00:00:00:00:1986:69af
2001:f68:0:0:0:0:1986:69af
2001:f68::1986:69af
Lưu ý rằng trong mỗi dòng, chúng tôi đã lược bỏ bớt một số 0 trong mỗi nhóm. Khi mà các phần còn lại là các con số 0 chúng ta lại có thể áp dụng thay thế 4 số 0 liên tiếp bằng hai dấu “::”. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu bốn số 0 đi liền nhau mà thôi. Nếu không thỏa mãn điều kiện đó thì chúng ta phải để nguyên các số 0.
Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong URL
Mặc dù các máy chủ DNS có thể truy cập vào một website bằng cách sử dụng tên miền thay cho sử dụng một địa chỉ IP, nhưng bạn vẫn có thể vào một địa chỉ IP thay cho một phần của một URL. Ví dụ, một website cá nhân sử dụng URL là www.tenmien.com, tương ứng với nó là địa chỉ IP 24.235.10.4. Với địa chỉ IP như vậy, tôi hoàn toàn có thể truy cập vào website bằng cách nhập vào URL: http://24.235.10.4
Hầu hết những người lướt web thường không sử dụng thói quen nhập vào địa chỉ IP. Tuy vậy, việc truy cập theo kiểu này vẫn tồn tại. Điều này đặc biệt đúng với các ứng dụng web riêng lẻ. Khi không liên quan đến một tên miền, một ứng dụng có khả năng tránh được người dùng trái phép dò dẫm và nhảy vào ứng dụng của bạn một cách tình cờ.
Khi một địa chỉ IP được sử dụng thay thế cho một tên miền, thì số cổng đôi lúc được chỉ định như một phần của địa chỉ. Nếu bạn chỉ đơn giản nhập vào sau HTTP:// sau đó là một địa chỉ thì trình duyệt sẽ thừa nhận rằng bạn muốn sử dụng cổng 80. Mặc dù vậy, bạn có thể chỉ định bất kỳ cổng nào để truy cập đến website, ví dụ nếu bạn muốn truy cập đến website www.tenmien.com bằng địa chỉ IP và cụ thể là cổng 80 được sử dụng thì lệnh nên dùng đó là http://24.235.10.4:80
Giao thức IPv6 cũng vậy, nó cũng được sử dụng như một phần của một URL. Nhưng nếu quan tâm đến định dạng IPv6 thì bạn nên lưu ý rằng một địa chỉ IPv6 gồm có rất nhiều dấu “:”. Điều này đã nảy sinh một vấn để khi trình duyệt của bạn xử lý bất cứ những cái gì đó phía sau dấu “:” như một số chỉ thị của cổng. Trong trường hợp đó, các địa chỉ IPv6 được phân biệt bên trong dấu ngoặc khi chúng được sử dụng như một phần của URL. Ví dụ: nếu bạn đã sử dụng địa chỉ IPv6 mẫu trong một URL thì nó sẽ giống như thế này:
HTTP://[2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69af]/
Giống như có thể chỉ định số của cổng với địa chỉ IPv4, bạn cũng có thể chỉ định số cổng khi sử dụng địa chỉ IPv6. Số cổng phải đi sau cùng một định dạng bắt buộc như khi sử dụng IPv4. Và ở bên ngoài các dấu ngoặc. Ví dụ, nếu bạn muốn truy cập vào website tại địa chỉ IPv6 mẫu trên theo cổng 80 thì URL nhập vào sẽ như sau:
HTTP://[2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69af]:80/
Lưu ý rằng số của cổng trong trường hợp này là 80, nằm giữa dấu đóng ngoặc và dấu sổ. Một dấu “:” cũng được sử dụng để định rõ số cổng như trong giao thức IPv4.
NguyenCongVinh(102C)- Tổng số bài gửi : 26
Join date : 23/02/2011
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Mình thì hiểu đơn giản hơn 1 chút
- Số lượng IP khả dụng:
IPv4: 2^32 -1=429.4967.295
IPv6: 2^128-1=340,282,366,920,938,463,463,374,607,431,768,211,455=3.4*10^28 - Cấu trúc địa chỉ IP:
IPv4: Hệ thập phân Vd: 224.99.1.23
IPv6: Hệ thập lục phân: VD: 2001:0db8:85a3:0000:0000:8a2e:0370:7334 (có thể tối giản số 0000 ->0, 00ab ->ab) - Hệ điều hành và Router hỗ trợ IPv6?
Hầu hết các hệ điều hành hiện nay đều hỗ trợ Windows thì từ XP có thể cài IPv6(từ Vista trở đi thì IPv6 là mặc định) còn Linux thì mình đang sử dụng Ubuntu 11.04 cũng hỗ trợ. Router thì ko rõ mà hình như cái modem nhà mình k hỗ trợ định - Khi nào hết IPv6: Là không bao giờ
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Qua đó cấu trúc địa chỉ như vậy, mình thấy để phân biệt, tìm hiểu kỹ về IPv4, IPv6 thì việc chuyển đổi giữa IPv4 và Ipv6 không nên bỏ qua vì đó là 1 quá trình rất là công phu và phức tạp. Việc xây dựng lại giao thức lớp Internet trong chồng giao thức TCP/IP dẫn đến nhiều thay đổi. Trong đó, vấn đề thay đổi lớn nhất là việc thay đổi cấu trúc địa chỉ. Sự thay đổi đó ảnh hưởng đến đến hoạt động của các lớp trên (lớp giao vận và lớp ứng dụng trong mô hình OSI); đến các giao thức định tuyến (như RIP dành cho IPv4, RIPv6 dành cho IPv6). Bên cạnh đó, IPv6 làm việc được trong môi trường IPv4. Vấn đề chính là phải đảm bảo giao tiếp giữa các Host "thuần" IPv4 hay IPv6 mà vẫn đảm bảo địa chỉ IPv4 đó thống nhất và đồng bộ hóa.
1/ Một số cơ chế chuyển đổi
- Dual IP layer: Cơ chế này đảm bảo một Host/Router được cài cả hai giao
thức (trong trường hợp này gọi là Dual stack) IPv4 và IPv6 ở Internet layer
trong mô hình phân lớp TCP/IP.
- IPv6 Tunneling over IPv4 : Cơ chế này thực hiện đóng gói tin IPv6 vào
một gói theo chuẩn giao thức IPv4 để có thể chuyển gói tin qua mạng IPv4
thuần túy. Trong trường hợp này, mạng xem như đó là một gói tin IPv4 bình
thường. Theo như hướng dẫn trong khuyến nghị RFC 1933, IETF đã giới
thiệu hai phương pháp để tạo đường hầm cho các Site IPv6 kết nối với nhau
xuyên qua hạ tầng IPv4: Automatic Tunneling và Configured Tunneling.
- Ngoài ra người ta còn sử dụng NAT-PT cho phép các Host/Router dùng IPv4
thuần túy và các Host/Router dùng IPv6 thuần túy có thể kết nối làm việc
với nhau trong quá trình chuyển đổi lên IPv6. Dùng NAT-PT, ta có thể ánh
xạ qua lại giữa địa chỉ IPv6 và IPv4.
- 6to4: trên nền IPv4 có sẵn địa chỉ mà cơ chế này sẽ hoạt động dựa vào nó để xây dựng một địa chỉ IPv6 có cấu trúc đặc biệt, không cần ISP hỗ trợ IPv6 cho Host.
2/ Đặc điểm chung của các cơ chế chuyển đổi này là:
-Các cơ chế này là một tập hợp các giao thức thực hiện đối với Host và các
Router, kèm theo là các phương thức như gán địa chỉ và triển khai, thiết kế để làm quá trình chuyển đổi Internet sang IPv4, IPv6 tương thích không gặp lỗi.
- Đảm bảo các Host/Router cài đặt IPv6 có thể làm việc được với nhau trên
nền IPv4.
- Hỗ trợ các khả năng triển khai các Host và Router hoạt động trên nền IPv6
với mục tiêu thay thế dần các Host đang hoạt động IPv4.
- Có một phương thức chuyển đổi dễ dàng, thực hiện ở các cấp độ khác nhau
từ phía người dùng cuối tới người quản trị hệ thống, các nhà quản trị mạng
và cung cấp dịch vụ.
Đây là các địa chỉ cho các bạn Tham khảo:
Forum Ho Tro Ky Thuat Mang Cisco
Dowload ebook Chuyen tu IPv4 sang IPv6
1/ Một số cơ chế chuyển đổi
- Dual IP layer: Cơ chế này đảm bảo một Host/Router được cài cả hai giao
thức (trong trường hợp này gọi là Dual stack) IPv4 và IPv6 ở Internet layer
trong mô hình phân lớp TCP/IP.
- IPv6 Tunneling over IPv4 : Cơ chế này thực hiện đóng gói tin IPv6 vào
một gói theo chuẩn giao thức IPv4 để có thể chuyển gói tin qua mạng IPv4
thuần túy. Trong trường hợp này, mạng xem như đó là một gói tin IPv4 bình
thường. Theo như hướng dẫn trong khuyến nghị RFC 1933, IETF đã giới
thiệu hai phương pháp để tạo đường hầm cho các Site IPv6 kết nối với nhau
xuyên qua hạ tầng IPv4: Automatic Tunneling và Configured Tunneling.
- Ngoài ra người ta còn sử dụng NAT-PT cho phép các Host/Router dùng IPv4
thuần túy và các Host/Router dùng IPv6 thuần túy có thể kết nối làm việc
với nhau trong quá trình chuyển đổi lên IPv6. Dùng NAT-PT, ta có thể ánh
xạ qua lại giữa địa chỉ IPv6 và IPv4.
- 6to4: trên nền IPv4 có sẵn địa chỉ mà cơ chế này sẽ hoạt động dựa vào nó để xây dựng một địa chỉ IPv6 có cấu trúc đặc biệt, không cần ISP hỗ trợ IPv6 cho Host.
2/ Đặc điểm chung của các cơ chế chuyển đổi này là:
-Các cơ chế này là một tập hợp các giao thức thực hiện đối với Host và các
Router, kèm theo là các phương thức như gán địa chỉ và triển khai, thiết kế để làm quá trình chuyển đổi Internet sang IPv4, IPv6 tương thích không gặp lỗi.
- Đảm bảo các Host/Router cài đặt IPv6 có thể làm việc được với nhau trên
nền IPv4.
- Hỗ trợ các khả năng triển khai các Host và Router hoạt động trên nền IPv6
với mục tiêu thay thế dần các Host đang hoạt động IPv4.
- Có một phương thức chuyển đổi dễ dàng, thực hiện ở các cấp độ khác nhau
từ phía người dùng cuối tới người quản trị hệ thống, các nhà quản trị mạng
và cung cấp dịch vụ.
Đây là các địa chỉ cho các bạn Tham khảo:
Forum Ho Tro Ky Thuat Mang Cisco
Dowload ebook Chuyen tu IPv4 sang IPv6
LuongThiXuanYen (102C)- Tổng số bài gửi : 39
Join date : 16/02/2011
Chuyển sang IPv6 không hề đơn giản!
Bởi vì, không chỉ bạn mà cả phần cứng mạng của bạn đều không sẵn sàng.
Gần đây chúng ta được nghe nói nhiều tới việc cần thiết phải chuyển sang hệ thống địa chỉ IPv6 trước nguy cơ cạn kiệt địa chỉ của hệ thống IPv4 đang được sử dụng. Và dù muốn hay không thì cũng đã đến gần thời điểm bắt buộc chuyển sang IPv6 cho các thiết bị di động, mạng doanh nghiệp và gia đình của chúng ta.
Điều đó sẽ đem đến nỗi nhọc nhằn cho các nhà quản trị mạng. Tuy nhiên, trong một bài viết trên ITWorld mới đây, tác giả - một người đã làm việc nhiều với IPv6 - lại đề cập tới một vấn đề khác, đáng ngại hơn. Đó là, có rất nhiều thiết bị mạng hiện không thể quản lý IPv6.
Theo tác giả thì, các nhà cung cấp có thể nói rằng thiết bị của họ hỗ trợ IPv6, nhưng sự thật là một vấn đề khác. Ông không nêu ra những cái tên bởi vì ông đã phát hiện điều này trong quá trình nâng cấp hạ tầng mạng của mình chuyển sang IPv6, chứ không phải trong một phòng thí nghiệm. “Nếu tôi có quyền truy cập vào một phòng thí nghiệm thực tế, tôi có thể dành thời gian cần thiết để đảm bảo kết luận của tôi và có những giải thích chính xác về những gì đang xảy ra”, ông cho biết.
“Những gì tôi có thể nói là có rất nhiều phần cứng mạng không tương thích. Trong quá trình sử dụng cả 2 dòng thiết bị dùng cho doanh nghiệp và SOHO (văn phòng nhỏ và gia đình) tôi thấy rằng ngay cả các thiết bị từ cùng một nhà cung cấp đôi khi không thể kết nối bằng cách sử dụng IPv6 với nhau. Điều này là không tốt”, tác giả khẳng định.
Những hệ điều hành mới nhất, như Windows 7, Server 2008 R2 và các bản phân phối Linux hỗ trợ tốt cho IPv6. Nhưng vấn đề nằm ở phần cứng, đó là các thiết bị định tuyến (router), chuyển mạch (switch).
Bạn có thể nghĩ rằng không cần phải lo lắng về IPv6. Thế nhưng bạn vẫn phải lo lắng về địa chỉ Internet của bạn? Vấn đề là chúng ta thực sự đang dần thiếu địa chỉ IP. Hiện giờ chúng ta chỉ còn 6% số địa chỉ IPv4. Điều đó có nghĩa là khi doanh nghiệp của bạn cần thêm một số địa chỉ IP vào đầu năm 2012, bạn sẽ phải trả nhiều tiền cho chúng hoặc dùng các địa chỉ IPv6.
Chuyển đổi mạng sang IPv6 quả thực là vấn đề mệt mỏi. Tác giả cho biết đã nói nhiều lần rằng các công ty cần phải bắt đầu làm việc trên IPv6 ngay từ hôm nay, cần phải bắt đầu thử nghiệm tính tương thích của các thiết bị mạng với IPv6. “Bạn sẽ không thể cứ mua phần cứng mạng nội bộ LAN và chắc chắn rằng nó sẽ làm việc được ngay trong văn phòng của bạn”, tác giả khẳng định. “Vì vậy, xin nhắc lại, thực hiện chuyển đổi mạng của bạn bây giờ trước khi xảy ra lỗi khiến một văn phòng chi nhánh mất kết nối Internet”.
nguồn: ITworld
Gần đây chúng ta được nghe nói nhiều tới việc cần thiết phải chuyển sang hệ thống địa chỉ IPv6 trước nguy cơ cạn kiệt địa chỉ của hệ thống IPv4 đang được sử dụng. Và dù muốn hay không thì cũng đã đến gần thời điểm bắt buộc chuyển sang IPv6 cho các thiết bị di động, mạng doanh nghiệp và gia đình của chúng ta.
Điều đó sẽ đem đến nỗi nhọc nhằn cho các nhà quản trị mạng. Tuy nhiên, trong một bài viết trên ITWorld mới đây, tác giả - một người đã làm việc nhiều với IPv6 - lại đề cập tới một vấn đề khác, đáng ngại hơn. Đó là, có rất nhiều thiết bị mạng hiện không thể quản lý IPv6.
Theo tác giả thì, các nhà cung cấp có thể nói rằng thiết bị của họ hỗ trợ IPv6, nhưng sự thật là một vấn đề khác. Ông không nêu ra những cái tên bởi vì ông đã phát hiện điều này trong quá trình nâng cấp hạ tầng mạng của mình chuyển sang IPv6, chứ không phải trong một phòng thí nghiệm. “Nếu tôi có quyền truy cập vào một phòng thí nghiệm thực tế, tôi có thể dành thời gian cần thiết để đảm bảo kết luận của tôi và có những giải thích chính xác về những gì đang xảy ra”, ông cho biết.
“Những gì tôi có thể nói là có rất nhiều phần cứng mạng không tương thích. Trong quá trình sử dụng cả 2 dòng thiết bị dùng cho doanh nghiệp và SOHO (văn phòng nhỏ và gia đình) tôi thấy rằng ngay cả các thiết bị từ cùng một nhà cung cấp đôi khi không thể kết nối bằng cách sử dụng IPv6 với nhau. Điều này là không tốt”, tác giả khẳng định.
Những hệ điều hành mới nhất, như Windows 7, Server 2008 R2 và các bản phân phối Linux hỗ trợ tốt cho IPv6. Nhưng vấn đề nằm ở phần cứng, đó là các thiết bị định tuyến (router), chuyển mạch (switch).
Bạn có thể nghĩ rằng không cần phải lo lắng về IPv6. Thế nhưng bạn vẫn phải lo lắng về địa chỉ Internet của bạn? Vấn đề là chúng ta thực sự đang dần thiếu địa chỉ IP. Hiện giờ chúng ta chỉ còn 6% số địa chỉ IPv4. Điều đó có nghĩa là khi doanh nghiệp của bạn cần thêm một số địa chỉ IP vào đầu năm 2012, bạn sẽ phải trả nhiều tiền cho chúng hoặc dùng các địa chỉ IPv6.
Chuyển đổi mạng sang IPv6 quả thực là vấn đề mệt mỏi. Tác giả cho biết đã nói nhiều lần rằng các công ty cần phải bắt đầu làm việc trên IPv6 ngay từ hôm nay, cần phải bắt đầu thử nghiệm tính tương thích của các thiết bị mạng với IPv6. “Bạn sẽ không thể cứ mua phần cứng mạng nội bộ LAN và chắc chắn rằng nó sẽ làm việc được ngay trong văn phòng của bạn”, tác giả khẳng định. “Vì vậy, xin nhắc lại, thực hiện chuyển đổi mạng của bạn bây giờ trước khi xảy ra lỗi khiến một văn phòng chi nhánh mất kết nối Internet”.
nguồn: ITworld
vongocminhhoang (102C)- Tổng số bài gửi : 70
Join date : 17/02/2011
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
làm sao có thể chắc chắn được là IPv6 không bao giờ hết, không có gì là không thể cảHoangTheSinh(102C) đã viết:Mình thì hiểu đơn giản hơn 1 chút
- Số lượng IP khả dụng:
IPv4: 2^32 -1=429.4967.295
IPv6: 2^128-1=340,282,366,920,938,463,463,374,607,431,768,211,455=3.4*10^28- Cấu trúc địa chỉ IP:
IPv4: Hệ thập phân Vd: 224.99.1.23
IPv6: Hệ thập lục phân: VD: 2001:0db8:85a3:0000:0000:8a2e:0370:7334 (có thể tối giản số 0000 ->0, 00ab ->ab)- Hệ điều hành và Router hỗ trợ IPv6?
Hầu hết các hệ điều hành hiện nay đều hỗ trợ Windows thì từ XP có thể cài IPv6(từ Vista trở đi thì IPv6 là mặc định) còn Linux thì mình đang sử dụng Ubuntu 11.04 cũng hỗ trợ. Router thì ko rõ mà hình như cái modem nhà mình k hỗ trợ định- Khi nào hết IPv6: Là không bao giờ
vongocminhhoang (102C)- Tổng số bài gửi : 70
Join date : 17/02/2011
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
làm sao mà hết được hả bạn? Giả sử 1 người có 200 IP public (100 cho 100 thiết bị di động và 100 cho 100 server đi), thì tổng số IP public cũng chỉ vài trăm tỷ IP. IPv6 mà hết thì chắc loài người sống tràn lan ngoài vũ trụ rồivongocminhhoang (102C) đã viết:
làm sao có thể chắc chắn được là IPv6 không bao giờ hết, không có gì là không thể cả
letuananh (102C)- Tổng số bài gửi : 76
Join date : 17/02/2011
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Công nghệ Internet hiện nay dùng IPv4 nhưng số IPv4 này đã gần cạn kiệt. Các nhà nghiên cứu chọn giải pháp dùng IPV6. Theo tính toán của các chuyên gia IPv6 sẽ không thiếu để dùng nhưng để ứng dụng IPv6 vào thực tế theo mình còn rất nhiều khó khăn:
1. IPv6 là bộ số hexa - không thân thiện.
2. Hạ tầng các nhà mạng (ISP) đang dùng là IPv4. Và hạ tầng mạng của người dùng cũng dùng IPv4.
3. Theo lý thuyết về IPv6 thì khi dùng IPv6 thì dù bạn đi bất kỳ nơi đâu cũng được gán duy nhất 01 IPv6 đó - Các nhà mạng (ISP)sẽ phải định tuyến để người dùng vẫn sử dụng được.
4. IPv6 cũng còn trong phòng LAB. Ở VN mình chưa thấy ai ứng dụng IPv6 ra thực tế cả.
1. IPv6 là bộ số hexa - không thân thiện.
2. Hạ tầng các nhà mạng (ISP) đang dùng là IPv4. Và hạ tầng mạng của người dùng cũng dùng IPv4.
3. Theo lý thuyết về IPv6 thì khi dùng IPv6 thì dù bạn đi bất kỳ nơi đâu cũng được gán duy nhất 01 IPv6 đó - Các nhà mạng (ISP)sẽ phải định tuyến để người dùng vẫn sử dụng được.
4. IPv6 cũng còn trong phòng LAB. Ở VN mình chưa thấy ai ứng dụng IPv6 ra thực tế cả.
Nguyen_Cao_Tri_(I92C)- Tổng số bài gửi : 58
Join date : 21/09/2010
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Cấu trúc tổng quan gói tin IPv4 và IPv6:
Một số điểm khác biệt của IPv6 và IPv4:
Một số điểm khác biệt của IPv6 và IPv4:
Được sửa bởi NguyenThiKimThanh (102C) ngày 14/4/2011, 14:57; sửa lần 1.
NguyenThiKimThanh (102C)- Tổng số bài gửi : 46
Join date : 17/02/2011
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Biết đâu sau này mỗi chiếc dép, mỗi cây viết.... nói chung là các đồ dùng,vật dụng ở tương lai đều được gắn IP để thực hiện 1 chức năng nào đó ở tương lai thì sao... Không có gì là không thể, vì mỗi thời điểm có một nhận định khác nhau, giống như ánh đèn pin trong đêm tối, phải tiến thêm một bước nữa thì mới thấy được xa hơn.
NguyenNgocMinhHung(102C)- Tổng số bài gửi : 50
Join date : 17/02/2011
Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
IPv4 và IPv6
Khái niệm địa chỉ IP (Internet Protocol) đã trở nên khá quen thuộc với người dùng Internet. Bài viết này nhằm trước tiên là tổng hợp lại các kiến thức cơ bản xoay quanh địa chỉ IP và sau đó đi sâu vào cách thức thiết lập 1 mạng LAN cục bộ.
1. Địa chỉ IP là một tài nguyên
Internet là một mạng máy tính toàn cầu, trong đó các "máy tính" (hay nói tổng quát là các thực thể mạng) dù nhỏ, dù to khi nối vào Internet đều bình đẳng với nhau. Đối với mạng Internet , do cách tổ chức chỉ có một cấp nên mỗi một khách hàng hay một máy chủ (Host) hoặc Router đều có một địa chỉ internet duy nhất mà không được phép trùng với bất kỳ ai. Nếu có 2 máy tính được cấu hình cùng một địa chỉ thì sẽ xảy ra mâu thuẫn IP (IP conflict) ngay. Do vậy mà địa chỉ trên Internet thực sự là một tài nguyên.
Hàng chục triệu máy chủ trên hàng trăm nghìn mạng. Để địa chỉ không được trùng nhau cần phải có cấu trúc địa chỉ đặc biệt quản lý thống nhất và một Tổ chức của Internet gọi là Trung tâm thông tin mạng Internet NIC chủ trì phân phối. NIC chỉ phân địa chỉ mạng (Net ID) còn địa chỉ máy chủ trên mạng đó (Host ID) do các Tổ chức quản lý Internet của từng quốc gia một tự phân phối.
Chú ý rằng 1 địa chỉ IP không phải tương ứng với một máy tính mà tương ứng với một network interface card. Đơn giản ví dụ một máy tính có một giao diện mạng nối kết với cáp Ethernet và một giao diện wifi nối kết wifi thì cùng lúc máy tính ấy có 2 địa chỉ IP khác nhau.
IP của bạn là duy nhất trên thế giới. Tuy nhiên địa chỉ này chưa hẳn là cố định. Nếu bạn vào mạng qua một ISP thì số IP của bạn sẽ thay đổi ở các lần bạn kết nối. Một người biết IP của bạn thì có thể lần ra vị trí của bạn. Nghĩa là khi có IP thì biết được địa chỉ của ISP rồi biết được thông tin của bạn. Trên thực tế, IP cho biết về máy tính được sử dụng để vào mạng chứ không cho biết thông tin về người sử dụng, trừ khi IP của bạn là cố định hoặc sử dụng account của riêng bạn. Để biết địa chỉ IP là thuộc ISP nào, ở đâu, bạn có thể tra cứu trên whois.com.
2. Cấu trúc địa chỉ IP
Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại (IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octet có 8 bit, tương đương 1 byte ) cách đếm đều từ trái qua phải bít 1 cho đến bít 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.). VD 1 địa chỉ IP như sau: 196.84.156.67. Địa chỉ IP được chia thành 4 số giới hạn từ 0 - 255 (vì 255 tương đương 11111111 (ở hệ nhị phân) là số lớn nhất có 8 bit).
Địa chỉ IP chia ra 5 lớp A,B,C, D, E. Hiện tại đã dùng hết lớp A,B và gần hết lớp C, còn lớp D và E Tổ chức internet đang để dành cho mục đích khác không phân, nên chúng ta chỉ nghiên cứu 3 lớp đầu. Bit nhận dạng là những bit đầu tiên - của lớp A là 0, của lớp B là 10, của lớp C là 110. Lớp D có 4 bit đầu tiên để nhận dạng là 1110, còn lớp E có 4 bít đầu tiên để nhận dạng là 1111. Do đó địa chỉ ví dụ ở trên bắt đầu bằng 11000100 nên thuộc lớp C.
Một địa chỉ IP được phân biệt bởi hai phần, phần đầu gọi là Network ID (địa chỉ mạng) và phần sau là Host ID. Ví dụ đối với lớp A (có địa chỉ từ 0.0.0.0 đến 127.0.0.0 ), bit thứ nhất là bit nhận dạng lớp A = 0, 7 bit còn lại trong Octet thứ nhất dành cho địa chỉ mạng, 3 Octet còn lại có 24 bit dành cho địa chỉ của máy chủ. Do vậy, trên lớp A, có thể phân cho 126 mạng khác nhau, và mỗi mạng có thể có tối đa 16777214 máy host.
Làm quen với địa chỉ IPv6
Trong cả hai hệ điều hành Windows Vista và Longhorn Server đều chạy hai giao thức IPv6 và IPv4, các giao thức này hiện nay đang được sử dụng rất rộng rãi. Tuy nhiên có một vài tính năng trong các hệ điều hành này sẽ không làm việc trừ khi IPv6 được sử dụng. Trong trường hợp đó chúng ta nên bắt đầu tìm hiểu thêm một chút về IPv6 xem chúng làm việc như thế nào.
Nếu đó không phải là một lý do đủ sức thuyết phục thì một lý do nữa là số lượng địa chỉ IPv4 có thể hoàn toàn cạn kiệt vào khoảng 2009. Chính vì vậy, chính phủ liên bang Mỹ dự kiến triển khai IPv6 đến tất cả các mạng xương sống được hoàn thành vào năm 2008.
Như vậy, giao thức IPv6 sẽ được sử dụng phổ biến trong một vài năm tới và chúng tôi viết loạt bài viết này như một cách nhằm giới thiệu cho các bạn về giao thức IPv6.
Không gian địa chỉ IPv6
Sự khác nhau đáng kể nhất giữa hai giao thức này là chiều dài của địa chỉ nguồn và địa chỉ của chúng. Việc chuyển sang sử dụng IPv6 là do ngày càng thiếu về số địa chỉ IP. Giao thức IPv6 này có một không gian địa chỉ lớn hơn so với giao thức IPv4.
Giao thức IPv4 sử dụng một địa chỉ nguồn và địa chỉ đích là 32bit. Các địa chỉ này được biểu diễn thành bốn phần. Một địa chỉ IPv4 điển hình có dạng như 192.168.0.1.
Tương phản với IPv4, địa chỉ IPv6 có chiều dài là 128bit. Điều đó cho phép có thể biểu diễn đến 3.4x1038 (340.000.000.000.000.000.000.000.000.000… địa chỉ. Có một vài sự khác nhau trong cách biểu diễn địa chỉ của IPv6. Một địa chỉ IPv6 thường được viết thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm có 4 số hex và mỗi nhóm được tách biệt với nhau bằng dấu “:”. Ví dụ như sau thể hiện điều này 2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69af.
Bạn đang xem xét địa chỉ mẫu ở trên và nghĩ rằng việc đánh một địa chỉ IPv6 phải rất mất thời gian và công sức? Nhưng không phải như vậy, địa chỉ IPv6 chỉ có thể được viết vắn tắt bằng việc giảm thiểu các số 0. Có hai nguyên tắc phải tuân theo ở đây khi biểu diễn một địa chỉ IP. Đầu tiên, một dãy bốn số 0 liên tục có thể được thay thế bằng hai dấu “::”. Bằng cách đó địa chỉ IPv6 ở trên có thể được viết tắt như sau: 2001:0f68::0000:0000:0000:1986:69af.
Trong ví dụ ở trên, chúng ta chỉ có thể ước lượng một khối các chữ số 0 bởi vì nguyên tắc này phát biểu rằng chỉ có một cặp “::” trong một địa chỉ. Rõ ràng, địa chỉ mà đang ví dụ ở trên vẫn còn rất nhiều chữ số cần phải đánh. Tuy nhiên, nguyên tắc thứ hai sẽ cho phép bạn thực hiện địa chỉ này ngắn hơn. Nguyên tắc thứ hai nói rằng, các số 0 trong một nhóm có thể được bỏ qua. Nếu một khối 4 số bắt đầu của nó là số 0 thì số 0 này có thể được lược bỏ bớt để lại là 3 số 0 trong khối. Nếu khối ba số đó cũng lại bắt đầu với một số 0 đứng đầu thì ta có thể tiếp tục loại bỏ. Và cứ như vậy đến khi gặp số khác 0 trong nhóm thì dừng. Trường hợp nếu 4 số trong nhóm đều là 0 thì số được giữ lại cuối cùng là một số 0. Nếu cứ nói mãi mà không biểu diễn trong ví dụ cụ thể để các bạn dễ theo dõi thì đó là một thiếu sót. Dưới đây là những gì mà chúng ta có thể áp dụng cả hai nguyên tắc đó cho địa chỉ ví dụ:
2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69a…
2001:f68:000:000:000:000:1986:69af
2001:f68:00:00:00:00:1986:69af
2001:f68:0:0:0:0:1986:69af
2001:f68::1986:69af
Lưu ý rằng trong mỗi dòng, chúng tôi đã lược bỏ bớt một số 0 trong mỗi nhóm. Khi mà các phần còn lại là các con số 0 chúng ta lại có thể áp dụng thay thế 4 số 0 liên tiếp bằng hai dấu “::”. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu bốn số 0 đi liền nhau mà thôi. Nếu không thỏa mãn điều kiện đó thì chúng ta phải để nguyên các số 0.
Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong URL
Mặc dù các máy chủ DNS có thể truy cập vào một website bằng cách sử dụng tên miền thay cho sử dụng một địa chỉ IP, nhưng bạn vẫn có thể vào một địa chỉ IP thay cho một phần của một URL. Ví dụ, một website cá nhân sử dụng URL là www.tenmien.com, tương ứng với nó là địa chỉ IP 24.235.10.4. Với địa chỉ IP như vậy, tôi hoàn toàn có thể truy cập vào website bằng cách nhập vào URL: http://24.235.10.4
Hầu hết những người lướt web thường không sử dụng thói quen nhập vào địa chỉ IP. Tuy vậy, việc truy cập theo kiểu này vẫn tồn tại. Điều này đặc biệt đúng với các ứng dụng web riêng lẻ. Khi không liên quan đến một tên miền, một ứng dụng có khả năng tránh được người dùng trái phép dò dẫm và nhảy vào ứng dụng của bạn một cách tình cờ.
Khi một địa chỉ IP được sử dụng thay thế cho một tên miền, thì số cổng đôi lúc được chỉ định như một phần của địa chỉ. Nếu bạn chỉ đơn giản nhập vào sau HTTP:// sau đó là một địa chỉ thì trình duyệt sẽ thừa nhận rằng bạn muốn sử dụng cổng 80. Mặc dù vậy, bạn có thể chỉ định bất kỳ cổng nào để truy cập đến website, ví dụ nếu bạn muốn truy cập đến website www.tenmien.com bằng địa chỉ IP và cụ thể là cổng 80 được sử dụng thì lệnh nên dùng đó là http://24.235.10.4:80
Giao thức IPv6 cũng vậy, nó cũng được sử dụng như một phần của một URL. Nhưng nếu quan tâm đến định dạng IPv6 thì bạn nên lưu ý rằng một địa chỉ IPv6 gồm có rất nhiều dấu “:”. Điều này đã nảy sinh một vấn để khi trình duyệt của bạn xử lý bất cứ những cái gì đó phía sau dấu “:” như một số chỉ thị của cổng. Trong trường hợp đó, các địa chỉ IPv6 được phân biệt bên trong dấu ngoặc khi chúng được sử dụng như một phần của URL. Ví dụ: nếu bạn đã sử dụng địa chỉ IPv6 mẫu trong một URL thì nó sẽ giống như thế này:
HTTP://[2001:0f68:0000:0000:0000:0000:…
Giống như có thể chỉ định số của cổng với địa chỉ IPv4, bạn cũng có thể chỉ định số cổng khi sử dụng địa chỉ IPv6. Số cổng phải đi sau cùng một định dạng bắt buộc như khi sử dụng IPv4. Và ở bên ngoài các dấu ngoặc. Ví dụ, nếu bạn muốn truy cập vào website tại địa chỉ IPv6 mẫu trên theo cổng 80 thì URL nhập vào sẽ như sau:
HTTP://[2001:0f68:0000:0000:0000:0000:…
Lưu ý rằng số của cổng trong trường hợp này là 80, nằm giữa dấu đóng ngoặc và dấu sổ. Một dấu “:” cũng được sử dụng để định rõ số cổng như trong giao thức IPv4.
Kết luận
Chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn những cách biểu diễn khác nhau của địa chỉ IPv6. Giống như giao thức IPv4, một chuỗi địa chỉ IPv6 có thể định địa chỉ mạng cấp dưới. Mặc dù khái niệm cơ bản của mạng cấp dưới làm việc giống như cách mà nó làm việc trong giao thức IPv4 nhưng phương pháp trình bày mạng cấp dưới đã được thay đổi một cách rõ ràng. Trong phần 2 của loạt bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu kí hiệu mạng, mạng cấp dưới và IPv6. Chúng tôi cũng sẽ giới thiệu thêm một số địa chỉ đặc biệt (các phân đoạn địa chỉ), chúng có ý nghĩa như thế nào đối với giao thức IPv6.
http://dientuvienthong52.blogspot.com/2011/01/ia-chi-ipv4-va-ipv6.html
Khái niệm địa chỉ IP (Internet Protocol) đã trở nên khá quen thuộc với người dùng Internet. Bài viết này nhằm trước tiên là tổng hợp lại các kiến thức cơ bản xoay quanh địa chỉ IP và sau đó đi sâu vào cách thức thiết lập 1 mạng LAN cục bộ.
1. Địa chỉ IP là một tài nguyên
Internet là một mạng máy tính toàn cầu, trong đó các "máy tính" (hay nói tổng quát là các thực thể mạng) dù nhỏ, dù to khi nối vào Internet đều bình đẳng với nhau. Đối với mạng Internet , do cách tổ chức chỉ có một cấp nên mỗi một khách hàng hay một máy chủ (Host) hoặc Router đều có một địa chỉ internet duy nhất mà không được phép trùng với bất kỳ ai. Nếu có 2 máy tính được cấu hình cùng một địa chỉ thì sẽ xảy ra mâu thuẫn IP (IP conflict) ngay. Do vậy mà địa chỉ trên Internet thực sự là một tài nguyên.
Hàng chục triệu máy chủ trên hàng trăm nghìn mạng. Để địa chỉ không được trùng nhau cần phải có cấu trúc địa chỉ đặc biệt quản lý thống nhất và một Tổ chức của Internet gọi là Trung tâm thông tin mạng Internet NIC chủ trì phân phối. NIC chỉ phân địa chỉ mạng (Net ID) còn địa chỉ máy chủ trên mạng đó (Host ID) do các Tổ chức quản lý Internet của từng quốc gia một tự phân phối.
Chú ý rằng 1 địa chỉ IP không phải tương ứng với một máy tính mà tương ứng với một network interface card. Đơn giản ví dụ một máy tính có một giao diện mạng nối kết với cáp Ethernet và một giao diện wifi nối kết wifi thì cùng lúc máy tính ấy có 2 địa chỉ IP khác nhau.
IP của bạn là duy nhất trên thế giới. Tuy nhiên địa chỉ này chưa hẳn là cố định. Nếu bạn vào mạng qua một ISP thì số IP của bạn sẽ thay đổi ở các lần bạn kết nối. Một người biết IP của bạn thì có thể lần ra vị trí của bạn. Nghĩa là khi có IP thì biết được địa chỉ của ISP rồi biết được thông tin của bạn. Trên thực tế, IP cho biết về máy tính được sử dụng để vào mạng chứ không cho biết thông tin về người sử dụng, trừ khi IP của bạn là cố định hoặc sử dụng account của riêng bạn. Để biết địa chỉ IP là thuộc ISP nào, ở đâu, bạn có thể tra cứu trên whois.com.
2. Cấu trúc địa chỉ IP
Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại (IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octet có 8 bit, tương đương 1 byte ) cách đếm đều từ trái qua phải bít 1 cho đến bít 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.). VD 1 địa chỉ IP như sau: 196.84.156.67. Địa chỉ IP được chia thành 4 số giới hạn từ 0 - 255 (vì 255 tương đương 11111111 (ở hệ nhị phân) là số lớn nhất có 8 bit).
Địa chỉ IP chia ra 5 lớp A,B,C, D, E. Hiện tại đã dùng hết lớp A,B và gần hết lớp C, còn lớp D và E Tổ chức internet đang để dành cho mục đích khác không phân, nên chúng ta chỉ nghiên cứu 3 lớp đầu. Bit nhận dạng là những bit đầu tiên - của lớp A là 0, của lớp B là 10, của lớp C là 110. Lớp D có 4 bit đầu tiên để nhận dạng là 1110, còn lớp E có 4 bít đầu tiên để nhận dạng là 1111. Do đó địa chỉ ví dụ ở trên bắt đầu bằng 11000100 nên thuộc lớp C.
Một địa chỉ IP được phân biệt bởi hai phần, phần đầu gọi là Network ID (địa chỉ mạng) và phần sau là Host ID. Ví dụ đối với lớp A (có địa chỉ từ 0.0.0.0 đến 127.0.0.0 ), bit thứ nhất là bit nhận dạng lớp A = 0, 7 bit còn lại trong Octet thứ nhất dành cho địa chỉ mạng, 3 Octet còn lại có 24 bit dành cho địa chỉ của máy chủ. Do vậy, trên lớp A, có thể phân cho 126 mạng khác nhau, và mỗi mạng có thể có tối đa 16777214 máy host.
Làm quen với địa chỉ IPv6
Trong cả hai hệ điều hành Windows Vista và Longhorn Server đều chạy hai giao thức IPv6 và IPv4, các giao thức này hiện nay đang được sử dụng rất rộng rãi. Tuy nhiên có một vài tính năng trong các hệ điều hành này sẽ không làm việc trừ khi IPv6 được sử dụng. Trong trường hợp đó chúng ta nên bắt đầu tìm hiểu thêm một chút về IPv6 xem chúng làm việc như thế nào.
Nếu đó không phải là một lý do đủ sức thuyết phục thì một lý do nữa là số lượng địa chỉ IPv4 có thể hoàn toàn cạn kiệt vào khoảng 2009. Chính vì vậy, chính phủ liên bang Mỹ dự kiến triển khai IPv6 đến tất cả các mạng xương sống được hoàn thành vào năm 2008.
Như vậy, giao thức IPv6 sẽ được sử dụng phổ biến trong một vài năm tới và chúng tôi viết loạt bài viết này như một cách nhằm giới thiệu cho các bạn về giao thức IPv6.
Không gian địa chỉ IPv6
Sự khác nhau đáng kể nhất giữa hai giao thức này là chiều dài của địa chỉ nguồn và địa chỉ của chúng. Việc chuyển sang sử dụng IPv6 là do ngày càng thiếu về số địa chỉ IP. Giao thức IPv6 này có một không gian địa chỉ lớn hơn so với giao thức IPv4.
Giao thức IPv4 sử dụng một địa chỉ nguồn và địa chỉ đích là 32bit. Các địa chỉ này được biểu diễn thành bốn phần. Một địa chỉ IPv4 điển hình có dạng như 192.168.0.1.
Tương phản với IPv4, địa chỉ IPv6 có chiều dài là 128bit. Điều đó cho phép có thể biểu diễn đến 3.4x1038 (340.000.000.000.000.000.000.000.000.000… địa chỉ. Có một vài sự khác nhau trong cách biểu diễn địa chỉ của IPv6. Một địa chỉ IPv6 thường được viết thành 8 nhóm, mỗi nhóm gồm có 4 số hex và mỗi nhóm được tách biệt với nhau bằng dấu “:”. Ví dụ như sau thể hiện điều này 2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69af.
Bạn đang xem xét địa chỉ mẫu ở trên và nghĩ rằng việc đánh một địa chỉ IPv6 phải rất mất thời gian và công sức? Nhưng không phải như vậy, địa chỉ IPv6 chỉ có thể được viết vắn tắt bằng việc giảm thiểu các số 0. Có hai nguyên tắc phải tuân theo ở đây khi biểu diễn một địa chỉ IP. Đầu tiên, một dãy bốn số 0 liên tục có thể được thay thế bằng hai dấu “::”. Bằng cách đó địa chỉ IPv6 ở trên có thể được viết tắt như sau: 2001:0f68::0000:0000:0000:1986:69af.
Trong ví dụ ở trên, chúng ta chỉ có thể ước lượng một khối các chữ số 0 bởi vì nguyên tắc này phát biểu rằng chỉ có một cặp “::” trong một địa chỉ. Rõ ràng, địa chỉ mà đang ví dụ ở trên vẫn còn rất nhiều chữ số cần phải đánh. Tuy nhiên, nguyên tắc thứ hai sẽ cho phép bạn thực hiện địa chỉ này ngắn hơn. Nguyên tắc thứ hai nói rằng, các số 0 trong một nhóm có thể được bỏ qua. Nếu một khối 4 số bắt đầu của nó là số 0 thì số 0 này có thể được lược bỏ bớt để lại là 3 số 0 trong khối. Nếu khối ba số đó cũng lại bắt đầu với một số 0 đứng đầu thì ta có thể tiếp tục loại bỏ. Và cứ như vậy đến khi gặp số khác 0 trong nhóm thì dừng. Trường hợp nếu 4 số trong nhóm đều là 0 thì số được giữ lại cuối cùng là một số 0. Nếu cứ nói mãi mà không biểu diễn trong ví dụ cụ thể để các bạn dễ theo dõi thì đó là một thiếu sót. Dưới đây là những gì mà chúng ta có thể áp dụng cả hai nguyên tắc đó cho địa chỉ ví dụ:
2001:0f68:0000:0000:0000:0000:1986:69a…
2001:f68:000:000:000:000:1986:69af
2001:f68:00:00:00:00:1986:69af
2001:f68:0:0:0:0:1986:69af
2001:f68::1986:69af
Lưu ý rằng trong mỗi dòng, chúng tôi đã lược bỏ bớt một số 0 trong mỗi nhóm. Khi mà các phần còn lại là các con số 0 chúng ta lại có thể áp dụng thay thế 4 số 0 liên tiếp bằng hai dấu “::”. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu bốn số 0 đi liền nhau mà thôi. Nếu không thỏa mãn điều kiện đó thì chúng ta phải để nguyên các số 0.
Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong URL
Mặc dù các máy chủ DNS có thể truy cập vào một website bằng cách sử dụng tên miền thay cho sử dụng một địa chỉ IP, nhưng bạn vẫn có thể vào một địa chỉ IP thay cho một phần của một URL. Ví dụ, một website cá nhân sử dụng URL là www.tenmien.com, tương ứng với nó là địa chỉ IP 24.235.10.4. Với địa chỉ IP như vậy, tôi hoàn toàn có thể truy cập vào website bằng cách nhập vào URL: http://24.235.10.4
Hầu hết những người lướt web thường không sử dụng thói quen nhập vào địa chỉ IP. Tuy vậy, việc truy cập theo kiểu này vẫn tồn tại. Điều này đặc biệt đúng với các ứng dụng web riêng lẻ. Khi không liên quan đến một tên miền, một ứng dụng có khả năng tránh được người dùng trái phép dò dẫm và nhảy vào ứng dụng của bạn một cách tình cờ.
Khi một địa chỉ IP được sử dụng thay thế cho một tên miền, thì số cổng đôi lúc được chỉ định như một phần của địa chỉ. Nếu bạn chỉ đơn giản nhập vào sau HTTP:// sau đó là một địa chỉ thì trình duyệt sẽ thừa nhận rằng bạn muốn sử dụng cổng 80. Mặc dù vậy, bạn có thể chỉ định bất kỳ cổng nào để truy cập đến website, ví dụ nếu bạn muốn truy cập đến website www.tenmien.com bằng địa chỉ IP và cụ thể là cổng 80 được sử dụng thì lệnh nên dùng đó là http://24.235.10.4:80
Giao thức IPv6 cũng vậy, nó cũng được sử dụng như một phần của một URL. Nhưng nếu quan tâm đến định dạng IPv6 thì bạn nên lưu ý rằng một địa chỉ IPv6 gồm có rất nhiều dấu “:”. Điều này đã nảy sinh một vấn để khi trình duyệt của bạn xử lý bất cứ những cái gì đó phía sau dấu “:” như một số chỉ thị của cổng. Trong trường hợp đó, các địa chỉ IPv6 được phân biệt bên trong dấu ngoặc khi chúng được sử dụng như một phần của URL. Ví dụ: nếu bạn đã sử dụng địa chỉ IPv6 mẫu trong một URL thì nó sẽ giống như thế này:
HTTP://[2001:0f68:0000:0000:0000:0000:…
Giống như có thể chỉ định số của cổng với địa chỉ IPv4, bạn cũng có thể chỉ định số cổng khi sử dụng địa chỉ IPv6. Số cổng phải đi sau cùng một định dạng bắt buộc như khi sử dụng IPv4. Và ở bên ngoài các dấu ngoặc. Ví dụ, nếu bạn muốn truy cập vào website tại địa chỉ IPv6 mẫu trên theo cổng 80 thì URL nhập vào sẽ như sau:
HTTP://[2001:0f68:0000:0000:0000:0000:…
Lưu ý rằng số của cổng trong trường hợp này là 80, nằm giữa dấu đóng ngoặc và dấu sổ. Một dấu “:” cũng được sử dụng để định rõ số cổng như trong giao thức IPv4.
Kết luận
Chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn những cách biểu diễn khác nhau của địa chỉ IPv6. Giống như giao thức IPv4, một chuỗi địa chỉ IPv6 có thể định địa chỉ mạng cấp dưới. Mặc dù khái niệm cơ bản của mạng cấp dưới làm việc giống như cách mà nó làm việc trong giao thức IPv4 nhưng phương pháp trình bày mạng cấp dưới đã được thay đổi một cách rõ ràng. Trong phần 2 của loạt bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu kí hiệu mạng, mạng cấp dưới và IPv6. Chúng tôi cũng sẽ giới thiệu thêm một số địa chỉ đặc biệt (các phân đoạn địa chỉ), chúng có ý nghĩa như thế nào đối với giao thức IPv6.
http://dientuvienthong52.blogspot.com/2011/01/ia-chi-ipv4-va-ipv6.html
TranDinhHuan (102C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 17/02/2011
Age : 35
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Cám ơn bạn đã chia se thông tin.
Thế các bạn cho hỏi muốn chuyển từ mạng IPv4 lên IPv6 thì cần những điều kiện gì? Hay chỉ là nâng cấp phần mềm cho máy tính với thay các router?
Thế các bạn cho hỏi muốn chuyển từ mạng IPv4 lên IPv6 thì cần những điều kiện gì? Hay chỉ là nâng cấp phần mềm cho máy tính với thay các router?
NguyenManhTuan(102C)- Tổng số bài gửi : 26
Join date : 18/02/2011
sự khác nhau IP v4 và IP v6
sự khác nhau IP v4 và IP v6
Giao thức Internet phiên bản 4 (IPv4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet (IP).Đây là phiên bản đầu tiên của IP được sử dụng rộng rãi. IPv4 cùng với IPv6 (giao thức Internet phiên bản 6) là nòng cốt của giao tiếp internet. Hiện tại, IPv4 vẫn là giao thức được triển khai rộng rãi nhất trong bộ giao thức của lớp internet.
Giao thức này được công bố bởi IETF trong phiên bản
IPv4 là giao thức hướng dữ liệu, được sử dụng cho hệ thống chuyển mạch gói (tương tự như chuẩn mạng Ethernet). Đây là giao thức truyền dữ liêu hoạt động dựa trên nguyên tắc tốt nhất có thể, trong đó, nó không quan tâm đến thứ tự truyền gói tin cũng như không đảm bảo gói tin sẽ đến đích hay việc gây ra tình trạng lặp gói tin ở đích đến. Việc xử lý vấn đề này dành cho lớp trên của chồng giao thức [Bạn phải là thành viên mới có thể thấy được link. ]. Tuy nhiên, IPv4 có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu thông qua sử dụng những gói kiểm tra (checksum).
IPv4 sử dụng 32 bits để đánh địa chỉ, theo đó, số địa chỉ tối đa có thể sử dụng là 4,294,967,296 (232). Tuy nhiên, do một số được sử dụng cho các mục đích khác như: cấp cho mạng cá nhân (xấp xỉ 18 triệu địa chỉ), hoặc sử dụng làm địa chỉ quảng bá (xấp xỉ 16 triệu), nên số lượng địa chỉ thực tế có thể sử dụng cho mạng Internet công cộng bị giảm xuống. Với sự phát triển không ngừng của mạng Internet, nguy cơ thiếu hụt địa chỉ đã được dự báo, tuy nhiên, nhờ công nghệ [Bạn phải là thành viên mới có thể thấy được link. ] (Network Address Translation - Chuyển dịch địa chỉ mạng) tạo nên hai vùng mạng riêng biệt: Mạng riêng và Mạng công cộng, địa chỉ mạng sử dụng ở mạng riêng có thể dùng lại ở mạng công công mà không hề bị xung đột, qua đó trì hoãn được vấn đề thiếu hụt địa chỉ
Chuẩn IPv6, với số lượng bits dùng để đánh địa chỉ nhiều hơn đã được xây dựng nhằm thay thế IPv4 trong tương lai. Hiện tại, công nghệ IPv6 đã được triển khai ở một số quốc gia.
Cách biểu diễn địa chỉ
Các loại địa chỉ IPv6
IPv6 có ba loại địa chỉ khác nhau: Unicast, Multicast và Anycast.
Địa chỉ Unicast được sử dụng để phân biệt các host đơn lẻ trên một mạng. Các địa chỉ Multicast lại sử dụng để phân biệt một nhóm các giao diện mạng cư trú điển hình trong các máy tính phức hợp. Khi một gói dữ liệu được gửi đến địa chỉ multicast thì gói đó được gửi đến tất cả các giao diện mạng trong nhóm multicast.
Giống như các địa chỉ multicast, các địa chỉ anycast cũng phân biệt một nhóm cụ thể các giao diện mạng thường cư trú trong các máy tính phức hợp. Vậy cái gì tạo tuyến anycast khác với một nhóm multicast? Khi các gói được gửi đi đến một địa chỉ multicast chúng được gửi đến tất cả các giao diện mạng trong nhóm. Trái ngược với điều đó, khi các gói dữ liệu được gửi đi đến một địa chỉ anycast thì các gói này không gửi đến toàn bộ nhóm mà thay vì đó chúng chỉ được gửi đến thành viên gần nhất về mặt vật lý với người gửi.
Giao thức Internet phiên bản 4 (IPv4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet (IP).Đây là phiên bản đầu tiên của IP được sử dụng rộng rãi. IPv4 cùng với IPv6 (giao thức Internet phiên bản 6) là nòng cốt của giao tiếp internet. Hiện tại, IPv4 vẫn là giao thức được triển khai rộng rãi nhất trong bộ giao thức của lớp internet.
Giao thức này được công bố bởi IETF trong phiên bản
IPv4 là giao thức hướng dữ liệu, được sử dụng cho hệ thống chuyển mạch gói (tương tự như chuẩn mạng Ethernet). Đây là giao thức truyền dữ liêu hoạt động dựa trên nguyên tắc tốt nhất có thể, trong đó, nó không quan tâm đến thứ tự truyền gói tin cũng như không đảm bảo gói tin sẽ đến đích hay việc gây ra tình trạng lặp gói tin ở đích đến. Việc xử lý vấn đề này dành cho lớp trên của chồng giao thức [Bạn phải là thành viên mới có thể thấy được link. ]. Tuy nhiên, IPv4 có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu thông qua sử dụng những gói kiểm tra (checksum).
IPv4 sử dụng 32 bits để đánh địa chỉ, theo đó, số địa chỉ tối đa có thể sử dụng là 4,294,967,296 (232). Tuy nhiên, do một số được sử dụng cho các mục đích khác như: cấp cho mạng cá nhân (xấp xỉ 18 triệu địa chỉ), hoặc sử dụng làm địa chỉ quảng bá (xấp xỉ 16 triệu), nên số lượng địa chỉ thực tế có thể sử dụng cho mạng Internet công cộng bị giảm xuống. Với sự phát triển không ngừng của mạng Internet, nguy cơ thiếu hụt địa chỉ đã được dự báo, tuy nhiên, nhờ công nghệ [Bạn phải là thành viên mới có thể thấy được link. ] (Network Address Translation - Chuyển dịch địa chỉ mạng) tạo nên hai vùng mạng riêng biệt: Mạng riêng và Mạng công cộng, địa chỉ mạng sử dụng ở mạng riêng có thể dùng lại ở mạng công công mà không hề bị xung đột, qua đó trì hoãn được vấn đề thiếu hụt địa chỉ
Chuẩn IPv6, với số lượng bits dùng để đánh địa chỉ nhiều hơn đã được xây dựng nhằm thay thế IPv4 trong tương lai. Hiện tại, công nghệ IPv6 đã được triển khai ở một số quốc gia.
Cách biểu diễn địa chỉ
Các loại địa chỉ IPv6
IPv6 có ba loại địa chỉ khác nhau: Unicast, Multicast và Anycast.
Địa chỉ Unicast được sử dụng để phân biệt các host đơn lẻ trên một mạng. Các địa chỉ Multicast lại sử dụng để phân biệt một nhóm các giao diện mạng cư trú điển hình trong các máy tính phức hợp. Khi một gói dữ liệu được gửi đến địa chỉ multicast thì gói đó được gửi đến tất cả các giao diện mạng trong nhóm multicast.
Giống như các địa chỉ multicast, các địa chỉ anycast cũng phân biệt một nhóm cụ thể các giao diện mạng thường cư trú trong các máy tính phức hợp. Vậy cái gì tạo tuyến anycast khác với một nhóm multicast? Khi các gói được gửi đi đến một địa chỉ multicast chúng được gửi đến tất cả các giao diện mạng trong nhóm. Trái ngược với điều đó, khi các gói dữ liệu được gửi đi đến một địa chỉ anycast thì các gói này không gửi đến toàn bộ nhóm mà thay vì đó chúng chỉ được gửi đến thành viên gần nhất về mặt vật lý với người gửi.
NguyenDuyHai(102C)- Tổng số bài gửi : 28
Join date : 16/03/2011
SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IPV6
Mình thấy các bạn có những bài viết rất hay về việc so sánh giữa IPv4 và IPv6. Cảm ơn các bạn đã chia sẽ những bài viết bổ ích này! Nhưng không biết đã có ai sử dụng IPv6 chưa? Nên mình cũng gửi bài tham khảo về các sử dụng địa chỉ IPv6.
I. Các hệ điều hành hỗ trợ Ipv6:
1. Hệ điều hành Windows:
- Windows Vista
- Windows Server 2008 (code name: Longhorn)
- Windows Server 2003
- Windows Server 2000
- Windows XP
2. Hệ điều hành Unix:
- Hỗ trợ phiên bản Red Hat Linux 7.2 trở lên
- NetBSDC
3. Hệ điều hành MAC:
- MacOS Leopard
- Mac OS X
4. Hệ điều hành SUN:
- Hỗ trợ Ipv6 từ phiên bản Solaris 8 trở lên
II. Cấu hình Ipv6 trên Windows:
- Kích hoạt thủ tục Ipv6:
Chọn Start ->Run, gõ cmd và ấn enter.
Trong cửa sổ cmd gõ netsh interface ipv6 install
- Gán địa chỉ Ipv6:
Trong cửa sổ cmd gõ netsh và ấn enter sau đó gõ interface ipv6 và ấn enter.
Gán địa chỉ gõ add address interface địa_chỉ_ipv6
Ví dụ:
add address 4 2001:dc9::2
add address “Local Area Connection” 2001:dc9::2
- Cấu hình định tuyến:
Gõ: add route 2001:dc9::/64 “Local Area Connection” publish=yes
III. Cấu hình Ipv6 trên Linux:
- Kiểm tra xem Kernel có hỗ trợ Ipv6 không:
# test -f /proc/net/if_inet6 && echo "Running kernel is IPv6 ready"
Nếu "Running kernel is Ipv6 ready" không xuất hiện có nghĩa là module Ipv6 chưa được hỗ trợ.
- Nạp modul thực thi Ipv6:
#modprobe Ipv6
- Câu lệnh gán Ipv6:
#sbin/ip -6 addr add <ipv6address>/<prefixlength> dev <interface>
Ví dụ:
#ip -6 addr add 2001:0db8:0:f101::1/64 dev eth0
Hoặc:
# ifconfig <interface> inet6 add <ipv6address>/<prefixlength>
Ví dụ:
# ifconfig eth0 inet6 add 2001:0db8:0:f101::1/64
- Kiểm tra địa chỉ Ipv6:
/sbin/ip -6 addr show dev eth0
- Kiểm tra định tuyến:
# route -A inet6
- Cấu hình định tuyến:
# route -A inet6 add <ipv6network>/<prefixlength> gw <ipv6address> [dev <device>]
Ví dụ:
# route -A inet6 add 2000::/3 gw 2001:0db8:0:f101::1 dev tun6to4
- Cấu hình DNS:
Sửa đổi file: /etc/resolv.conf
Thêm vào DNS: nameserver 2001:dc9::2
IV. Xóa thông tin:
- Windows:
+ Xóa địa chỉ: delete address “Local Area Connection” 2001:dc9::2
+ Xóa giao diện: delete route 2001:dc9::/64 4
- Linux:
+ Xóa địa chỉ: ifconfig eth0 inet6 del 2001:0db8:0:f101::1/64
+ Xóa định tuyến: route -A inet6 del 2000::/3 gw 2001:0db8:0:f101::1 dev tun6to4
I. Các hệ điều hành hỗ trợ Ipv6:
1. Hệ điều hành Windows:
- Windows Vista
- Windows Server 2008 (code name: Longhorn)
- Windows Server 2003
- Windows Server 2000
- Windows XP
2. Hệ điều hành Unix:
- Hỗ trợ phiên bản Red Hat Linux 7.2 trở lên
- NetBSDC
3. Hệ điều hành MAC:
- MacOS Leopard
- Mac OS X
4. Hệ điều hành SUN:
- Hỗ trợ Ipv6 từ phiên bản Solaris 8 trở lên
II. Cấu hình Ipv6 trên Windows:
- Kích hoạt thủ tục Ipv6:
Chọn Start ->Run, gõ cmd và ấn enter.
Trong cửa sổ cmd gõ netsh interface ipv6 install
- Gán địa chỉ Ipv6:
Trong cửa sổ cmd gõ netsh và ấn enter sau đó gõ interface ipv6 và ấn enter.
Gán địa chỉ gõ add address interface địa_chỉ_ipv6
Ví dụ:
add address 4 2001:dc9::2
add address “Local Area Connection” 2001:dc9::2
- Cấu hình định tuyến:
Gõ: add route 2001:dc9::/64 “Local Area Connection” publish=yes
III. Cấu hình Ipv6 trên Linux:
- Kiểm tra xem Kernel có hỗ trợ Ipv6 không:
# test -f /proc/net/if_inet6 && echo "Running kernel is IPv6 ready"
Nếu "Running kernel is Ipv6 ready" không xuất hiện có nghĩa là module Ipv6 chưa được hỗ trợ.
- Nạp modul thực thi Ipv6:
#modprobe Ipv6
- Câu lệnh gán Ipv6:
#sbin/ip -6 addr add <ipv6address>/<prefixlength> dev <interface>
Ví dụ:
#ip -6 addr add 2001:0db8:0:f101::1/64 dev eth0
Hoặc:
# ifconfig <interface> inet6 add <ipv6address>/<prefixlength>
Ví dụ:
# ifconfig eth0 inet6 add 2001:0db8:0:f101::1/64
- Kiểm tra địa chỉ Ipv6:
/sbin/ip -6 addr show dev eth0
- Kiểm tra định tuyến:
# route -A inet6
- Cấu hình định tuyến:
# route -A inet6 add <ipv6network>/<prefixlength> gw <ipv6address> [dev <device>]
Ví dụ:
# route -A inet6 add 2000::/3 gw 2001:0db8:0:f101::1 dev tun6to4
- Cấu hình DNS:
Sửa đổi file: /etc/resolv.conf
Thêm vào DNS: nameserver 2001:dc9::2
IV. Xóa thông tin:
- Windows:
+ Xóa địa chỉ: delete address “Local Area Connection” 2001:dc9::2
+ Xóa giao diện: delete route 2001:dc9::/64 4
- Linux:
+ Xóa địa chỉ: ifconfig eth0 inet6 del 2001:0db8:0:f101::1/64
+ Xóa định tuyến: route -A inet6 del 2000::/3 gw 2001:0db8:0:f101::1 dev tun6to4
lavansan(102c)- Tổng số bài gửi : 11
Join date : 17/02/2011
Age : 36
Đến từ : Bình Định
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Mình nghĩ khi nào 8x còn sống thì ipv6 vẫn còn. Còn 8x die rồi thì chưa chắc ip6 không cạn kiệt, nó phụ thuộc vào dân số và ý thức của người dùng internet của cả thế giới. Quan trọng là chúng ta phải biết sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm. Có ai nghĩ là trái đất sẽ bị san bằng và hủy diệt bởi sự nóng lên của nó, nhưng giờ thì cũng có nhiều cái đầu để suy nghĩ rồi đấy, IPV6 hiện tại chỉ là dự phòng, chắc cũng ít người dùng, mà thật sự IPV4 cũng có dự phòng đấy.
VoDucDacThong (I102C)- Tổng số bài gửi : 92
Join date : 23/02/2011
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Đọc ngất sỉu luôn.
lamutdan-i92c- Tổng số bài gửi : 63
Join date : 19/10/2010
Age : 38
Cấu trúc địa chỉ IP (Nên đọc cái này trước)
I. Thành phần và hình dạng của địa chỉ IP
Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại (IP v4) có 32 bit chia thành 4 Octet (mỗi Octet có 8 bit, tương đương 1 byte) cách đếm đều từ trái qua phải bít 1 cho đến bít 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.), bao gồm có 3 thành phần chính.
Bit 1................................................................................... 32
* Bit nhận dạng lớp (Class bit).
* Địa chỉ của mạng (Net ID).
* Địa chỉ của máy chủ (Host ID).
Ghi chú: Tên là Địa chỉ máy chủ nhưng thực tế không chỉ có máy chủ mà tất cả các máy con (Workstation), các cổng truy nhập v.v..đều cần có địa chỉ.
Bit nhận dạng lớp (Class bit) để phân biệt địa chỉ ở lớp nào.
1/ - Địa chỉ Internet biểu hiện ở dạng bit nhị phân:
x y x y x y x y. x y x y x y x y. x y x y x y x y. x y x y x y x y
x, y = 0 hoặc 1.
Ví dụ:
0 0 1 0 1 1 0 0. 0 1 1 1 1 0 1 1. 0 1 1 0 1 1 1 0. 1 1 1 0 0 0 0 0
bit nhận dạng Octet 1 Octet 2 Octet 3 Octet 4
2/ - Địa chỉ Internet biểu hiện ở dạng thập phân: xxx.xxx.xxx.xxx
x là số thập phân từ 0 đến 9
Ví dụ: 146. 123. 110. 224
Dạng viết đầy đủ của địa chỉ IP là 3 con số trong từng Octet. Ví dụ: địa chỉ IP thường thấy trên thực tế có thể là 53.143.10.2 nhưng dạng đầy đủ là 053.143.010.002.
II. Các lớp địa chỉ IP
Địa chỉ IP chia ra 5 lớp A, B, C, D, E. Hiện tại đã dùng hết lớp A, B và gần hết lớp C, còn lớp D và E Tổ chức Internet đang để dành cho mục đích khác không phân, nên chúng ta chỉ nghiên cứu 3 lớp đầu.
Qua cấu trúc các lớp địa chỉ IP chúng ta có nhận xét sau:
* Bit nhận dạng là những bit đầu tiên - của lớp A là 0, của lớp B là 10, của lớp C là 110.
* Lớp D có 4 bit đầu tiên để nhận dạng là 1110, còn lớp E có 5 bít đầu tiên để nhận dạng là 11110.
* Địa chỉ lớp A: Địa chỉ mạng ít và địa chỉ máy chủ trên từng mạng nhiều.
* Địa chỉ lớp B: Địa chỉ mạng vừa phải và địa chỉ máy chủ trên từng mạng vừa phải.
* Địa chỉ lớp C: Địa chỉ mạng nhiều, địa chỉ máy chủ trên từng mạng ít.
Địa chỉ lớp Vùng địa chỉ lý thuyết Số mạng
tối đa sử dụng Số máy chủ tối đa
trên từng mạng
A Từ 0.0.0.0 đến 127.0.0.0 126 = 2^7-2 16777214 = 2^24 -2
B Từ 128.0.0.0 đến 191.255.0.0 16382=2^14 -2 65534 = 2^16 - 2
C Từ 192.0.0.0 đến 223.255.255.0 2097150=2^21-2 254=2^8-2
D Từ 224.0.0.0 đến 240.0.0.0 Không phân
E Từ 241.0.0.0 đến 255.0.0.0 Không phân
Địa chỉ lớp Vùng địa chỉ sử dụng (thuc te) Bit nhận dạng Số bit dùng để
phân cho mạng
A Từ 1 đến 126 0 7
B Từ 128.1 đến 191.254 10 14
C Từ 193.0.1 đến 223.255.254 110 21
D 1110 ---
E 11110 ---
Như vậy nếu chúng ta thấy 1 địa chỉ IP có 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm, nếu thấy nhóm số thứ nhất nhỏ hơn 126 biết địa chỉ này ở lớp A, nằm trong khoảng 128 đến 191 biết địa chỉ này ở lớp B và từ 192 đến 223 biết địa chỉ này ở lớp C.
Ghi nhớ: Địa chỉ thực tế không phân trong trường hợp tất cả các bit trong một hay nhiều Octet sử dụng cho địa chỉ mạng hay địa chỉ máy chủ đều bằng 0 hay đều bằng 1. Điều này đúng cho tất cả các lớp địa chỉ.
1 / Địa chỉ Lớp A
Tổng quát chung:
Bit thứ nhất là bit nhận dạng lớp A = 0.
7 bit còn lại trong Octet thứ nhất dành cho địa chỉ mạng.
3 Octet còn lại có 24 bit dành cho địa chỉ của máy Chủ.
Class A: (0 - 126)
- net id: 126 mạng
- host id:16.777.214 máy chủ trên một mạng
a/ Địa chỉ mạng (Net ID)
1/ Khả năng phân địa chỉ
Khi đếm số bit chúng ta đếm từ trái qua phải, nhưng khi tính giá trị thập phân 2n của bit lại tính từ phải qua trái, bắt đầu từ bit 0. Octet thứ nhất dành cho địa chỉ mạng, bit 7 = 0 là bit nhận dạng lớp A. 7 bit còn lại từ bit 0 đến bit 6 dành cho địa chỉ mạng (2 7) = 128. Nhưng trên thực tế địa chỉ khi tất cả các bit bằng 0 hoặc bằng 1 đều không phân cho mạng. Khi giá trị các bit đều bằng 0, giá trị thập phân 0 là không có nghĩa, còn địa chỉ là 127 khi các bit đều bằng 1 dùng để thông báo nội bộ, nên trên thực tế còn lại 126 mạng.
Octet 1
Cách tính địa chỉ mạng lớp A.
Số thứ tự Bit (n)- tính từ phải qua trái: 6 5 4 3 2 1 0
Giá trị nhị phân (0 hay 1) của Bit: x x x x x x x
Giá trị thập phân tương ứng khi giá trị bit = 1 sẽ là 2 n
Giá trị thập phân tương ứng khi giá trị bit = 0 không tính.
Giá trị thập phân lớn nhất khi giá trị của 7 bit đều bằng 1 là 127.
Xin xem bảng tính trọn vẹn giá trị của tất cả các Bit
Như vậy khả năng phân địa chỉ của lớp A cho 126 mạng -
2/ Biểu hiệu địa chỉ trên thực tế: Từ 001 đến 126
b / Địa chỉ của các máy chủ trên một mạng
1/ Khả năng phân địa chỉ
Ba Octet sau gồm 24 bit được tính từ bit 0 đến bit 23 dành cho địa chỉ máy chủ trên từng mạng.
Với cách tính như trên, để được tổng số máy chủ trên một mạng ta có.
Gía trị tương ứng với Bit n
23.22.21.20.19.18.16.|15.14.13.12.11.10.9.8.|7.6.5.4.3.2.1.0 Giá trị 2n Địa chỉ
..0...0...0...0...0...0...0.|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0 000
..0...0...0...0...0...0...0.|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0 20 001
..0...0...0...0...0...0...0.|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0 21 002
................................... . . . . . . . . . . . .
................................... . . . . . . . . . . . .
..1...1...1...1...1...1...1.|.1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.0 223+...+21 16777214
..1...1...1...1...1...1...1.|.1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.1 16777215
<------Octet2-------><-------Octet3--------->|<--Octet4---->
Địa chỉ khi các bit đều bằng 0 hay bằng 1 bỏ ra. Trên thực tế còn lại 224-2 = 16 777 214
Như vậy khả năng phân địa chỉ cho 16 777 214 máy chủ.
2/ Biểu hiện địa chỉ trên thực tế
Octet 2 Octet 3 Octet 4
Octet 2
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255
Như vậy giá trị thập phân ở Octet 2 tính từ 000 tới 255.
Octet 3
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255
Như vậy giá trị thập phân ở Octet 3 tính từ 000 tới 255.
Octet 4
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+25+24+23+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân ở Octet 4 tính từ 001 tới 254.
Tổng quát lại tại địa chỉ của một mạng, khi lần lượt thay đổi các giá trị của các Octet 2, 3, 4.ta sẽ có 16 777 216 khả năng thay đổi mà các con số không trùng lặp nhau (Combinations) có nghiã là 16 777 216 địa chỉ của máy chủ trên mạng, nhưng thực tế phân chỉ là
(256 x 256 x 256) - 2 =16 777 214
Biểu hiện trên thực tế là ba số thập phân trong 3 Octet cách nhau dấu.
Từ 000. 000. 0001 đến 255. 255. 254
Kết luận: Địa chỉ lớp A có thể phân cho 126 mạng và mỗi một mạng có 16 777 214 máy chủ. Nói cách khác địa chỉ thực tế sẽ từ 001.000.000.001 đến 126.255.255.254
Ví dụ: Một địa chỉ đầy đủ của lớp A: 124. 234. 200. 254. Trong đó:
Địa chỉ mạng: 124
Địa chỉ máy chủ: 234.200.254
2 / Địa chỉ Lớp B
Tổng quát chung:
2 bit đầu tiên để nhận dạng lớp B là 1 và 0.
14 bit còn lại trong 2 Octet đầu tiên dành cho địa chỉ mạng.
2 Octet còn lại gồm 16 bit dành cho địa chỉ máy Chủ.
- net id: 16.382 mạng
-host id: 65.534 máy chủ trên một mạng
a/ Địa chỉ mạng
1/ Khả năng phân địa chỉ
Octet 1 Octet 2
Hai Octet đầu tiên có 16 bit để phân cho địa chỉ mạng, 2 bit (bit 1 và bit 2) kể từ trái sang có giá trị lần lượt là 1 và 0 dùng để nhận dạng địa chỉ lớp B. Như vậy còn lại 14 bit để cho Net ID - địa chỉ mạng.
Theo cách tính như của địa chỉ mạng Lớp A ta có.
Gía trị bit Giá trị 2n Địa chỉ mạng
13.12.11.10.9.8 7.6.5.4.3.2.1.0
..0...0...0...0..0.0 0.0.0.0.0.0.0.0 000
..0...0...0...0..0.0 0.0.0.0.0.0.0.1 20 001
..0...0...0...0..0.0 0.0.0.0.0.0.1.0 21 002
....................... . . . . . . . . . . . .
....................... . . . . . . . . . . . .
..1...1...1...1..1.1 1.1.1.1.1.1.1.0 213+...21 16 382
..1...1...1...1..1.1 1.1.1.1.1.1.1.1 213+... 20 Không phân
<-----Octet1-----> <--Octet2----->
Tương tự như địa chỉ Lớp A, các bit đều bằng 0 và các bit đều bằng 1 được bỏ ra, nên thực tế giá trị thập phân chỉ từ 1 đến 16 382 có nghĩa phân được cho 16 382 mạng.
Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại (IP v4) có 32 bit chia thành 4 Octet (mỗi Octet có 8 bit, tương đương 1 byte) cách đếm đều từ trái qua phải bít 1 cho đến bít 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.), bao gồm có 3 thành phần chính.
Bit 1................................................................................... 32
* Bit nhận dạng lớp (Class bit).
* Địa chỉ của mạng (Net ID).
* Địa chỉ của máy chủ (Host ID).
Ghi chú: Tên là Địa chỉ máy chủ nhưng thực tế không chỉ có máy chủ mà tất cả các máy con (Workstation), các cổng truy nhập v.v..đều cần có địa chỉ.
Bit nhận dạng lớp (Class bit) để phân biệt địa chỉ ở lớp nào.
1/ - Địa chỉ Internet biểu hiện ở dạng bit nhị phân:
x y x y x y x y. x y x y x y x y. x y x y x y x y. x y x y x y x y
x, y = 0 hoặc 1.
Ví dụ:
0 0 1 0 1 1 0 0. 0 1 1 1 1 0 1 1. 0 1 1 0 1 1 1 0. 1 1 1 0 0 0 0 0
bit nhận dạng Octet 1 Octet 2 Octet 3 Octet 4
2/ - Địa chỉ Internet biểu hiện ở dạng thập phân: xxx.xxx.xxx.xxx
x là số thập phân từ 0 đến 9
Ví dụ: 146. 123. 110. 224
Dạng viết đầy đủ của địa chỉ IP là 3 con số trong từng Octet. Ví dụ: địa chỉ IP thường thấy trên thực tế có thể là 53.143.10.2 nhưng dạng đầy đủ là 053.143.010.002.
II. Các lớp địa chỉ IP
Địa chỉ IP chia ra 5 lớp A, B, C, D, E. Hiện tại đã dùng hết lớp A, B và gần hết lớp C, còn lớp D và E Tổ chức Internet đang để dành cho mục đích khác không phân, nên chúng ta chỉ nghiên cứu 3 lớp đầu.
Qua cấu trúc các lớp địa chỉ IP chúng ta có nhận xét sau:
* Bit nhận dạng là những bit đầu tiên - của lớp A là 0, của lớp B là 10, của lớp C là 110.
* Lớp D có 4 bit đầu tiên để nhận dạng là 1110, còn lớp E có 5 bít đầu tiên để nhận dạng là 11110.
* Địa chỉ lớp A: Địa chỉ mạng ít và địa chỉ máy chủ trên từng mạng nhiều.
* Địa chỉ lớp B: Địa chỉ mạng vừa phải và địa chỉ máy chủ trên từng mạng vừa phải.
* Địa chỉ lớp C: Địa chỉ mạng nhiều, địa chỉ máy chủ trên từng mạng ít.
Địa chỉ lớp Vùng địa chỉ lý thuyết Số mạng
tối đa sử dụng Số máy chủ tối đa
trên từng mạng
A Từ 0.0.0.0 đến 127.0.0.0 126 = 2^7-2 16777214 = 2^24 -2
B Từ 128.0.0.0 đến 191.255.0.0 16382=2^14 -2 65534 = 2^16 - 2
C Từ 192.0.0.0 đến 223.255.255.0 2097150=2^21-2 254=2^8-2
D Từ 224.0.0.0 đến 240.0.0.0 Không phân
E Từ 241.0.0.0 đến 255.0.0.0 Không phân
Địa chỉ lớp Vùng địa chỉ sử dụng (thuc te) Bit nhận dạng Số bit dùng để
phân cho mạng
A Từ 1 đến 126 0 7
B Từ 128.1 đến 191.254 10 14
C Từ 193.0.1 đến 223.255.254 110 21
D 1110 ---
E 11110 ---
Như vậy nếu chúng ta thấy 1 địa chỉ IP có 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm, nếu thấy nhóm số thứ nhất nhỏ hơn 126 biết địa chỉ này ở lớp A, nằm trong khoảng 128 đến 191 biết địa chỉ này ở lớp B và từ 192 đến 223 biết địa chỉ này ở lớp C.
Ghi nhớ: Địa chỉ thực tế không phân trong trường hợp tất cả các bit trong một hay nhiều Octet sử dụng cho địa chỉ mạng hay địa chỉ máy chủ đều bằng 0 hay đều bằng 1. Điều này đúng cho tất cả các lớp địa chỉ.
1 / Địa chỉ Lớp A
Tổng quát chung:
Bit thứ nhất là bit nhận dạng lớp A = 0.
7 bit còn lại trong Octet thứ nhất dành cho địa chỉ mạng.
3 Octet còn lại có 24 bit dành cho địa chỉ của máy Chủ.
Class A: (0 - 126)
- net id: 126 mạng
- host id:16.777.214 máy chủ trên một mạng
a/ Địa chỉ mạng (Net ID)
1/ Khả năng phân địa chỉ
Khi đếm số bit chúng ta đếm từ trái qua phải, nhưng khi tính giá trị thập phân 2n của bit lại tính từ phải qua trái, bắt đầu từ bit 0. Octet thứ nhất dành cho địa chỉ mạng, bit 7 = 0 là bit nhận dạng lớp A. 7 bit còn lại từ bit 0 đến bit 6 dành cho địa chỉ mạng (2 7) = 128. Nhưng trên thực tế địa chỉ khi tất cả các bit bằng 0 hoặc bằng 1 đều không phân cho mạng. Khi giá trị các bit đều bằng 0, giá trị thập phân 0 là không có nghĩa, còn địa chỉ là 127 khi các bit đều bằng 1 dùng để thông báo nội bộ, nên trên thực tế còn lại 126 mạng.
Octet 1
Cách tính địa chỉ mạng lớp A.
Số thứ tự Bit (n)- tính từ phải qua trái: 6 5 4 3 2 1 0
Giá trị nhị phân (0 hay 1) của Bit: x x x x x x x
Giá trị thập phân tương ứng khi giá trị bit = 1 sẽ là 2 n
Giá trị thập phân tương ứng khi giá trị bit = 0 không tính.
Giá trị thập phân lớn nhất khi giá trị của 7 bit đều bằng 1 là 127.
Xin xem bảng tính trọn vẹn giá trị của tất cả các Bit
Như vậy khả năng phân địa chỉ của lớp A cho 126 mạng -
2/ Biểu hiệu địa chỉ trên thực tế: Từ 001 đến 126
b / Địa chỉ của các máy chủ trên một mạng
1/ Khả năng phân địa chỉ
Ba Octet sau gồm 24 bit được tính từ bit 0 đến bit 23 dành cho địa chỉ máy chủ trên từng mạng.
Với cách tính như trên, để được tổng số máy chủ trên một mạng ta có.
Gía trị tương ứng với Bit n
23.22.21.20.19.18.16.|15.14.13.12.11.10.9.8.|7.6.5.4.3.2.1.0 Giá trị 2n Địa chỉ
..0...0...0...0...0...0...0.|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0 000
..0...0...0...0...0...0...0.|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0 20 001
..0...0...0...0...0...0...0.|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0 21 002
................................... . . . . . . . . . . . .
................................... . . . . . . . . . . . .
..1...1...1...1...1...1...1.|.1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.0 223+...+21 16777214
..1...1...1...1...1...1...1.|.1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.1 16777215
<------Octet2-------><-------Octet3--------->|<--Octet4---->
Địa chỉ khi các bit đều bằng 0 hay bằng 1 bỏ ra. Trên thực tế còn lại 224-2 = 16 777 214
Như vậy khả năng phân địa chỉ cho 16 777 214 máy chủ.
2/ Biểu hiện địa chỉ trên thực tế
Octet 2 Octet 3 Octet 4
Octet 2
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255
Như vậy giá trị thập phân ở Octet 2 tính từ 000 tới 255.
Octet 3
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255
Như vậy giá trị thập phân ở Octet 3 tính từ 000 tới 255.
Octet 4
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+25+24+23+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân ở Octet 4 tính từ 001 tới 254.
Tổng quát lại tại địa chỉ của một mạng, khi lần lượt thay đổi các giá trị của các Octet 2, 3, 4.ta sẽ có 16 777 216 khả năng thay đổi mà các con số không trùng lặp nhau (Combinations) có nghiã là 16 777 216 địa chỉ của máy chủ trên mạng, nhưng thực tế phân chỉ là
(256 x 256 x 256) - 2 =16 777 214
Biểu hiện trên thực tế là ba số thập phân trong 3 Octet cách nhau dấu.
Từ 000. 000. 0001 đến 255. 255. 254
Kết luận: Địa chỉ lớp A có thể phân cho 126 mạng và mỗi một mạng có 16 777 214 máy chủ. Nói cách khác địa chỉ thực tế sẽ từ 001.000.000.001 đến 126.255.255.254
Ví dụ: Một địa chỉ đầy đủ của lớp A: 124. 234. 200. 254. Trong đó:
Địa chỉ mạng: 124
Địa chỉ máy chủ: 234.200.254
2 / Địa chỉ Lớp B
Tổng quát chung:
2 bit đầu tiên để nhận dạng lớp B là 1 và 0.
14 bit còn lại trong 2 Octet đầu tiên dành cho địa chỉ mạng.
2 Octet còn lại gồm 16 bit dành cho địa chỉ máy Chủ.
- net id: 16.382 mạng
-host id: 65.534 máy chủ trên một mạng
a/ Địa chỉ mạng
1/ Khả năng phân địa chỉ
Octet 1 Octet 2
Hai Octet đầu tiên có 16 bit để phân cho địa chỉ mạng, 2 bit (bit 1 và bit 2) kể từ trái sang có giá trị lần lượt là 1 và 0 dùng để nhận dạng địa chỉ lớp B. Như vậy còn lại 14 bit để cho Net ID - địa chỉ mạng.
Theo cách tính như của địa chỉ mạng Lớp A ta có.
Gía trị bit Giá trị 2n Địa chỉ mạng
13.12.11.10.9.8 7.6.5.4.3.2.1.0
..0...0...0...0..0.0 0.0.0.0.0.0.0.0 000
..0...0...0...0..0.0 0.0.0.0.0.0.0.1 20 001
..0...0...0...0..0.0 0.0.0.0.0.0.1.0 21 002
....................... . . . . . . . . . . . .
....................... . . . . . . . . . . . .
..1...1...1...1..1.1 1.1.1.1.1.1.1.0 213+...21 16 382
..1...1...1...1..1.1 1.1.1.1.1.1.1.1 213+... 20 Không phân
<-----Octet1-----> <--Octet2----->
Tương tự như địa chỉ Lớp A, các bit đều bằng 0 và các bit đều bằng 1 được bỏ ra, nên thực tế giá trị thập phân chỉ từ 1 đến 16 382 có nghĩa phân được cho 16 382 mạng.
teo(i11c)- Tổng số bài gửi : 42
Join date : 22/11/2010
Cấu trúc địa chỉ IP (Nên đọc cái này trước) _tt
Biểu hiện trên thực tế
Biểu hiện địa chỉ trên thực tế thể hiện số thập phân trong 2 Octet cách nhau bằng dấu chấm (.). Cách tính số thập phân cho từng Octet một.
Octet 1
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n Net ID
Địa chỉ mạng
10000000 27 128
10000001 27+20 129
10000010 27+21 130
10000011 27+21+20 131
................ ........... ......
................ ........... ......
10111111 27+26+25+24+23+22+21+20 191
Địa chỉ mạng của Lớp A từ 001 đến 126. (không phân 127). Như vậy địa chỉ mạng của Lớp B ở Octet thứ nhất sẽ từ 128 cho đến 191.
Như vậy giá trị thập phân của Octet 1 từ 128 đến 191.
Octet 2
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Net ID
Địa chỉ mạng
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+25+24+23+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân của Octet 2 từ 001 đến 254.
Như vậy: Địa chỉ mạng lớp B biểu hiện trên thực tế gồm 2 Octet từ 128.001 cho đến 191. 254 có nghĩa phân được cho 16 382 mạng (214 - 2).
b / Địa chỉ các máy chủ trên một mạng
1 / Khả năng phân địa chỉ
Octet 3 và 4 gồm 16 bit để dành cho địa chỉ của các máy chủ trên từng mạng.
Gía trị Bit
.15.14.13.12.11.10..9.8.|7.6.5.4.3.2.1.0 Giá trị 2n Địa chỉ
..0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0 000
..0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.1 20 001
..0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.1.0 21 002
..0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.1.1 21+20 003
................................... . . . . . . . . . . . .
................................... . . . . . . . . . . . .
..1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.0 215+...21 65534
..1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.1 215+... 20 65535
<--------Octet 3------->|<---Octet 4-->
Địa chỉ của các bit bằng 0 và bằng 1 bỏ ra, Khả năng thực tế còn lại 65534 địa chỉ (216 - 2)để phân cho các máy chủ trên một mạng.
2/ Biểu hiện địa chỉ trên thực tế
Octet 3
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
........... ......
................ ........... ......
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255
Như vậy giá trị thập phân của Octet 3 từ 000 đến 255.
Octet 4
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+2+25+24+23+2+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân của Octet 4 từ 001 đến 254.
Biểu hiện địa chỉ máy chủ trên thực tế của Lớp B là từ 000. 001 đến 255. 254
Kết luận: Địa chỉ Lớp B có thể phân cho 16 382 mạng và mỗi mạng có đến 65 534 máy chủ. Nói cách khác địa chỉ phân trong thực tế sẽ từ 128. 001. 000. 001 đến 191. 254. 255. 254
Ví dụ: Một địa chỉ đầy đủ của lớp B là 130.130.130.130. Trong đó:
Địa chỉ mạng: 130.130
Địa chỉ máy chủ: 130.130
3/ Địa chỉ Lớp C
Tổng quát chung.
3 bit đầu tiên để nhận dạng lớp C là 1,1,0.
21 bit còn lại trong 3 Octet đầu dành cho địa chỉ mạng.
Octet cuối cùng có 8 bit dành cho địa chỉ máy chủ.
- net id: 2.097.150 mạng
- host id: 254 máychủ/1 mạng
a / Địa chỉ mạng
1/ Khả năng phân địa chỉ
21 bit còn lại của 3 Octet đầu dành cho địa chỉ mạng
Giá trị tương ứng với bit n
20.19.18.17.16.|15.14.13.12.11.10.9.8.|7.6.5.4.3.2.1.0 Giá trị 2n Địa chỉ mạng
.0...0...0...0...0..|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0. 0
.0...0...0...0...0..|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.1. 20 1
.0...0...0...0...0..|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.1.0. 21 2
......................... . . .
......................... . . .
.1...1...1...1...1..|.1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.0. 220+...+21 2097150
.1...1...1...1...1..|.1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.1. 220+...+20 2097151
<--Octet 1---->|<------Octet 2-------->|<----Octet 3-->
Các bit đều bằng 0 hay bằng 1 không phân, nên khả năng phân địa chỉ cho mạng ở lớp C là 2 097 150 hoặc bằng 221 - 2.
2/ Biểu hiện trên thực tế
Octet 1
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n Net ID
Địa chỉ mạng
11000000 27+26 192
11000001 27+26+20 193
11000010 27+26+21 194
11000011 27+26+21+20 195
................ ........... ......
................ ........... ......
11011111 27+26+25+24+23+22+21+20 223
Như vậy giá trị thập phân của Octet 1 từ 192 đến 223.
Octet 2
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Net ID
Địa chỉ mạng
00000000 000
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255
Như vậy giá trị thập phân của Octet 2 từ 000 đến 255.
Octet 3
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Net ID
Địa chỉ mạng
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+2+25+24+23+2+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân của Octet 3 từ 001 đến 254.
Kết luận: Địa chỉ dành cho mạng của lớp C có khả năng phân cho 2097150 mạng, nói cách khác trên thực tế sẽ từ 192. 000. 001 đến 223. 255. 254
b / Địa chỉ máy chủ trên từng mạng
1/ Khả năng phân địa chỉ
Octet 4 có 8 bit để phân địa chỉ cho các máy chủ trên một mạng.
Octet 4
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+2+25+24+23+2+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân của Octet 4 từ 001 đến 254.
Như vậy khả năng cho máy chủ trên từng mạng của địa chỉ lớp C là 254 hay 28 - 2.
2/ Biểu hiện trên thực tê: Từ 001 đến 254.
Kết luận: Địa chỉ lớp C có thể phân cho 2 097 150 mạng và mỗi một mạng có 254 máy chủ. Nói cách khác sẽ từ 192. 000. 001. 001 đến 223. 255. 254.254
Ví dụ một địa chỉ Internet lớp C đầy đủ: 198. 010. 122. 230. Trong đó:
Địa chỉ mạng: 198.010.122
Địa chỉ máy chủ: 230
Ví dụ: Trung tâm thông tin mạng Internet vùng Châu á - Thái bình dương (APNIC) phân cho VDC 8 địa chỉ của lớp C có thể phân cho 8 mạng từ 203.162.0.0 cho đến 203.162.7.0. Nhóm số thứ nhất là 203 cho biết đây là những khối địa chỉ ở lớp C.
Địa chỉ đầy đủ của một khối địa chỉ 203.162.0.0 phải là 203.162.000.000, chúng ta được sử dụng trọn vẹn octet cuối cùng có nghĩa là được 254 địa chỉ máy chủ và đầu cuối trên một mạng. Ví dụ mạng 203.162.0 sẽ có địa chỉ đầu cuối từ 203.162.0.000 đến 203.162.0. 255. Như vậy tổng cộng VDC có 8x254=2032 địa chỉ lý thuyết để phân cho các máy chủ và đầu cuối trên 8 mạng 203.162.0 ; 203.162.1;.....203.162.7 v.v..
Như vậy địa chỉ mạng là cố định, chúng ta chỉ được quyền phân địa chỉ cho máy chủ trên mạng đó.
Biểu hiện địa chỉ trên thực tế thể hiện số thập phân trong 2 Octet cách nhau bằng dấu chấm (.). Cách tính số thập phân cho từng Octet một.
Octet 1
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n Net ID
Địa chỉ mạng
10000000 27 128
10000001 27+20 129
10000010 27+21 130
10000011 27+21+20 131
................ ........... ......
................ ........... ......
10111111 27+26+25+24+23+22+21+20 191
Địa chỉ mạng của Lớp A từ 001 đến 126. (không phân 127). Như vậy địa chỉ mạng của Lớp B ở Octet thứ nhất sẽ từ 128 cho đến 191.
Như vậy giá trị thập phân của Octet 1 từ 128 đến 191.
Octet 2
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Net ID
Địa chỉ mạng
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+25+24+23+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân của Octet 2 từ 001 đến 254.
Như vậy: Địa chỉ mạng lớp B biểu hiện trên thực tế gồm 2 Octet từ 128.001 cho đến 191. 254 có nghĩa phân được cho 16 382 mạng (214 - 2).
b / Địa chỉ các máy chủ trên một mạng
1 / Khả năng phân địa chỉ
Octet 3 và 4 gồm 16 bit để dành cho địa chỉ của các máy chủ trên từng mạng.
Gía trị Bit
.15.14.13.12.11.10..9.8.|7.6.5.4.3.2.1.0 Giá trị 2n Địa chỉ
..0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0 000
..0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.1 20 001
..0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.1.0 21 002
..0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.1.1 21+20 003
................................... . . . . . . . . . . . .
................................... . . . . . . . . . . . .
..1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.0 215+...21 65534
..1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.1 215+... 20 65535
<--------Octet 3------->|<---Octet 4-->
Địa chỉ của các bit bằng 0 và bằng 1 bỏ ra, Khả năng thực tế còn lại 65534 địa chỉ (216 - 2)để phân cho các máy chủ trên một mạng.
2/ Biểu hiện địa chỉ trên thực tế
Octet 3
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
........... ......
................ ........... ......
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255
Như vậy giá trị thập phân của Octet 3 từ 000 đến 255.
Octet 4
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+2+25+24+23+2+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân của Octet 4 từ 001 đến 254.
Biểu hiện địa chỉ máy chủ trên thực tế của Lớp B là từ 000. 001 đến 255. 254
Kết luận: Địa chỉ Lớp B có thể phân cho 16 382 mạng và mỗi mạng có đến 65 534 máy chủ. Nói cách khác địa chỉ phân trong thực tế sẽ từ 128. 001. 000. 001 đến 191. 254. 255. 254
Ví dụ: Một địa chỉ đầy đủ của lớp B là 130.130.130.130. Trong đó:
Địa chỉ mạng: 130.130
Địa chỉ máy chủ: 130.130
3/ Địa chỉ Lớp C
Tổng quát chung.
3 bit đầu tiên để nhận dạng lớp C là 1,1,0.
21 bit còn lại trong 3 Octet đầu dành cho địa chỉ mạng.
Octet cuối cùng có 8 bit dành cho địa chỉ máy chủ.
- net id: 2.097.150 mạng
- host id: 254 máychủ/1 mạng
a / Địa chỉ mạng
1/ Khả năng phân địa chỉ
21 bit còn lại của 3 Octet đầu dành cho địa chỉ mạng
Giá trị tương ứng với bit n
20.19.18.17.16.|15.14.13.12.11.10.9.8.|7.6.5.4.3.2.1.0 Giá trị 2n Địa chỉ mạng
.0...0...0...0...0..|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.0. 0
.0...0...0...0...0..|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.0.1. 20 1
.0...0...0...0...0..|.0...0...0...0...0...0..0.0.|0.0.0.0.0.0.1.0. 21 2
......................... . . .
......................... . . .
.1...1...1...1...1..|.1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.0. 220+...+21 2097150
.1...1...1...1...1..|.1...1...1...1...1...1..1.1.|1.1.1.1.1.1.1.1. 220+...+20 2097151
<--Octet 1---->|<------Octet 2-------->|<----Octet 3-->
Các bit đều bằng 0 hay bằng 1 không phân, nên khả năng phân địa chỉ cho mạng ở lớp C là 2 097 150 hoặc bằng 221 - 2.
2/ Biểu hiện trên thực tế
Octet 1
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n Net ID
Địa chỉ mạng
11000000 27+26 192
11000001 27+26+20 193
11000010 27+26+21 194
11000011 27+26+21+20 195
................ ........... ......
................ ........... ......
11011111 27+26+25+24+23+22+21+20 223
Như vậy giá trị thập phân của Octet 1 từ 192 đến 223.
Octet 2
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Net ID
Địa chỉ mạng
00000000 000
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255
Như vậy giá trị thập phân của Octet 2 từ 000 đến 255.
Octet 3
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Net ID
Địa chỉ mạng
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+2+25+24+23+2+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân của Octet 3 từ 001 đến 254.
Kết luận: Địa chỉ dành cho mạng của lớp C có khả năng phân cho 2097150 mạng, nói cách khác trên thực tế sẽ từ 192. 000. 001 đến 223. 255. 254
b / Địa chỉ máy chủ trên từng mạng
1/ Khả năng phân địa chỉ
Octet 4 có 8 bit để phân địa chỉ cho các máy chủ trên một mạng.
Octet 4
Gía trị tương ứng với
thứ tự bit (n)
76543210
Giá trị 2n
Địa chỉ máy chủ
00000000 000 Không phân
00000001 20 001
00000010 21 002
00000011 21+20 003
................ ........... ......
................ ........... ......
11111110 27+26+2+25+24+23+2+22+21 254
11111111 27+26+25+24+23+22+21+20 255 Không phân
Như vậy giá trị thập phân của Octet 4 từ 001 đến 254.
Như vậy khả năng cho máy chủ trên từng mạng của địa chỉ lớp C là 254 hay 28 - 2.
2/ Biểu hiện trên thực tê: Từ 001 đến 254.
Kết luận: Địa chỉ lớp C có thể phân cho 2 097 150 mạng và mỗi một mạng có 254 máy chủ. Nói cách khác sẽ từ 192. 000. 001. 001 đến 223. 255. 254.254
Ví dụ một địa chỉ Internet lớp C đầy đủ: 198. 010. 122. 230. Trong đó:
Địa chỉ mạng: 198.010.122
Địa chỉ máy chủ: 230
Ví dụ: Trung tâm thông tin mạng Internet vùng Châu á - Thái bình dương (APNIC) phân cho VDC 8 địa chỉ của lớp C có thể phân cho 8 mạng từ 203.162.0.0 cho đến 203.162.7.0. Nhóm số thứ nhất là 203 cho biết đây là những khối địa chỉ ở lớp C.
Địa chỉ đầy đủ của một khối địa chỉ 203.162.0.0 phải là 203.162.000.000, chúng ta được sử dụng trọn vẹn octet cuối cùng có nghĩa là được 254 địa chỉ máy chủ và đầu cuối trên một mạng. Ví dụ mạng 203.162.0 sẽ có địa chỉ đầu cuối từ 203.162.0.000 đến 203.162.0. 255. Như vậy tổng cộng VDC có 8x254=2032 địa chỉ lý thuyết để phân cho các máy chủ và đầu cuối trên 8 mạng 203.162.0 ; 203.162.1;.....203.162.7 v.v..
Như vậy địa chỉ mạng là cố định, chúng ta chỉ được quyền phân địa chỉ cho máy chủ trên mạng đó.
teo(i11c)- Tổng số bài gửi : 42
Join date : 22/11/2010
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
IP v6 đã được biết đến nhưng hiện giờ hệ thông của mình chưa hỗ trợ được thì phải, mình chưa thấy ở đâu sử dụng được IP v6.
NGUYENVANMANH(102C)- Tổng số bài gửi : 68
Join date : 23/02/2011
Re: Thảo luận về sự khác nhau IP v4 và IP v6 nha các bạn?
Có rất nhiều thiết bị/phần mềm hỗ trợ IPv6 rồi bạn ơi, ngay cả WinXP còn hỗ trợ kia màNGUYENVANMANH(102C) đã viết:IP v6 đã được biết đến nhưng hiện giờ hệ thông của mình chưa hỗ trợ được thì phải, mình chưa thấy ở đâu sử dụng được IP v6.
Tại bạn chưa thấy thôi chứ không có nghĩa là chưa có, mình cũng chưa thấy ^^!
Nhưng chắc những cty có hệ thống mạng lớn đã sử dụng song song IPv4 và IPv6 rồi không chừng.
letuananh (102C)- Tổng số bài gửi : 76
Join date : 17/02/2011
Similar topics
» Thảo luận: việc sử dụng gói P/Mềm Kế Toán hay khác với giá rẻ hơn?
» Thảo luận sự khác nhau giữa thông dịch và biên dịch
» Thảo luận những vấn đề khác của Môn học
» Thảo luận những vấn đề khác của Môn học
» [thảo luận] Tại sao cần nhiều máy tính ảo xếp chồng lên nhau?
» Thảo luận sự khác nhau giữa thông dịch và biên dịch
» Thảo luận những vấn đề khác của Môn học
» Thảo luận những vấn đề khác của Môn học
» [thảo luận] Tại sao cần nhiều máy tính ảo xếp chồng lên nhau?
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết