Thảo luận Bài 3
+89
NguyenCongVinh(102C)
tranleanhngoc88(i11c)
LeMInhTien(I11C)
HuynhVanNhut (I11C)
NGUYENDINHNGHIA-I11C
NguyenThiThanhThuy(I11C)
ngocquynh2091(i11C)
NguyenTrongHuy(I11C)
LeThiThuyDuong (I11C)
PhamAnhKhoa(I11C)
lamhuubinh(I91C)
Nguyenminhduc (I11C)
Tranvancanh(I11C)
NgoDucTuan (I11C)
TranVuThuyVan_(I11C)
nguyenthingocloan (I11C)
nguyenquoctruong (I11C)
TranMinh (I11C)
TranThanhHoang(I91C)
LE DUY NHAT AN (I91C)
NguyenDoTu (I11C)
KimHue36 (I11C)
PhamHuyHoang (I11C)
truongsi93(I11C)
NguyenNgocMyTien(I11C)
TangHuynhThanhThanh I11C
TruongHanhPhuc (I11C)
TruongThiThuyPhi(I11C)
HoangNgocQuynh(I11C)
DuongTrungTinh(I11C)
NguyenVanNam(I11C)
BuiVanHoc(I11C)
chauchanduong (I11C)
NguyenVietThuan11
DoThuyTien16 (I11C)
NgoThiCamNhung47 (I11C)
HoiHoangHongVu I11C
dongocthien (I11C)
lengocthuthao89 (i11c)
DaoVanHoang (I11C)
caotanthanh(i11c)
08H1010052
nguyenthikieu(I11C)
ledinhngankhanh (i11c)
DuongKimLong(I111C)
nguyenduc_gia.18(I11c)
n.t.tuyet.trinh90 (I11C)
LeMinhDuc (I11C)
XuanThai_I11C
DangNgocMinh(I11C)
HuynhPhuong (I11C)
BuiHuuThanhLuan(I11C)
VOTHANHTRUNG(I11C)
tannamthanh(I11C)
hongthuanphong (I11C)
TrinhThiPhuongThaoI11C
TranVanDucHieu I11c
PhamDuyPhuong87(I11C)
LUUDINHTOAN(I11C)
tranphanhieu36_i11c
nguyenthanhphuong(I11C)
chauthanhvy146(I11C)
LeTanDat (I11C)
NguyThiGai (I11C)
TranTrungTinh(I11C)
hoangquocduy.i11c
DangMinhQuang(I11C)
PhanThiThanhNguyen_72I11C
phamdieptuan (I11C)
BuiHoangTuan.131.I11C
DoThiNgocNuong (I11C)
nguyenhoangthinh (I11C)
nguyenminhlai.(I11C)
phamngoctan095 (I11C)
ToThiThuyTrang (I11C)
tranvantoan83(I11c)
ThanhThao04(I11C)
NguyenTienPhong083 (I11C)
NguyenHuuHung(I11C)
TranHaDucHuy (I11c)
VoMinhHoang (I11C)
TranThiMyTien18(i11c)
DaoQuangSieu (I11C)
nguyenthithuylinh (I11C)
NgoLeYen48(I11C)
vohongcong(I111C)
VanTanVu(I11c)
tranvanhai_21(I11c)
Admin
93 posters
Trang 6 trong tổng số 8 trang
Trang 6 trong tổng số 8 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Re: Thảo luận Bài 3
XuanThai_I11C đã viết:vohongcong(I111C) đã viết:Windows Remote Desktop- một ứng dụng điều khiển máy tính từ xa mặc định khi cài Windows vẫn là công cụ đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng Windows với đầy đủ các tính năng của một trình điều khiển PC từ xa. Để sử dụng được Windows Remote Destop, bạn cần phải bật công cụ này lên trong Windows. Điểm hạn chế của trình ứng dụng này là không hỗ trợ khả năng kết nối giữa các hệ điều hành với nhau.
...
Theo mình nên sử dụng Remote Desktop có tính bảo mật cao và nhanh hơn vì nó kết nối điểm với điểm không qua trung gian như Teamvier.Như vậy tính bảo mật ko còn đảm bảo nữa.
Theo như mình biết thì khi remote desktop vào một máy thì máy đó sẽ bị logoff(trừ trường hợp phải chỉnh sữa). còn với Team Viewer thì không bị logoff. như vậy khi bạn muốn hướng dẫn cho một ai đó gián tiếp để người đó thấy được các bước thực hiện thì sử dụng TeamViewer vẫn tốt hơn.
Nói chung là cũng phải tùy vào nhu cầu của công việc nữa. Không biết mình nói như vậy có phải không?
Theo ý bạn nói, thật ra chúng ta cũng không cần phải dùng đến Teamviewer, trong Windows củng đã tích hợp sẵn phần mềm này, đó chính là Remote Assistant (không biết bạn biết không !?)
-Về nguyên lý Remote Assistant hỗ trợ remote mà cả 2 đối tượng đều nhìn thấy chung màn hình.
-Mục đích : hỗ trợ ,hướng dẫn quản lý, sửa lỗi cho Client.
-Thực hiện :
+Remote Assistant Server : máy Client cho remote
+Remote Assistant Client : máy Admin thực hiện remote
-Cách sử dụng đối với Windows XP: (Windows 7 cũng tương tự chỉ khác một số vị trí)
+Bước 1 : click phải My Computer ->Properties ->tab Remote ->check vào :" Turn on remote assistant and allow....."
+Bước 2 : Start ->Help and Support ->click Remote Assistant ->chọn Invite someone help you ->Save invitation as a file ( trong phần Advance) ->gõ tên máy -> đặt password ->Save invitation
=>Lưu ý : Bạn phải tắt Firewall mới thực hiện được remote !
Một ít thông tin xin chia sẻ cùng bạn,thân !!!
nguyenhoangthinh (I11C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 25/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
Hiểu rõ hơn về Remote Desktop
-Remote Desktop : là dịch vụ hỗ trợ kết nối đến 1 máy tính từ xa thông qua mạng LAN hoặc WAN, lấy màn hình desktop từ máy tính khác đem về máy mình quản lý.
-Đối tượng :
+ Remote Desktop Server : hỗ trợ remote.
+ Remote Desktop Client : thực hiện remote.
-Hệ điều hành hỗ trợ remote desktop : Windows 2000 trở về sau.
- Giao thức : Remote Desktop Protocol(RDP) -> port 3389.
Remote Desktop Client :
-Điều kiện :
+ Thông mạng với RD Server (LAN ,hay WAN)
+ Công cụ hỗ trợ :
+Remote Desktop Connection .
+ Remote Desktop (đối với Windows Server) .
+ Biết IP address hay Computer name.
+ Tài khoản hỗ trợ Remote Desktop Server.
Remote Desktop Server :
-Điều kiện :
+ Bật Remote Desktop Server.
+Hỗ trợ user được quyền remote ,user muốn remote phải có password ,và thuộc nhóm Remote Desktop User.
- Hỗ trợ 2 loại kết nối :
+ Admin Mode (Free) : kết nối được 2 connection.
+ Application Mode : dùng License Terminal -> số connection phụ thuộc vào License.
-Phương thức kết nối :
+ Session : tạo phiên làm việc độc lập.
+ Console : chiếm quyền điều khiển.
-Kết thúc phiên remote :
+ Disconnect : tạm thời dừng phiên làm việc .
+ Log Off : thoát hoàn toàn phiên làm việc.
+ Restart / Shut down
-Remote Desktop : là dịch vụ hỗ trợ kết nối đến 1 máy tính từ xa thông qua mạng LAN hoặc WAN, lấy màn hình desktop từ máy tính khác đem về máy mình quản lý.
-Đối tượng :
+ Remote Desktop Server : hỗ trợ remote.
+ Remote Desktop Client : thực hiện remote.
-Hệ điều hành hỗ trợ remote desktop : Windows 2000 trở về sau.
- Giao thức : Remote Desktop Protocol(RDP) -> port 3389.
Remote Desktop Client :
-Điều kiện :
+ Thông mạng với RD Server (LAN ,hay WAN)
+ Công cụ hỗ trợ :
+Remote Desktop Connection .
+ Remote Desktop (đối với Windows Server) .
+ Biết IP address hay Computer name.
+ Tài khoản hỗ trợ Remote Desktop Server.
Remote Desktop Server :
-Điều kiện :
+ Bật Remote Desktop Server.
+Hỗ trợ user được quyền remote ,user muốn remote phải có password ,và thuộc nhóm Remote Desktop User.
- Hỗ trợ 2 loại kết nối :
+ Admin Mode (Free) : kết nối được 2 connection.
+ Application Mode : dùng License Terminal -> số connection phụ thuộc vào License.
-Phương thức kết nối :
+ Session : tạo phiên làm việc độc lập.
+ Console : chiếm quyền điều khiển.
-Kết thúc phiên remote :
+ Disconnect : tạm thời dừng phiên làm việc .
+ Log Off : thoát hoàn toàn phiên làm việc.
+ Restart / Shut down
nguyenhoangthinh (I11C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 25/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
nguyenhoangthinh (I11C) đã viết:XuanThai_I11C đã viết:vohongcong(I111C) đã viết:Windows Remote Desktop- một ứng dụng điều khiển máy tính từ xa mặc định khi cài Windows vẫn là công cụ đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng Windows với đầy đủ các tính năng của một trình điều khiển PC từ xa. Để sử dụng được Windows Remote Destop, bạn cần phải bật công cụ này lên trong Windows. Điểm hạn chế của trình ứng dụng này là không hỗ trợ khả năng kết nối giữa các hệ điều hành với nhau.
...
Theo mình nên sử dụng Remote Desktop có tính bảo mật cao và nhanh hơn vì nó kết nối điểm với điểm không qua trung gian như Teamvier.Như vậy tính bảo mật ko còn đảm bảo nữa.
Theo như mình biết thì khi remote desktop vào một máy thì máy đó sẽ bị logoff(trừ trường hợp phải chỉnh sữa). còn với Team Viewer thì không bị logoff. như vậy khi bạn muốn hướng dẫn cho một ai đó gián tiếp để người đó thấy được các bước thực hiện thì sử dụng TeamViewer vẫn tốt hơn.
Nói chung là cũng phải tùy vào nhu cầu của công việc nữa. Không biết mình nói như vậy có phải không?
Theo ý bạn nói, thật ra chúng ta cũng không cần phải dùng đến Teamviewer, trong Windows củng đã tích hợp sẵn phần mềm này, đó chính là Remote Assistant (không biết bạn biết không !?)
-Về nguyên lý Remote Assistant hỗ trợ remote mà cả 2 đối tượng đều nhìn thấy chung màn hình.
-Mục đích : hỗ trợ ,hướng dẫn quản lý, sửa lỗi cho Client.
-Thực hiện :
+Remote Assistant Server : máy Client cho remote
+Remote Assistant Client : máy Admin thực hiện remote
-Cách sử dụng đối với Windows XP: (Windows 7 cũng tương tự chỉ khác một số vị trí)
+Bước 1 : click phải My Computer ->Properties ->tab Remote ->check vào :" Turn on remote assistant and allow....."
+Bước 2 : Start ->Help and Support ->click Remote Assistant ->chọn Invite someone help you ->Save invitation as a file ( trong phần Advance) ->gõ tên máy -> đặt password ->Save invitation
=>Lưu ý : Bạn phải tắt Firewall mới thực hiện được remote !
Một ít thông tin xin chia sẻ cùng bạn,thân !!!
Đúng như bạn này nói, việc remote thì Remote desktop và Remote Assistant đã làm rất tốt, việc người dùng thường hay xài team viewer chẳng qua là các bước để thực hiện việc kết nối dễ (dễ cho người dùng ko phải dân kỹ thuật), và hơn nữa, team viewer có những chức năng khác hỗ trợ người dùng. Nếu mà mình ko cần dùng những chức năng đó, thì mấy chức năng remote của windows đã đủ xài rồi
NguyenVietThuan11- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 30/08/2011
Age : 36
Đến từ : Đồng Nai
trả lời về remote destop
Remote destop được tích hợp sẵn trong windows, cái này bác Bill muốn bành trướng sự độc quyền của mình, vì chỉ chạy được trong các hệ thống windows thôi. Không phải tốn tiền. Về phương thức sử dụng thì bạn phải am hiểu chút ít về network chẳng hạn như IP tĩnh là gì...?
TeamView hay Logmein hướng tới người dùng đơn giản, không cần phải có kiến thức nhất định về network cũng có thể làm được, chẳng hạn như bà Cô mình 50 tuổi mù tịt về IT cũng có thể remote máy từ xa phà phà luôn. Phần mềm này người ta không viết cho bạn không đâu phải có phí đó nhất định, logmein trên table là 29$ đối với iOS (con số thật không nhỏ), còn với PC - PC thì free.
Đó là nói lên 2 phương án cho các bạn lựa chọn theo tôi, nếu là tôi thì tôi lựa chọn Teamview vì nó đơn giản và không bị rắc rối ở bản quyền cho dù tôi cài bất cứ đâu trên PC, netbook hoặc tablet đều OK.
TeamView hay Logmein hướng tới người dùng đơn giản, không cần phải có kiến thức nhất định về network cũng có thể làm được, chẳng hạn như bà Cô mình 50 tuổi mù tịt về IT cũng có thể remote máy từ xa phà phà luôn. Phần mềm này người ta không viết cho bạn không đâu phải có phí đó nhất định, logmein trên table là 29$ đối với iOS (con số thật không nhỏ), còn với PC - PC thì free.
Đó là nói lên 2 phương án cho các bạn lựa chọn theo tôi, nếu là tôi thì tôi lựa chọn Teamview vì nó đơn giản và không bị rắc rối ở bản quyền cho dù tôi cài bất cứ đâu trên PC, netbook hoặc tablet đều OK.
BuiHoangTuan.131.I11C- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 26/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
BuiHoangTuan.131.I11C đã viết:Remote destop được tích hợp sẵn trong windows, cái này bác Bill muốn bành trướng sự độc quyền của mình, vì chỉ chạy được trong các hệ thống windows thôi. Không phải tốn tiền. Về phương thức sử dụng thì bạn phải am hiểu chút ít về network chẳng hạn như IP tĩnh là gì...?
TeamView hay Logmein hướng tới người dùng đơn giản, không cần phải có kiến thức nhất định về network cũng có thể làm được, chẳng hạn như bà Cô mình 50 tuổi mù tịt về IT cũng có thể remote máy từ xa phà phà luôn. Phần mềm này người ta không viết cho bạn không đâu phải có phí đó nhất định, logmein trên table là 29$ đối với iOS (con số thật không nhỏ), còn với PC - PC thì free.
Đó là nói lên 2 phương án cho các bạn lựa chọn theo tôi, nếu là tôi thì tôi lựa chọn Teamview vì nó đơn giản và không bị rắc rối ở bản quyền cho dù tôi cài bất cứ đâu trên PC, netbook hoặc tablet đều OK.
Mình hiện cũng đang xài TeamViewer để điều khiển máy tính ở nhà cắm download. Với những nhu cầu sử dụng thông thường, đơn giản thì TeamViewer là lựa chọn số 1 vì không cần cấu hình, cứ install là xong. Thậm chí không cần phải Share ID/Pass như bản cũ mà bản mới cho phép đăng nhập đơn giản như Yahoo và sẽ nhìn thấy tất cả các máy của mình (đăng nhập cùng UserName/Pass). Điều này mang đến sự đơn giản và dễ điều khiển.
Remote Desktop thì dành cho người có yêu cầu bảo mật công việc cao và có trình độ nhất định. Việc set-up 1 máy để có thể điều khiển từ xa mất nhiều thời gian hơn cài TeamViewer.
Tóm lại là lựa chọn tùy theo nhu cầu thôi .
TruongHanhPhuc (I11C)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 25/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
LeMinhDuc (I11C) đã viết:1. Thông dịch :
_ Kiểm tra tính đúng đắn của câu lệnh tiếp theo trong chương trình nguồn
_ Chuyển đổi câu lệnh đó thành một hay nhiều câu lệnh tương ứng trong ngôn ngữ máy
_ Thực hiện các câu lệnh vừa chuyển đổi
2. Biên dịch :
_ Duyệt, phát hiện lỗi, kiểm tra tính đúng đắn của các câu lệnh trong chương trình nguồn
_ Dịch toàn bộ chương trình nguồn thành một chương trình đích có thể thực hiện trên máy tính và có thể lưu trữ đẻ sử dụng lại khi cần thiết
VD đời thường
_ Trong cuộc họp có 2 người nước ngoài muốn nói chuyện với nhau nhưng họ không biết tiếng của nhau. Vậy để nói chuyện được họ cần phải có người thông dịch để có thể hiểu đối phương nói cái gì (Thông dịch)
_ Trong cuộc họp ở 1 công ty đa quốc gia các nhân viên là người của nhiều nước nên họ không thể đọc được bản báo cáo của một người nào đó khác quốc gia của họ. Vậy để mọi người đọc được thì bản báo cáo đó sẽ được dịch ra và biên tập lại thành từng thứ tiếng khác nhau và gửi cho các thành viên trong cuộc họp đó đọc (Biên dịch)
Bổ sung thêm về ý nghĩa vá sự khác nhau của Thông dịch và Biên dịch:
Thao tác chuyển dạng từ mã nguồn sang thành chuỗi các chỉ thị máy tính được thực hiện hoàn toàn tương tự như là việc chuyển dịch giữa các ngôn ngữ tự nhiên của con người. Các thao tác này gọi là biên dịch (hay ngắn gọn hơn là dịch). Người ta còn phân việc biên dịch làm hai loại tùy theo quá trình dịch xảy ra trước quá trình thực thi các tính toán hay nó xảy ra cùng lúc với quá trình tính toán:
Một phần mềm thông dịch là một phần mềm có khả năng đọc, chuyển dịch mã nguồn của một ngôn ngữ và ra lệnh cho máy tính tiến hành các tính toán dựa theo cú pháp của ngôn ngữ.
Một phần mềm biên dịch hay ngắn gọn hơn trình dịch là phần mềm có khả năng chuyển dịch mã nguồn của một ngôn ngữ ban đầu sang dạng mã mới thuộc về ngôn ngữ cấp thấp hơn.
Ngôn ngữ cấp thấp nhất là một chuỗi các chỉ thị máy tính mà có thể được thực hiện trực tiếp bởi chính máy tính (thông qua các theo tác trên vùng nhớ). Trước đây, hầu hết các trình dịch cũ thường phải thông dịch từ mã nguồn sang bộ mã phụ (các tệp có dang *.obj), rồi sau đó, mới biên dịch tiếp sang các tập tin thi hành. Ngày nay, hầu hết các trình dịch đều có khả năng viên dịch mã nguồn trực tiếp sang thành các tập tin thi hành hay biên dịch sang các dạng mã khác thấp hơn tuỳ theo yêu cầu của người lập trình.
Điểm khác nhau giữa thông dịch và biên dịch là: Trình thông dịch sẽ dịch từng câu lệnh một và chương trình đích sẽ không được lưu lại. Còn trình biên dịch sẽ dịch toàn bộ chương trình, cho ra chương trình đích được lưu lại trong máy tính rồi mới thực hiện chương trình.
Một chương trình máy tính có thể được thực thi bằng cách tổ hợp của việc biên dịch và thông dịch.
Vì yêu cầu đòi hỏi độ chính xác chi tiết cao nên việc viết mã thường gây khó khăn cho người đọc để theo dõi và đôi khi gây khó cho chính lập trình viên đã tạo ra mã nguồn đó. Do đó, một lời khuyên là nên dùng thêm nhiều chú giải trong lúc lập trình. Các chú giải này thường rất quan trọng cho người khác đọc và hiểu các mã nguồn.
TangHuynhThanhThanh I11C- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 27/08/2011
Hướng dẫn Remote Desktop trong Windows XP
Thân chào các bạn!Mình có sưu tầm được cái Hướng dẫn Remote Desktop trong Windows XP, các bạn tham khảo nhé!
Đầu tiên bạn phải cho phép Remote desktop. Bạn vào My Computer bấm chuột phải, chọn Properties
chọn Tab Remote và chọn Allow users to connect remote this computer. Bạn lưu ý là phải đặt password vào account bạn muốn remote đến:
Sau đó bạn phải tắt firewall trên máy đi :
Ban chon Off nhe!
Sau đó bạn vào router , thường thì là http://192.168.1.1, mặc định user/ pass thường là admin/admin.
Router của bạn chắc khác, nhưng cũng tương tự , bạn tìm chức năng NAT:
Chọn Virtual Server , sau đó thêm một Rule Index và nhập vào địa IP của máy cục bộ của bạn , nhập port 3389 vào , đây là port của chương trình Remote Desktop:
Nhap IP của máy local và port là 3389 . Lưu ý nếu bạn sử dụng DHCP và mạng của mạng có nhiều máy thì có khả năng là bạn không thực hiện được. Bản phải cấu hình lại cho IP local của bạn một địa chỉ cố định
Tiếp sau đó là bạn xem IP public của mình là bao nhiêu vào trang http://showip.com nhé hoặc là vào router xem cũng được, ghi vào giấy để đem đi ( nhớ hỏng tắt máy nhé, để log off thôi ).
Khi bạn đến nơi nào đó có mạng Intenet bạn mở Remote Desktop lên và nhập IP public đó vào ,user cần Remote đến và pass . Thế là xong
Nguồn: Blog
Đầu tiên bạn phải cho phép Remote desktop. Bạn vào My Computer bấm chuột phải, chọn Properties
chọn Tab Remote và chọn Allow users to connect remote this computer. Bạn lưu ý là phải đặt password vào account bạn muốn remote đến:
Sau đó bạn phải tắt firewall trên máy đi :
Ban chon Off nhe!
Sau đó bạn vào router , thường thì là http://192.168.1.1, mặc định user/ pass thường là admin/admin.
Router của bạn chắc khác, nhưng cũng tương tự , bạn tìm chức năng NAT:
Chọn Virtual Server , sau đó thêm một Rule Index và nhập vào địa IP của máy cục bộ của bạn , nhập port 3389 vào , đây là port của chương trình Remote Desktop:
Nhap IP của máy local và port là 3389 . Lưu ý nếu bạn sử dụng DHCP và mạng của mạng có nhiều máy thì có khả năng là bạn không thực hiện được. Bản phải cấu hình lại cho IP local của bạn một địa chỉ cố định
Tiếp sau đó là bạn xem IP public của mình là bao nhiêu vào trang http://showip.com nhé hoặc là vào router xem cũng được, ghi vào giấy để đem đi ( nhớ hỏng tắt máy nhé, để log off thôi ).
Khi bạn đến nơi nào đó có mạng Intenet bạn mở Remote Desktop lên và nhập IP public đó vào ,user cần Remote đến và pass . Thế là xong
Nguồn: Blog
Được sửa bởi NguyenNgocMyTien(I11C) ngày 14/9/2011, 23:04; sửa lần 1.
NguyenNgocMyTien(I11C)- Tổng số bài gửi : 27
Join date : 01/09/2011
Age : 37
Đến từ : Long An
Re: Thảo luận Bài 3
Các dịch vụ hệ điều hành
Hệ điều hành cung cấp một môi trường cho việc thực thi các chương trình. Nó cung cấp các dịch vụ xác định tới chương trình và tới người dùng của các chương trình đó. Dĩ nhiên, các dịch vụ được cung cấp khác nhau từ hệ điều hành này với hệ điều hành kia nhưng chúng có thể xác định các lớp chung. Các dịch vụ hệ điều hành được cung cấp sự tiện dụng cho người lập trình để thực hiện tác vụ lập trình dễ dàng.Thực thi chương trình: hệ thống phải có thể nạp chương trình vào bộ nhớ và chạy chương trình đó. Chương trình phải có thể kết thúc việc thực thi của nó bình thường hay không bình thường (hiển thị lỗi). Thao tác xuất/nhập: một chương trình đang chạy có thể yêu cầu xuất/nhập. Xuất/nhập này có thể liên quan tới tập tin hay thiết bị xuất/nhập. Đối với các thiết bị cụ thể, các chức năng đặc biệt có thể được mong muốn (như quay lại từ đầu một ổ băng từ, hay xoá màn hình). Đối với tính hiệu quả và tính bảo vệ, người dùng thường không thể điều khiển các thiết bị xuất/nhập trực tiếp. Do đó, hệ điều hành phải cung cấp một phương tiện để thực hiện xuất/nhập.. Thao tác hệ thống tập tin: hệ thống tập tin có sự quan tâm đặc biệt. Các chương trình cần đọc từ và viết tới các tập tin. Chương trình cũng cần tạo và xoá tập tin bằng tên. Giao tiếp: trong nhiều trường hợp, một quá trình cần trao đổi thông tin với các quá trình khác. Giao tiếp như thế có thể xảy ra trong hai cách chính. Cách đầu tiên xảy ra giữa các quá trình được thực thi trên cùng máy tính; cách thứ hai xảy ra giữa hai quá trình đang được thực thi trên các máy tính khác nhau được kết nối với nhau bởi một mạng máy tính. Các giao tiếp có thể được thực hiện bằng bộ nhớ được chia sẻ, hay bằng kỹ thuật truyền thông điệp, trong đó các gói tin được di chuyển giữa các quá trình bởi hệ điều hành. Phát hiện lỗi: hệ điều hành liên tục yêu cầu nhận biết các lỗi có thể phát sinh. Các lỗi có thể xảy ra trong CPU và phần cứng bộ nhớ (như lỗi bộ nhớ hay lỗi về điện), trong các thiết bị xuất/nhập (như lỗi chẳn lẻ trên băng từ, lỗi nối kết mạng, hết giấy in) và trong chương trình người dùng (như tràn số học, cố gắng truy xuất một vị trí bộ nhớ không hợp lệ, dùng quá nhiều thời gian CPU). Đối với mỗi loại lỗi, hệ điều hành nên thực hiện một hoạt động hợp lý để đảm bảo tính toán đúng và không đổi.Ngoài ra, một tập chức năng khác của hệ điều hành tồn tại không giúp người dùng, nhưng đảm bảo các điều hành hữu hiệu của chính hệ thống. Các hệ thống với nhiều người dùng có thể đạt tính hữu hiệu bằng cách chia sẻ tài nguyên máy tính giữa các người dùng.Cấp phát tài nguyên: khi nhiều người dùng đăng nhập vào hệ thống hay nhiều công việc đang chạy cùng lúc, tài nguyên phải được cấp tới mỗi người dùng. Nhiều loại tài nguyên khác nhau được quản lý bởi hệ điều hành. Một số tài nguyên (như chu kỳ CPU, bộ nhớ chính, lưu trữ tập tin) có mã cấp phát đặt biệt, trái lại các tài nguyên khác (như thiết bị xuất/nhập) có mã yêu cầu và giải phóng thường hơn. Thí dụ, xác định cách tốt nhất để dùng CPU, hệ điều hành có các thủ tục định thời biểu CPU. Các thủ tục này xem xét tốc độ CPU, các công việc phải được thực thi, số thanh ghi sẳn dùng và các yếu tố khác. Cũng có các thủ tục cấp phát ổ băng từ để dùng cho một công việc. Một thủ tục như thế định vị ổ băng từ chưa được dùng và đánh dấu một bảng bên trong để ghi người dùng mới của ổ băng từ. Một thủ tục khác được dùng để xoá bảng đó. Các thủ tục này cũng có thể cấp phát các máy vẽ, modem, các thiết bị ngoại vi khác. Tính toán: chúng ta muốn giữ vết người dùng nào sử dụng bao nhiêu và loại tài nguyên máy tính nào. Giữ vết này có thể được dùng để tính toán (tính tiền người dùng) hay đơn giản thống kê sử dụng. Thống kê sử dụng có thể là công cụ có giá trị cho người nghiên cứu muốn cấu hình lại hệ thống để cải tiến các dịch vụ tính toán. Bảo vệ: người sở hữu thông tin được lưu trong hệ thống máy tính đa người dùng muốn điều khiển thông tin này. Khi nhiều quá trình riêng rẻ thực thi đồng hành, không thể cho một quá trình can thiệp tới các quá trình khác hay tới chính hệ điều hành. Bảo vệ đảm bảo rằng tất cả truy xuất tài nguyên của hệ thống được kiểm soát. An toàn hệ thống từ người dùng bên ngoài cũng là vấn đề quan trọng. An toàn bắt đầu với mỗi người dùng có quyền đối với hệ thống, thường bằng mật khẩu để được phép truy xuất tài nguyên. Mở rộng việc bảo vệ đối với các thiết bị xuất/nhập bên ngoài, bao gồm modem, card mạng từ những truy xuất không hợp lệ, và ghi lại các nối kết để phát hiện đột nhập vào hệ thống. Nếu hệ thống bảo vệ và bảo mật, những cảnh báo phải được thiết lập xuyên suốt.
Hệ điều hành cung cấp một môi trường cho việc thực thi các chương trình. Nó cung cấp các dịch vụ xác định tới chương trình và tới người dùng của các chương trình đó. Dĩ nhiên, các dịch vụ được cung cấp khác nhau từ hệ điều hành này với hệ điều hành kia nhưng chúng có thể xác định các lớp chung. Các dịch vụ hệ điều hành được cung cấp sự tiện dụng cho người lập trình để thực hiện tác vụ lập trình dễ dàng.Thực thi chương trình: hệ thống phải có thể nạp chương trình vào bộ nhớ và chạy chương trình đó. Chương trình phải có thể kết thúc việc thực thi của nó bình thường hay không bình thường (hiển thị lỗi). Thao tác xuất/nhập: một chương trình đang chạy có thể yêu cầu xuất/nhập. Xuất/nhập này có thể liên quan tới tập tin hay thiết bị xuất/nhập. Đối với các thiết bị cụ thể, các chức năng đặc biệt có thể được mong muốn (như quay lại từ đầu một ổ băng từ, hay xoá màn hình). Đối với tính hiệu quả và tính bảo vệ, người dùng thường không thể điều khiển các thiết bị xuất/nhập trực tiếp. Do đó, hệ điều hành phải cung cấp một phương tiện để thực hiện xuất/nhập.. Thao tác hệ thống tập tin: hệ thống tập tin có sự quan tâm đặc biệt. Các chương trình cần đọc từ và viết tới các tập tin. Chương trình cũng cần tạo và xoá tập tin bằng tên. Giao tiếp: trong nhiều trường hợp, một quá trình cần trao đổi thông tin với các quá trình khác. Giao tiếp như thế có thể xảy ra trong hai cách chính. Cách đầu tiên xảy ra giữa các quá trình được thực thi trên cùng máy tính; cách thứ hai xảy ra giữa hai quá trình đang được thực thi trên các máy tính khác nhau được kết nối với nhau bởi một mạng máy tính. Các giao tiếp có thể được thực hiện bằng bộ nhớ được chia sẻ, hay bằng kỹ thuật truyền thông điệp, trong đó các gói tin được di chuyển giữa các quá trình bởi hệ điều hành. Phát hiện lỗi: hệ điều hành liên tục yêu cầu nhận biết các lỗi có thể phát sinh. Các lỗi có thể xảy ra trong CPU và phần cứng bộ nhớ (như lỗi bộ nhớ hay lỗi về điện), trong các thiết bị xuất/nhập (như lỗi chẳn lẻ trên băng từ, lỗi nối kết mạng, hết giấy in) và trong chương trình người dùng (như tràn số học, cố gắng truy xuất một vị trí bộ nhớ không hợp lệ, dùng quá nhiều thời gian CPU). Đối với mỗi loại lỗi, hệ điều hành nên thực hiện một hoạt động hợp lý để đảm bảo tính toán đúng và không đổi.Ngoài ra, một tập chức năng khác của hệ điều hành tồn tại không giúp người dùng, nhưng đảm bảo các điều hành hữu hiệu của chính hệ thống. Các hệ thống với nhiều người dùng có thể đạt tính hữu hiệu bằng cách chia sẻ tài nguyên máy tính giữa các người dùng.Cấp phát tài nguyên: khi nhiều người dùng đăng nhập vào hệ thống hay nhiều công việc đang chạy cùng lúc, tài nguyên phải được cấp tới mỗi người dùng. Nhiều loại tài nguyên khác nhau được quản lý bởi hệ điều hành. Một số tài nguyên (như chu kỳ CPU, bộ nhớ chính, lưu trữ tập tin) có mã cấp phát đặt biệt, trái lại các tài nguyên khác (như thiết bị xuất/nhập) có mã yêu cầu và giải phóng thường hơn. Thí dụ, xác định cách tốt nhất để dùng CPU, hệ điều hành có các thủ tục định thời biểu CPU. Các thủ tục này xem xét tốc độ CPU, các công việc phải được thực thi, số thanh ghi sẳn dùng và các yếu tố khác. Cũng có các thủ tục cấp phát ổ băng từ để dùng cho một công việc. Một thủ tục như thế định vị ổ băng từ chưa được dùng và đánh dấu một bảng bên trong để ghi người dùng mới của ổ băng từ. Một thủ tục khác được dùng để xoá bảng đó. Các thủ tục này cũng có thể cấp phát các máy vẽ, modem, các thiết bị ngoại vi khác. Tính toán: chúng ta muốn giữ vết người dùng nào sử dụng bao nhiêu và loại tài nguyên máy tính nào. Giữ vết này có thể được dùng để tính toán (tính tiền người dùng) hay đơn giản thống kê sử dụng. Thống kê sử dụng có thể là công cụ có giá trị cho người nghiên cứu muốn cấu hình lại hệ thống để cải tiến các dịch vụ tính toán. Bảo vệ: người sở hữu thông tin được lưu trong hệ thống máy tính đa người dùng muốn điều khiển thông tin này. Khi nhiều quá trình riêng rẻ thực thi đồng hành, không thể cho một quá trình can thiệp tới các quá trình khác hay tới chính hệ điều hành. Bảo vệ đảm bảo rằng tất cả truy xuất tài nguyên của hệ thống được kiểm soát. An toàn hệ thống từ người dùng bên ngoài cũng là vấn đề quan trọng. An toàn bắt đầu với mỗi người dùng có quyền đối với hệ thống, thường bằng mật khẩu để được phép truy xuất tài nguyên. Mở rộng việc bảo vệ đối với các thiết bị xuất/nhập bên ngoài, bao gồm modem, card mạng từ những truy xuất không hợp lệ, và ghi lại các nối kết để phát hiện đột nhập vào hệ thống. Nếu hệ thống bảo vệ và bảo mật, những cảnh báo phải được thiết lập xuyên suốt.
truongsi93(I11C)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 30/08/2011
Age : 38
Đến từ : Quảng Nam
Re: Thảo luận Bài 3
chúng ta cũng không cần phải dùng đến Teamviewer, trong Windows củng đã tích hợp sẵn phần mềm này, đó chính là Remote Assistant (không biết bạn biết không !?)
-Về nguyên lý Remote Assistant hỗ trợ remote mà cả 2 đối tượng đều nhìn thấy chung màn hình.
-Mục đích : hỗ trợ ,hướng dẫn quản lý, sửa lỗi cho Client.
-Thực hiện :
+Remote Assistant Server : máy Client cho remote
+Remote Assistant Client : máy Admin thực hiện remote
-Cách sử dụng đối với Windows XP: (Windows 7 cũng tương tự chỉ khác một số vị trí)
+Bước 1 : click phải My Computer ->Properties ->tab Remote ->check vào :" Turn on remote assistant and allow....."
+Bước 2 : Start ->Help and Support ->click Remote Assistant ->chọn Invite someone help you ->Save invitation as a file ( trong phần Advance) ->gõ tên máy -> đặt password ->Save invitation
=>Lưu ý : Bạn phải tắt Firewall mới thực hiện được remote !
-Về nguyên lý Remote Assistant hỗ trợ remote mà cả 2 đối tượng đều nhìn thấy chung màn hình.
-Mục đích : hỗ trợ ,hướng dẫn quản lý, sửa lỗi cho Client.
-Thực hiện :
+Remote Assistant Server : máy Client cho remote
+Remote Assistant Client : máy Admin thực hiện remote
-Cách sử dụng đối với Windows XP: (Windows 7 cũng tương tự chỉ khác một số vị trí)
+Bước 1 : click phải My Computer ->Properties ->tab Remote ->check vào :" Turn on remote assistant and allow....."
+Bước 2 : Start ->Help and Support ->click Remote Assistant ->chọn Invite someone help you ->Save invitation as a file ( trong phần Advance) ->gõ tên máy -> đặt password ->Save invitation
=>Lưu ý : Bạn phải tắt Firewall mới thực hiện được remote !
truongsi93(I11C)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 30/08/2011
Age : 38
Đến từ : Quảng Nam
Máy ảo
Thông thường, một hệ thống máy tính bao gồm nhiều lớp. Phần cứng ở lớp thấp nhất. Hạt nhân ở lớp kế dùng các chỉ thị của phần cứng để tạo một tập hợp các lời gọi hệ thống. Các chương trình hệ thống có thể sử dụng hoặc là các lời gọi hệ thống hoặc là các chỉ thị của phần cứng. Vì vậy nó xem phần cứng và lời gọi hệ thống như cùng lớp.
Một số hệ thống có tổ chức sao cho các chương trình ứng dụng có thể gọi dễ dàng các chương trình hệ thống. Mặc dù chương trình hệ thống ở lớp cao hơn các phần khác nhưng chương trình ứng dụng có thể xem mọi phần dưới nó là một phần của máy. Lớp ứng dụng này sử dụng một khái niệm là máy ảo. Ví dụ hệ điều hành máy ảo của IBM.
Bằng cách sử dụng lập lịch cho CPU và kỹ thuật bộ nhớ ảo, một hệ điều hành có thể tạo nhiều tiến trình phức ảo, mỗi cái sẽ thực hiện trên một bộ xử lý và bộ nhớ riêng. Những tiến trình này có những đặc điểm riêng như lời gọi hệ thống và hệ thống tập tin không được cung cấp phần cứng trực tiếp.
Tài nguyên của hệ thống được chia xẻ để tạo những máy ảo. Lập lịch CPU chia xẻ CPU cho các người sử dụng. Spooling và hệ thống tập tin được chia thành những card đọc ảo và máy in ảo. Một terminal cung cấp các chức năng tạo các thao tác màn hình ảo.
Vấn đề phức tạp nhất của máy ảo là hệ thống đĩa. Giả sử hệ thống chỉ có ba bộ điều khiển đĩa nhưng có tới bảy máy ảo. Như vậy không thể gán cho mỗi máy ảo một bộ điều khiển đĩa và giải pháp là xây dựng hệ thống đĩa ảo.
Mặc dù khái niệm máy ảo rất hữu ích nhưng khó cài đặt. Máy ảo phải thực hiện ở hai dạng: dạng giám sát (monitor) và dạng người sử dụng. Ngoài ra máy ảo còn phải giải quyết các vấn đề về vận chuyển dữ liệu và thời gian.
Một số hệ thống có tổ chức sao cho các chương trình ứng dụng có thể gọi dễ dàng các chương trình hệ thống. Mặc dù chương trình hệ thống ở lớp cao hơn các phần khác nhưng chương trình ứng dụng có thể xem mọi phần dưới nó là một phần của máy. Lớp ứng dụng này sử dụng một khái niệm là máy ảo. Ví dụ hệ điều hành máy ảo của IBM.
Bằng cách sử dụng lập lịch cho CPU và kỹ thuật bộ nhớ ảo, một hệ điều hành có thể tạo nhiều tiến trình phức ảo, mỗi cái sẽ thực hiện trên một bộ xử lý và bộ nhớ riêng. Những tiến trình này có những đặc điểm riêng như lời gọi hệ thống và hệ thống tập tin không được cung cấp phần cứng trực tiếp.
Tài nguyên của hệ thống được chia xẻ để tạo những máy ảo. Lập lịch CPU chia xẻ CPU cho các người sử dụng. Spooling và hệ thống tập tin được chia thành những card đọc ảo và máy in ảo. Một terminal cung cấp các chức năng tạo các thao tác màn hình ảo.
Vấn đề phức tạp nhất của máy ảo là hệ thống đĩa. Giả sử hệ thống chỉ có ba bộ điều khiển đĩa nhưng có tới bảy máy ảo. Như vậy không thể gán cho mỗi máy ảo một bộ điều khiển đĩa và giải pháp là xây dựng hệ thống đĩa ảo.
Mặc dù khái niệm máy ảo rất hữu ích nhưng khó cài đặt. Máy ảo phải thực hiện ở hai dạng: dạng giám sát (monitor) và dạng người sử dụng. Ngoài ra máy ảo còn phải giải quyết các vấn đề về vận chuyển dữ liệu và thời gian.
PhamHuyHoang (I11C)- Tổng số bài gửi : 13
Join date : 27/08/2011
Những vai trò chủ yếu trong Remote Desktop Services
Trong Windows Server 2008 R2, Remote Desktop Services bao gồm những role sau:
- RD Session Host : Remote Desktop Session Host (RD Session Host), trước đây là Terminal Server, nó cho phép 1 máy chủ cài đặt những chương trình và người dùng kết nối vào máy chủ RD Session Host này để chạy những chương trình, lưu tập tin và sử dụng tài nguyên mạng của máy chủ đó.
- RD Wed Access : Remote Desktop Web Access (RD Web Access), trước đây là TS Web Access, cho phép người dùng truy cập từ xa và kết nối với máy tính thông qua trình duyệt Web.
- RD Licensing : Remote Desktop Licensing (RD Lisesing) trước đây là TS Licesing, quản lý kết nối được cấp phép của người dùng sử dụng Remote Desktop Services (RDS CALs) kết nối đến máy chủ RD Session Host. Bạn sử dụng RD Licensing để cài đặt, theo dõi những trường hợp của RDS CALs trên máy chủ Remote Desktop License.
- RD Gateway : Remote Desktop Gateway (RD Gateway), trước đây là TS Gateway. RD Gateway cấp quyền cho người dùng truy cập từ xa kết nối vào hệ thống mạng doanh nghiệp, từ bất kì thiết bị nào kết nối từ Internet.
- RD Connection Broker : Remote Desktop Connection Broker (RD Connection Broker), trước đây là TS Session Broker, hỗ trợ cân bằng tải và tái kết nối với hệ thống cân bằng tải máy chủ RD Session Host. RD Connection Broker còn cung cấp cho người dùng kết nối vào những chương trình RemoteApp.
- Remote Desktop Virtualization Host : Remote Desktop Virtualization Host (RD Virtualization Host) là vai trò mới trong Remote Desktop Services ở phiên bản Windows Server 2008 R2. Remote Desktop Virtualization Host tích hợp với Hyper-V cung cấp những máy ảo mà có thể sử dụng như những máy tính cá nhân ảo hoặc nhóm máy tính cá nhân ảo bằng cách sử dụng RemoteApp và Desktop Connection hoặc RD Web Access. Tài khoản người dùng được gán cho việc sử dụng 1 máy tính cá nhân ảo duy nhất hay được gán tự động từ nhóm máy tính cá nhân ảo được cấu hình trước đó. RD Virtualization Host là thành phần quan trọng trong giải pháp Virtual Desktop Infrastructure (VDI) được cung cấp bởi Microsoft.
- RD Session Host : Remote Desktop Session Host (RD Session Host), trước đây là Terminal Server, nó cho phép 1 máy chủ cài đặt những chương trình và người dùng kết nối vào máy chủ RD Session Host này để chạy những chương trình, lưu tập tin và sử dụng tài nguyên mạng của máy chủ đó.
- RD Wed Access : Remote Desktop Web Access (RD Web Access), trước đây là TS Web Access, cho phép người dùng truy cập từ xa và kết nối với máy tính thông qua trình duyệt Web.
- RD Licensing : Remote Desktop Licensing (RD Lisesing) trước đây là TS Licesing, quản lý kết nối được cấp phép của người dùng sử dụng Remote Desktop Services (RDS CALs) kết nối đến máy chủ RD Session Host. Bạn sử dụng RD Licensing để cài đặt, theo dõi những trường hợp của RDS CALs trên máy chủ Remote Desktop License.
- RD Gateway : Remote Desktop Gateway (RD Gateway), trước đây là TS Gateway. RD Gateway cấp quyền cho người dùng truy cập từ xa kết nối vào hệ thống mạng doanh nghiệp, từ bất kì thiết bị nào kết nối từ Internet.
- RD Connection Broker : Remote Desktop Connection Broker (RD Connection Broker), trước đây là TS Session Broker, hỗ trợ cân bằng tải và tái kết nối với hệ thống cân bằng tải máy chủ RD Session Host. RD Connection Broker còn cung cấp cho người dùng kết nối vào những chương trình RemoteApp.
- Remote Desktop Virtualization Host : Remote Desktop Virtualization Host (RD Virtualization Host) là vai trò mới trong Remote Desktop Services ở phiên bản Windows Server 2008 R2. Remote Desktop Virtualization Host tích hợp với Hyper-V cung cấp những máy ảo mà có thể sử dụng như những máy tính cá nhân ảo hoặc nhóm máy tính cá nhân ảo bằng cách sử dụng RemoteApp và Desktop Connection hoặc RD Web Access. Tài khoản người dùng được gán cho việc sử dụng 1 máy tính cá nhân ảo duy nhất hay được gán tự động từ nhóm máy tính cá nhân ảo được cấu hình trước đó. RD Virtualization Host là thành phần quan trọng trong giải pháp Virtual Desktop Infrastructure (VDI) được cung cấp bởi Microsoft.
PhamHuyHoang (I11C)- Tổng số bài gửi : 13
Join date : 27/08/2011
Remote Desktop là gì..???
Sau mình thấy có nhiều bài nói rất nhiều về vấn đề về Remote Desktop nhưng chưa thấy đề cập về định nghĩ của việc Remote Desktop hay là khái niệm về nó nhỉ.
nguyenthithuylinh (I11C)- Tổng số bài gửi : 23
Join date : 26/08/2011
Biên Dịch và Thông Dịch
Trình Biên Dịch : Assembler
Ngôn ngữ assembly (còn gọi là hợp ngữ) là một ngôn ngữ bậc thấp được dùng trong việc viết các chương trình máy tính. Ngôn ngữ assembly sử dụng các từ có tính gợi nhớ, các từ viết tắt để giúp ta dễ ghi nhớ các chỉ thị phức tạp và làm cho việc lập trình bằng assembly dễ dàng hơn. Mục đích của việc dùng các từ gợi nhớ là nhằm thay thế việc lập trình trực tiếp bằng ngôn ngữ máy được sử dụng trong các máy tính đầu tiên thường gặp nhiều lỗi và tốn thời gian. Một chương trình viết bằng ngôn ngữ assembly được dịch thành mã máy bằng một chương trình tiện ích được gọi là assembler .Điều này khác với ngôn ngữ lập trình bậc cao, ít phụ thuộc vào phần cứng.
Trình Thông Dịch : Javascript
- JavaScript được phát triển bởi hãng Netscape và là ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất trên internet.
- JavaScript mang lại cho các nhà thiết kế HTML– không chuyên về lập trình - một công cụ lập trình với cú pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng.
- JavaScript được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt web lớn như Netscape, Firefox và Internet Explorer
- JavaScript được thiết kế để thêm các tính năng tương tác trên trang HTML
- JavaScript là một ngôn ngữ kịch bản - là loại ngôn ngữ lập trình gọn nhẹ, thích hợp trên trang HTML.
- JavaScript là đoạn mã máy tính thực thi được.
- JavaScript thường được nhúng trực tiếp vào các trang HTML.
- JavaScript là một ngôn ngữ thông dịch.
Ngôn ngữ assembly (còn gọi là hợp ngữ) là một ngôn ngữ bậc thấp được dùng trong việc viết các chương trình máy tính. Ngôn ngữ assembly sử dụng các từ có tính gợi nhớ, các từ viết tắt để giúp ta dễ ghi nhớ các chỉ thị phức tạp và làm cho việc lập trình bằng assembly dễ dàng hơn. Mục đích của việc dùng các từ gợi nhớ là nhằm thay thế việc lập trình trực tiếp bằng ngôn ngữ máy được sử dụng trong các máy tính đầu tiên thường gặp nhiều lỗi và tốn thời gian. Một chương trình viết bằng ngôn ngữ assembly được dịch thành mã máy bằng một chương trình tiện ích được gọi là assembler .Điều này khác với ngôn ngữ lập trình bậc cao, ít phụ thuộc vào phần cứng.
Trình Thông Dịch : Javascript
- JavaScript được phát triển bởi hãng Netscape và là ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất trên internet.
- JavaScript mang lại cho các nhà thiết kế HTML– không chuyên về lập trình - một công cụ lập trình với cú pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng.
- JavaScript được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt web lớn như Netscape, Firefox và Internet Explorer
- JavaScript được thiết kế để thêm các tính năng tương tác trên trang HTML
- JavaScript là một ngôn ngữ kịch bản - là loại ngôn ngữ lập trình gọn nhẹ, thích hợp trên trang HTML.
- JavaScript là đoạn mã máy tính thực thi được.
- JavaScript thường được nhúng trực tiếp vào các trang HTML.
- JavaScript là một ngôn ngữ thông dịch.
KimHue36 (I11C)- Tổng số bài gửi : 19
Join date : 25/08/2011
Khái niệm Remote Desktop !
Remote Desktop cung cấp truy cập cho việc truy cập từ một máy tính nội hạt chạy hệ điều hành Windows XP cho đến bất cứ một máy tính ở xa . Remote Desktop trong Windows XP là phiên bãn mở rộng của Terminal Service Windows 2000 . Remote Desktop trên Windows XP thực hiện việc truy cập từ xa từ một máy tính nội hạt đến máy tính ở xa ở bất kỳ nơi nào trên thế giới . Sử dụng Remote Desktop bạn có thể kết nối đến mạng máy tính văn phòng và truy cập đến tất cã các ứng dụng của bạn . Remote Desktop là nền tãng của Terminal Service .
Theo mình khái niệm như vậy chắc cũng đã rõ ràng. Bạn có ý kiến gì không ?
Theo mình khái niệm như vậy chắc cũng đã rõ ràng. Bạn có ý kiến gì không ?
KimHue36 (I11C)- Tổng số bài gửi : 19
Join date : 25/08/2011
Remote Desktop và Remote Assistant
Remote Desktop : thường được dùng để remote các máy trong mạng LAN. Bạn vẫn có thể dùng nó để kết nối đến một máy tính khác thông qua Internet nếu biết chính xác địa chỉ IP. Có điều : nếu máy tính bạn cần điều khiển nằm trong mạng nội bộ có nhiều máy thì Remote Desktop cũng potay bởi khi đó, modem sẽ không biết chuyển yêu cầu đến máy nào trong mạng, trừ khi bạn vào trong modem để cấu hình NAT.
Remote Assistant : công cụ này ra đời nhằm khắc phục điểm yếu của Remote Desktop, tức là dùng nó để điều khiển máy tính qua internet mà không cần quan tâm máy đó đang cô đơn hay đang vui chơi cùng đám bạn trong mạng LAN.
Với Remote Assitance, người cần bạn trợ giúp sẽ chạy công cụ này, nó sẽ tạo ra một tập tin có dung lượng khoảng vài Kb cùng với mật khẩu > người đó sẽ bằng cách nào đó gửi file này cùng với mật khẩu cho bạn > bạn chỉ việc chạy file này, nhập vào mật khẩu là xong, bạn toàn quyền điều khiển máy tính đó
Remote Assistant : công cụ này ra đời nhằm khắc phục điểm yếu của Remote Desktop, tức là dùng nó để điều khiển máy tính qua internet mà không cần quan tâm máy đó đang cô đơn hay đang vui chơi cùng đám bạn trong mạng LAN.
Với Remote Assitance, người cần bạn trợ giúp sẽ chạy công cụ này, nó sẽ tạo ra một tập tin có dung lượng khoảng vài Kb cùng với mật khẩu > người đó sẽ bằng cách nào đó gửi file này cùng với mật khẩu cho bạn > bạn chỉ việc chạy file này, nhập vào mật khẩu là xong, bạn toàn quyền điều khiển máy tính đó
KimHue36 (I11C)- Tổng số bài gửi : 19
Join date : 25/08/2011
Làm sao biết được IP của một máy khác...(?!)...
Như trên lớp thầy có nói để biết được IP của một máy khác cách đơn giản nhất là bạn đăng ký một diễn đàn miễn phí, vào trang quản trị admin sẽ nhìn thấy được địa chỉ IP của các thành viên đăng nhập vào diễn đàn.
Các bạn có cách nào biết được IP của máy khác mà không phải làm như cách ở trên không?hãy chia sẻ với mọi người nhé ^^!
Các bạn có cách nào biết được IP của máy khác mà không phải làm như cách ở trên không?hãy chia sẻ với mọi người nhé ^^!
NguyenNgocMyTien(I11C)- Tổng số bài gửi : 27
Join date : 01/09/2011
Age : 37
Đến từ : Long An
Phân biệt tiến trình và chương trình
Những điểm khác nhau gồm :
Chương trình là 1 tập hợp của các lời yêu cầu và gọi tiến trình cần thiết để thực thi yêu cầu của nó.Còn tiến trình là chương trình thực thi yêu cầu dựa vào thông tin từ chương trình
Bản thân chương trình không thực thi yêu cầu mà nó chỉ gửi các tham số cần thiết đến tiến trình để thực thi
Tiến trình là 1 chương trình ở trạng thái hoạt động còn chương trình thì ngược lại nó ở trạng thái bị động tức nó phải chờ các tiến trình thực thi xong .
Ví dụ : Ta mở chương trình notepad lên thì trong hệ thống đã sinh ra 1 tiến trình tên là notepad.exe để thực thi yêu cầu .
Chương trình là 1 tập hợp của các lời yêu cầu và gọi tiến trình cần thiết để thực thi yêu cầu của nó.Còn tiến trình là chương trình thực thi yêu cầu dựa vào thông tin từ chương trình
Bản thân chương trình không thực thi yêu cầu mà nó chỉ gửi các tham số cần thiết đến tiến trình để thực thi
Tiến trình là 1 chương trình ở trạng thái hoạt động còn chương trình thì ngược lại nó ở trạng thái bị động tức nó phải chờ các tiến trình thực thi xong .
Ví dụ : Ta mở chương trình notepad lên thì trong hệ thống đã sinh ra 1 tiến trình tên là notepad.exe để thực thi yêu cầu .
Được sửa bởi NguyenDoTu (I11C) ngày 15/9/2011, 01:13; sửa lần 1.
NguyenDoTu (I11C)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 26/08/2011
Những chức năng chính của HDH
Quản lý tiến trình :
Trong quá trình hoạt động thì sẽ có rất nhiều tiến trình được sinh ra vì vậy HDH phải đảm bảo tất cả đều đồng bộ . Vì vậy HDH phải đóng vai trò giúp đồng bộ hóa các tiến trình ( các proccess phải hoạt động theo đúng thứ tự để tránh deadclock ) ,trao đổi thông tin với nhau (vì một trình khi chạy sẽ yêu cầu nhiều tiến trình để xử lý vì vậy giữa chúng phải có sự liên lạc với nhau ).,iải quyết các vân đề deadclock (ví dụ như hiện tượng treo máy mà ta hay gặp)
Quản lý bộ nhớ chính :
Điểu này ta đã hiểu rõ từ các chương trước do các tiến trình đều phải được nạp vào bộ nhớ chính vì vậy HDH phải quản lý chặt vấn đề . Nó sẽ nắm vai trò cấp phát bộ nhớ cho tiến trình để ránh vấn đề xung đột và xử dụng bộ nhớ 1 cách hợp lý nhất.
Quản lý tập tin:
Quản lý tập tin là một trong những thành phần có thể nhìn thấy nhất của HDH. HDH cho ta 1 thao tác chung đối với các thei6t bị ngoại vi . Nhờ đó ta dễ thao tác và dễ nhớ các thao tác này hơn (chỉ cần biết thao tác lần đầu tiên thôi) .Vai trò của HDH lúc này là nó sẽ ánh xạ nhửng tập tin này thành các thực thể và lưu nó trên các thei61t bị tương ứng
Quản lý I/O:
Các thei61t bị I/O là khác nhau vì vậy chức năng của HDH sẽ làm ẩn đi các thành phần phức tạp . Giúp cho các driver của thiết bị có thể giao tiếp với nhau khi có yêu cầu
Quản lý mạng :
HDH sẽ đảm bào các máy tính có thể trao đổi thông tin với nhau trong mạng .Vì nó đã ẩn đi các chi tiết phức tạp Ta thấy rõ ràng chức năng này ví dụ 1 gói tin được gửi đi qua mạng thì phải rải qua nhiều bước (mô hình OSI) mới có thể trao đổi nhưng nhờ HDH ta sẽ không cần phải quang tâm nhiều đến vấn đề này
Trong quá trình hoạt động thì sẽ có rất nhiều tiến trình được sinh ra vì vậy HDH phải đảm bảo tất cả đều đồng bộ . Vì vậy HDH phải đóng vai trò giúp đồng bộ hóa các tiến trình ( các proccess phải hoạt động theo đúng thứ tự để tránh deadclock ) ,trao đổi thông tin với nhau (vì một trình khi chạy sẽ yêu cầu nhiều tiến trình để xử lý vì vậy giữa chúng phải có sự liên lạc với nhau ).,iải quyết các vân đề deadclock (ví dụ như hiện tượng treo máy mà ta hay gặp)
Quản lý bộ nhớ chính :
Điểu này ta đã hiểu rõ từ các chương trước do các tiến trình đều phải được nạp vào bộ nhớ chính vì vậy HDH phải quản lý chặt vấn đề . Nó sẽ nắm vai trò cấp phát bộ nhớ cho tiến trình để ránh vấn đề xung đột và xử dụng bộ nhớ 1 cách hợp lý nhất.
Quản lý tập tin:
Quản lý tập tin là một trong những thành phần có thể nhìn thấy nhất của HDH. HDH cho ta 1 thao tác chung đối với các thei6t bị ngoại vi . Nhờ đó ta dễ thao tác và dễ nhớ các thao tác này hơn (chỉ cần biết thao tác lần đầu tiên thôi) .Vai trò của HDH lúc này là nó sẽ ánh xạ nhửng tập tin này thành các thực thể và lưu nó trên các thei61t bị tương ứng
Quản lý I/O:
Các thei61t bị I/O là khác nhau vì vậy chức năng của HDH sẽ làm ẩn đi các thành phần phức tạp . Giúp cho các driver của thiết bị có thể giao tiếp với nhau khi có yêu cầu
Quản lý mạng :
HDH sẽ đảm bào các máy tính có thể trao đổi thông tin với nhau trong mạng .Vì nó đã ẩn đi các chi tiết phức tạp Ta thấy rõ ràng chức năng này ví dụ 1 gói tin được gửi đi qua mạng thì phải rải qua nhiều bước (mô hình OSI) mới có thể trao đổi nhưng nhờ HDH ta sẽ không cần phải quang tâm nhiều đến vấn đề này
NguyenDoTu (I11C)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 26/08/2011
Ví dụ phân biệt thông dịch với phiên dịch
Nếu ta lập trình bat thì HDH sẽ thực thi từng lệnh 1 theo thứ tự từ trên xuống vaà cho ta kết quả tương ứng cho từng dòng lệnh đó
Nếu ta lập trình theo ngôn ngữ Csharp chẳng hạn thì đây là biên dịch vì HDH sẽ xử lý toàn bộ code của chúng ta và cho ra 1 kết quả duy nhất
D6ay là ví dụ rõ nhất vể thông dịch và biên dịch
Nếu ta lập trình theo ngôn ngữ Csharp chẳng hạn thì đây là biên dịch vì HDH sẽ xử lý toàn bộ code của chúng ta và cho ra 1 kết quả duy nhất
D6ay là ví dụ rõ nhất vể thông dịch và biên dịch
NguyenDoTu (I11C)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 26/08/2011
So sánhc Remote Desktop so với TeamViewer
Như nhiều bạn đã thảo luận thì remote desktop và TeamViewer đều là ứng dụng fiu1p ta có thể thao tác với 1 máy tính ở mà không cần phải đến máy đó.
Để dùng Remote desktop ta phải có IP cố dịnh nếu là máy ở internet thì ta phải có IP tĩnh và việc cấu hình để kết nối đến thì khó
Nếu ta dùng Teamviewer thì rất đơn giản ta chỉ cần cài ứng dung này là có thể thiết lập kết nối mà không cần quan tâm đến vấn đề IP.
Tuy hiên Teamviewer lại có 1 khuyết điểm là nó không bảo mật .Vì nó không cần chứng thực username/password đăng nhập chỉ cần ID và pass
Còn remote desktop thì sau khi ta kết nối đến máy tính thì phải chứng thực user/pass .Bên cạnh đó ta còn có thể thiết lập nhiều chế độ bảo mật cho kết nối hơn Teamviewer
Khi ta chạy teamview thì màn hình làm việc sẽ sử dụng.Còn khi ta dùng remote desktop trên server thì ta có thể thiết lập nó hoạt động độc lập không làm ảnh hưởng đến màn hình làm việc hiện hành.
Để dùng Remote desktop ta phải có IP cố dịnh nếu là máy ở internet thì ta phải có IP tĩnh và việc cấu hình để kết nối đến thì khó
Nếu ta dùng Teamviewer thì rất đơn giản ta chỉ cần cài ứng dung này là có thể thiết lập kết nối mà không cần quan tâm đến vấn đề IP.
Tuy hiên Teamviewer lại có 1 khuyết điểm là nó không bảo mật .Vì nó không cần chứng thực username/password đăng nhập chỉ cần ID và pass
Còn remote desktop thì sau khi ta kết nối đến máy tính thì phải chứng thực user/pass .Bên cạnh đó ta còn có thể thiết lập nhiều chế độ bảo mật cho kết nối hơn Teamviewer
Khi ta chạy teamview thì màn hình làm việc sẽ sử dụng.Còn khi ta dùng remote desktop trên server thì ta có thể thiết lập nó hoạt động độc lập không làm ảnh hưởng đến màn hình làm việc hiện hành.
NguyenDoTu (I11C)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 26/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
NguyenNgocMyTien(I11C) đã viết:Như trên lớp thầy có nói để biết được IP của một máy khác cách đơn giản nhất là bạn đăng ký một diễn đàn miễn phí, vào trang quản trị admin sẽ nhìn thấy được địa chỉ IP của các thành viên đăng nhập vào diễn đàn.
Các bạn có cách nào biết được IP của máy khác mà không phải làm như cách ở trên không?hãy chia sẻ với mọi người nhé ^^!
Bạn có thể dùng 1 javascript đặt trong thẻ head<head></head> rồi khi đó máy khác load website của bạn sẽ bị lấy Ip (nhưng vài trinh duyệt thì ko thực thi được). Hoặc bạn sử dụng Ip tĩnh thì sẽ ok hơn, hoặc sử dụng các dịch vụ uy tính như no-ip, dyndns (thầy có nói qua trung gian nhưng mình nghỉ cách forum này nói vẫn qua trung gian rồi cái chính trung gian ở đây là độ uy tính được đa phần người dông đảo người sử dụng và tin cậy).
LE DUY NHAT AN (I91C)- Tổng số bài gửi : 12
Join date : 26/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
NguyenDoTu (I11C) đã viết:Như nhiều bạn đã thảo luận thì remote desktop và TeamViewer đều là ứng dụng fiu1p ta có thể thao tác với 1 máy tính ở mà không cần phải đến máy đó.
Để dùng Remote desktop ta phải có IP cố dịnh nếu là máy ở internet thì ta phải có IP tĩnh và việc cấu hình để kết nối đến thì khó
Nếu ta dùng Teamviewer thì rất đơn giản ta chỉ cần cài ứng dung này là có thể thiết lập kết nối mà không cần quan tâm đến vấn đề IP.
Tuy hiên Teamviewer lại có 1 khuyết điểm là nó không bảo mật .Vì nó không cần chứng thực username/password đăng nhập chỉ cần ID và pass
Còn remote desktop thì sau khi ta kết nối đến máy tính thì phải chứng thực user/pass .Bên cạnh đó ta còn có thể thiết lập nhiều chế độ bảo mật cho kết nối hơn Teamviewer
Khi ta chạy teamview thì màn hình làm việc sẽ sử dụng.Còn khi ta dùng remote desktop trên server thì ta có thể thiết lập nó hoạt động độc lập không làm ảnh hưởng đến màn hình làm việc hiện hành.
Mình có chút bổ sung do Remote Desktop bắt buộc mở port (mặc định 3389), còn teamview nó hoạt động qua port 80, nhưng theo mình nghỉ nếu ai muốn xâm nhập vào hệ thống bạn thì port mặc định của remote desktop là hoàn toàn không an toàn, còn port 80 là port web sẽ ít bị để ý.
Còn 1 cái nữa mình cảm thấy teamview hay hơn ở chỗ chính là session kết nối, ở remote desktop nó có giới hạn máy remote(tuy có cách tăng session nhưng làm thì quá rườm rà), teamview thì không( thật ra sài bản free có khi bị giới hạn nhưng nó vẫn chấp nhận ko dưới 10 máy)
LE DUY NHAT AN (I91C)- Tổng số bài gửi : 12
Join date : 26/08/2011
Làm sao để cài đặt Remote Desktop khi không trực tiếp ở máy Remote Desktop Server?
Thanks bạn nguyenhoangthinh (I11C)nguyenhoangthinh (I11C) đã viết:Hiểu rõ hơn về Remote Desktop
-Remote Desktop : là dịch vụ hỗ trợ kết nối đến 1 máy tính từ xa thông qua mạng LAN hoặc WAN, lấy màn hình desktop từ máy tính khác đem về máy mình quản lý.
-Đối tượng :
+ Remote Desktop Server : hỗ trợ remote.
+ Remote Desktop Client : thực hiện remote.
-Hệ điều hành hỗ trợ remote desktop : Windows 2000 trở về sau.
- Giao thức : Remote Desktop Protocol(RDP) -> port 3389.
Remote Desktop Client :
-Điều kiện :
+ Thông mạng với RD Server (LAN ,hay WAN)
+ Công cụ hỗ trợ :
+Remote Desktop Connection .
+ Remote Desktop (đối với Windows Server) .
+ Biết IP address hay Computer name.
+ Tài khoản hỗ trợ Remote Desktop Server.
Remote Desktop Server :
-Điều kiện :
+ Bật Remote Desktop Server.
+Hỗ trợ user được quyền remote ,user muốn remote phải có password ,và thuộc nhóm Remote Desktop User.
- Hỗ trợ 2 loại kết nối :
+ Admin Mode (Free) : kết nối được 2 connection.
+ Application Mode : dùng License Terminal -> số connection phụ thuộc vào License.
-Phương thức kết nối :
+ Session : tạo phiên làm việc độc lập.
+ Console : chiếm quyền điều khiển.
-Kết thúc phiên remote :
+ Disconnect : tạm thời dừng phiên làm việc .
+ Log Off : thoát hoàn toàn phiên làm việc.
+ Restart / Shut down
Bài viết hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu. Mình đã cài đặt theo hướng dẫn của bạn và đã remote được. Nhưng có một vấn đề mà mình không hiểu rất mong bạn giải thích giúp.
Trên lớp thầy Tuấn có nói chỉ cần lấy được IP của máy khách hàng là có thể Remote Desktop đến máy khách hàng đó để thao tác. Mình thấy rất hay nhưng không biết cài đặt thế nào?
Làm sao để bật chức năng Remote Desktop Server (Khi mình không trực tiếp thao tác trên máy khách hàng)? Hay chức năng Remote Desktop chỉ thực hiện được khi chúng ta có thể thao tác trên Remote Desktop Server và Remote Desktop Client? Hay cần đến sự hỗ trợ của một số phần mềm khác như:Teamviewer.. để cài đặt?
NguyThiGai (I11C)- Tổng số bài gửi : 28
Join date : 26/08/2011
Age : 37
Re: Thảo luận Bài 3
Bài viết hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu. Mình cung đã cài đặt theo hướng dẫn của cac bạn và đã remote được.
Cảm ơn Thầy và các bạn đã tạo điều kiện cho mình thêm hiểu biết
Cảm ơn Thầy và các bạn đã tạo điều kiện cho mình thêm hiểu biết
TranThanhHoang(I91C)- Tổng số bài gửi : 19
Join date : 25/08/2011
Trả lời bạn.
NguyenNgocMyTien(I11C) đã viết:Như trên lớp thầy có nói để biết được IP của một máy khác cách đơn giản nhất là bạn đăng ký một diễn đàn miễn phí, vào trang quản trị admin sẽ nhìn thấy được địa chỉ IP của các thành viên đăng nhập vào diễn đàn.
Các bạn có cách nào biết được IP của máy khác mà không phải làm như cách ở trên không?hãy chia sẻ với mọi người nhé ^^!
Mình hiểu ý bạn.
Ý thầy là khi bạn đăng ký trên diễn đàn, sau đó post một bài nào đó bất kỳ thì với góc độ người quản trị (thầy) sẽ thấy được IP mà bạn đăng ký account hoặc bài bạn post qua IP.
VD: trong mục mục Admin thầy sẽ thấy những IP dạng như thế này." 118.68.192.194 ", từ đó thầy sẽ biết được chính xác bạn từ đâu và sử dụng dịch vụ ISP nào cung cấp internet cho bạn.
Ngoài ra, bạn có thể biết mình sẽ ra internet qua IP nào? Bạn hãy vào website: "http://whatismyipaddress.com/" sẽ biết chính xác IP của máy mình nhé!
Có thể ứng dụng điều mình hướng dẫn để remote destop rất hữu dụng.
BuiHoangTuan.131.I11C- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 26/08/2011
Trang 6 trong tổng số 8 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Trang 6 trong tổng số 8 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết