Thảo luận Bài 3
+89
NguyenCongVinh(102C)
tranleanhngoc88(i11c)
LeMInhTien(I11C)
HuynhVanNhut (I11C)
NGUYENDINHNGHIA-I11C
NguyenThiThanhThuy(I11C)
ngocquynh2091(i11C)
NguyenTrongHuy(I11C)
LeThiThuyDuong (I11C)
PhamAnhKhoa(I11C)
lamhuubinh(I91C)
Nguyenminhduc (I11C)
Tranvancanh(I11C)
NgoDucTuan (I11C)
TranVuThuyVan_(I11C)
nguyenthingocloan (I11C)
nguyenquoctruong (I11C)
TranMinh (I11C)
TranThanhHoang(I91C)
LE DUY NHAT AN (I91C)
NguyenDoTu (I11C)
KimHue36 (I11C)
PhamHuyHoang (I11C)
truongsi93(I11C)
NguyenNgocMyTien(I11C)
TangHuynhThanhThanh I11C
TruongHanhPhuc (I11C)
TruongThiThuyPhi(I11C)
HoangNgocQuynh(I11C)
DuongTrungTinh(I11C)
NguyenVanNam(I11C)
BuiVanHoc(I11C)
chauchanduong (I11C)
NguyenVietThuan11
DoThuyTien16 (I11C)
NgoThiCamNhung47 (I11C)
HoiHoangHongVu I11C
dongocthien (I11C)
lengocthuthao89 (i11c)
DaoVanHoang (I11C)
caotanthanh(i11c)
08H1010052
nguyenthikieu(I11C)
ledinhngankhanh (i11c)
DuongKimLong(I111C)
nguyenduc_gia.18(I11c)
n.t.tuyet.trinh90 (I11C)
LeMinhDuc (I11C)
XuanThai_I11C
DangNgocMinh(I11C)
HuynhPhuong (I11C)
BuiHuuThanhLuan(I11C)
VOTHANHTRUNG(I11C)
tannamthanh(I11C)
hongthuanphong (I11C)
TrinhThiPhuongThaoI11C
TranVanDucHieu I11c
PhamDuyPhuong87(I11C)
LUUDINHTOAN(I11C)
tranphanhieu36_i11c
nguyenthanhphuong(I11C)
chauthanhvy146(I11C)
LeTanDat (I11C)
NguyThiGai (I11C)
TranTrungTinh(I11C)
hoangquocduy.i11c
DangMinhQuang(I11C)
PhanThiThanhNguyen_72I11C
phamdieptuan (I11C)
BuiHoangTuan.131.I11C
DoThiNgocNuong (I11C)
nguyenhoangthinh (I11C)
nguyenminhlai.(I11C)
phamngoctan095 (I11C)
ToThiThuyTrang (I11C)
tranvantoan83(I11c)
ThanhThao04(I11C)
NguyenTienPhong083 (I11C)
NguyenHuuHung(I11C)
TranHaDucHuy (I11c)
VoMinhHoang (I11C)
TranThiMyTien18(i11c)
DaoQuangSieu (I11C)
nguyenthithuylinh (I11C)
NgoLeYen48(I11C)
vohongcong(I111C)
VanTanVu(I11c)
tranvanhai_21(I11c)
Admin
93 posters
Trang 2 trong tổng số 8 trang
Trang 2 trong tổng số 8 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
So sánh chức năng Remote Desktop Connection trên Windows và phần mềm Remote Desktop của hãng thứ 3.
Dưới đây là một số quan điểm về so sánh giữa Remote Desktop Connection và một số phần mềm hỗ trợ Remote Destop của các hãng thứ 3 như VNC, Teamviewer, LogmeIn, ... của cá nhân mình.
* Về sự đơn giản hóa:
- Với Remote Desktop Connection của Windows, mặc định đã được đóng gói đi kèm khi bạn cài đặt Windows nhưng để hoạt động được bạn cần phải biết cách bật (Enable) chức năng Remote Desktop Connection, sau đó Add User được phép truy cập qua Remote Desktop Connection vào, sau đó còn quan tâm đến việc Firewall của Windows đã cho phép Remote Desktop Connection đi qua chưa? Phải NAT port (mở cổng) của Remote Desktop Connection trên Modem (hoặc Router) để cho phép truy cập Remote Desktop Connect từ WAN vào. Kế nữa là phải giải quyết vấn đề IP, nếu là IP WAN của mình là IP tĩnh thì chẳng nói làm gì, nhưng IP động cần phải nhờ đến sự trợ giúp của phần mềm cập nhật IP. Và điều này dĩ nhiên bạn sẽ cần phải có một chút kiến thức về Mạng máy tính.
-Các phần mềm của hãng thứ 3 khi khai thác nó rất đơn giản, ta chỉ cần lên trang chủ của các hãng phần mềm đó download phần mềm về (Với LogmeIn bạn cần đăng kí tài khoản và add Computer Name của bạn vào) và cài vào máy là có thể sử dụng với LAN, WAN ngay.
--> Kết luận ở khía cạnh này thì phần mềm hỗ trợ Remote Desktop của hãng thứ 3 ăn đứt chức năng Remote Desktop Connection của Windows.
* Về vấn đề truy xuất:
- Remote Desktop hoạt động theo hình thức connect điểm - điểm.
- Phần mềm của hãng thứ 3 truy xuất theo hình thức điểm - trung gian - điểm.
--> Kết luận: ở khía cạnh truy xuất và thao tác trên Remote Desktop Connection nhanh hơn khi phải sử dụng phần mềm của hãng thứ 3.
* Về vấn đề an toàn - bảo mật:
- Remote Desktop Connection của Windows là một sự liên hệ trực tiếp từ máy Client đến Server, không qua trung gian nên vấn đề bảo mật và an toàn thông tin sẽ cao hơn. Nếu cần sự bảo mật hơn nữa chúng ta có thể sử dụng hình thức đổi port default (cổng mặc định) của chức năng Remote Desktop Connections trên Windows.
- Phần mềm hỗ trợ Remote Desktop của hãng thứ 3 tất nhiên dữ liệu của bạn sẽ không còn được an toàn khi các gói tin gửi đi, nhận về của bạn sẽ phải lưu đậu ở một nơi trung gian trước khi tới tay của bạn.
--> Kết luận: Về khía cạnh này thì chức năng Remote Desktop Connection của Windows lại hơn hẳn phần mềm hỗ trợ của hãng thứ 3. Đây thực sự là vấn đề cực kì quan trọng trong vấn đề An toàn thông tin (Security).
* Về vấn đề chi phí:
- Remote Desktop Connection là phần mềm (nói chính xác là chức năng) của Windows hỗ trợ miễn phí cho người dùng hệ điều hành Windows của Microsoft.
- Một số hãng phần mềm yêu cầu bạn phải trả một khoản phí để được sử dụng chức năng đầy đủ của phần mềm hỗ trợ Remote Desktop. Tuy nhiên vẫn có đâu đó những phần mềm miễn phí như Teamviewer phiên bản Personal.
--> Kết luận: Về khía cạnh này thì hai bên sàn sàn nhau, nhưng tính chi li ra thì Remote Desktop Connection vẫn hơn phần mềm của hãng thứ 3.
* Về vấn đề hỗ trợ đa chức năng:
- Phần mềm Remote Desktop của hãng thứ 3 có thể hỗ trợ bạn nhiều chức năng hơn remote desktop như VoIP, chat, chia sẽ dữ liệu thông qua phần mềm, trình chiếu - diễn xuất.
- Chức năng Remote Desktop Connection của Windows đơn thuần chỉ là Remote Desktop nhưng nếu bạn cần chương trình diễn xuất - trình chiếu, bạn hãy sử dụng công cụ Remote Assitant của Windows (Nằm ngay bên trên Remote Desktop Connection). Bạn cần chat với phía đối phương, bạn hãy sử dụng công cụ Windows Messenger, chia sẽ dự liệu bạn có thể sử dụng VPN của Windows, ... Nói chung là các phương tiện đi kèm của Windows có đầy đủ khả năng phục vụ đầy đủ chức năng của phần mềm hãng thứ 3 tuy nhiên nó rời rạc hơn vì các Remote Desktop Connection, Remote Assitant, Windows Messenger là các chức năng của Windows.
--> Kết luận: Ở khía cạnh này thì phần mềm của hãng thứ 3 có vẻ nhỉnh hơn Remote Desktop Connection của Windows.
* Về vấn đề hỗ trợ đa cửa sổ cùng hoạt động:
- Remote Desktop Connection có khả năng hỗ trợ đa cửa sổ Remote đến một số lượng máy trong cùng một mạng nhưng để làm được điều này, bạn cần phải thay đổi port mặc định của Remote Desktop Connection ở từng máy Remote Server. Điều này sẽ hơi khó khăn với những người không quen làm.
- Các phần mềm hỗ trợ của hãng thứ 3 thì đơn giản hơn vì khi cài phần mềm vào mỗi máy thì nó sinh ra một ID riêng và các máy tính phân biệt nhau qua ID này để Remote đến.
--> Kết luận: ở khía cạnh này thì các phần mềm hỗ trợ của hãng thứ 3 lại có phần nhỉnh hơn so với chức năng Remote Desktop Connection của Windows.
+KẾT LUẬN CHUNG:
- Nếu bạn là một người khai thác về lĩnh vực IT thì điều chúng ta quan tâm là tính AN TOÀN & BẢO MẬT THÔNG TIN cùng với sự truy xuất và thao tác nhanh, do đó tôi khuyên bạn nên sử dụng Remote Desktop Connection của Windows, đồng thời sử dụng Remote Assitant.
- Nếu bạn là một người không khai thác lĩnh vực Công nghệ thông tin, bạn có thể sử dụng phần mềm hỗ trợ Remote Desktop của hãng thứ 3 vì sự tiện lợi của nó.
Trên đây là một số ý kiến của cá nhân tôi, mong thầy và các bạn cho thêm ý kiến!
Chân thành cám ơn tất cả!
Chúc lớp ta có những topic thảo luận thật vui vẻ và hiệu quả!
* Về sự đơn giản hóa:
- Với Remote Desktop Connection của Windows, mặc định đã được đóng gói đi kèm khi bạn cài đặt Windows nhưng để hoạt động được bạn cần phải biết cách bật (Enable) chức năng Remote Desktop Connection, sau đó Add User được phép truy cập qua Remote Desktop Connection vào, sau đó còn quan tâm đến việc Firewall của Windows đã cho phép Remote Desktop Connection đi qua chưa? Phải NAT port (mở cổng) của Remote Desktop Connection trên Modem (hoặc Router) để cho phép truy cập Remote Desktop Connect từ WAN vào. Kế nữa là phải giải quyết vấn đề IP, nếu là IP WAN của mình là IP tĩnh thì chẳng nói làm gì, nhưng IP động cần phải nhờ đến sự trợ giúp của phần mềm cập nhật IP. Và điều này dĩ nhiên bạn sẽ cần phải có một chút kiến thức về Mạng máy tính.
-Các phần mềm của hãng thứ 3 khi khai thác nó rất đơn giản, ta chỉ cần lên trang chủ của các hãng phần mềm đó download phần mềm về (Với LogmeIn bạn cần đăng kí tài khoản và add Computer Name của bạn vào) và cài vào máy là có thể sử dụng với LAN, WAN ngay.
--> Kết luận ở khía cạnh này thì phần mềm hỗ trợ Remote Desktop của hãng thứ 3 ăn đứt chức năng Remote Desktop Connection của Windows.
* Về vấn đề truy xuất:
- Remote Desktop hoạt động theo hình thức connect điểm - điểm.
- Phần mềm của hãng thứ 3 truy xuất theo hình thức điểm - trung gian - điểm.
--> Kết luận: ở khía cạnh truy xuất và thao tác trên Remote Desktop Connection nhanh hơn khi phải sử dụng phần mềm của hãng thứ 3.
* Về vấn đề an toàn - bảo mật:
- Remote Desktop Connection của Windows là một sự liên hệ trực tiếp từ máy Client đến Server, không qua trung gian nên vấn đề bảo mật và an toàn thông tin sẽ cao hơn. Nếu cần sự bảo mật hơn nữa chúng ta có thể sử dụng hình thức đổi port default (cổng mặc định) của chức năng Remote Desktop Connections trên Windows.
- Phần mềm hỗ trợ Remote Desktop của hãng thứ 3 tất nhiên dữ liệu của bạn sẽ không còn được an toàn khi các gói tin gửi đi, nhận về của bạn sẽ phải lưu đậu ở một nơi trung gian trước khi tới tay của bạn.
--> Kết luận: Về khía cạnh này thì chức năng Remote Desktop Connection của Windows lại hơn hẳn phần mềm hỗ trợ của hãng thứ 3. Đây thực sự là vấn đề cực kì quan trọng trong vấn đề An toàn thông tin (Security).
* Về vấn đề chi phí:
- Remote Desktop Connection là phần mềm (nói chính xác là chức năng) của Windows hỗ trợ miễn phí cho người dùng hệ điều hành Windows của Microsoft.
- Một số hãng phần mềm yêu cầu bạn phải trả một khoản phí để được sử dụng chức năng đầy đủ của phần mềm hỗ trợ Remote Desktop. Tuy nhiên vẫn có đâu đó những phần mềm miễn phí như Teamviewer phiên bản Personal.
--> Kết luận: Về khía cạnh này thì hai bên sàn sàn nhau, nhưng tính chi li ra thì Remote Desktop Connection vẫn hơn phần mềm của hãng thứ 3.
* Về vấn đề hỗ trợ đa chức năng:
- Phần mềm Remote Desktop của hãng thứ 3 có thể hỗ trợ bạn nhiều chức năng hơn remote desktop như VoIP, chat, chia sẽ dữ liệu thông qua phần mềm, trình chiếu - diễn xuất.
- Chức năng Remote Desktop Connection của Windows đơn thuần chỉ là Remote Desktop nhưng nếu bạn cần chương trình diễn xuất - trình chiếu, bạn hãy sử dụng công cụ Remote Assitant của Windows (Nằm ngay bên trên Remote Desktop Connection). Bạn cần chat với phía đối phương, bạn hãy sử dụng công cụ Windows Messenger, chia sẽ dự liệu bạn có thể sử dụng VPN của Windows, ... Nói chung là các phương tiện đi kèm của Windows có đầy đủ khả năng phục vụ đầy đủ chức năng của phần mềm hãng thứ 3 tuy nhiên nó rời rạc hơn vì các Remote Desktop Connection, Remote Assitant, Windows Messenger là các chức năng của Windows.
--> Kết luận: Ở khía cạnh này thì phần mềm của hãng thứ 3 có vẻ nhỉnh hơn Remote Desktop Connection của Windows.
* Về vấn đề hỗ trợ đa cửa sổ cùng hoạt động:
- Remote Desktop Connection có khả năng hỗ trợ đa cửa sổ Remote đến một số lượng máy trong cùng một mạng nhưng để làm được điều này, bạn cần phải thay đổi port mặc định của Remote Desktop Connection ở từng máy Remote Server. Điều này sẽ hơi khó khăn với những người không quen làm.
- Các phần mềm hỗ trợ của hãng thứ 3 thì đơn giản hơn vì khi cài phần mềm vào mỗi máy thì nó sinh ra một ID riêng và các máy tính phân biệt nhau qua ID này để Remote đến.
--> Kết luận: ở khía cạnh này thì các phần mềm hỗ trợ của hãng thứ 3 lại có phần nhỉnh hơn so với chức năng Remote Desktop Connection của Windows.
+KẾT LUẬN CHUNG:
- Nếu bạn là một người khai thác về lĩnh vực IT thì điều chúng ta quan tâm là tính AN TOÀN & BẢO MẬT THÔNG TIN cùng với sự truy xuất và thao tác nhanh, do đó tôi khuyên bạn nên sử dụng Remote Desktop Connection của Windows, đồng thời sử dụng Remote Assitant.
- Nếu bạn là một người không khai thác lĩnh vực Công nghệ thông tin, bạn có thể sử dụng phần mềm hỗ trợ Remote Desktop của hãng thứ 3 vì sự tiện lợi của nó.
Trên đây là một số ý kiến của cá nhân tôi, mong thầy và các bạn cho thêm ý kiến!
Chân thành cám ơn tất cả!
Chúc lớp ta có những topic thảo luận thật vui vẻ và hiệu quả!
NguyenHuuHung(I11C)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 27/08/2011
Age : 39
Chọn lựa máy ảo nào để sử dụng?
Hiện nay, có 2 phần mềm tạo máy ảo được đông đảo người dùng ưa chuộng là VMware Workstation của VMware và Virtual PC của Microsoft.
VMware Workstation và Virtual PC là hai phần mềm tạo máy ảo quen thuộc nhưng để chọn lựa được dễ dàng, bạn cần tìm ra điểm tương đồng, khác biệt, điểm mạnh cũng như điểm yếu giữa chúng.
Phân biệt Vmware (viết tắt là VMW) và VirtualPC (viết tắt là VPC)
Giống nhau:
Giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt chúng lên, ta có thể tạo nên các máy ảo chia sẻ CPU, RAM, Card mạng với máy tính thật. Điều này cho phép xây dựng nên một hệ thống với một vài máy tính được nối với nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có thể tạo nên hệ thống của riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học.
Khác nhau:
Về mạng nội bộ, VMW cung cấp tới 4 phương thức kết nối: 'Bridged Connection', 'Network Address Translation', 'Host Only' và 'Custom'. 'Bridged Connection' cho phép máy ảo trực tiếp kết nối với mạng LAN hoặc Internet. 'Network Address Translation' cho phép máy ảo kết nối mạng bằng cách dùng chung địa chỉ IP của máy chủ. 'Host Only' tạo một mạng riêng mà trong đó máy chủ được coi như một máy tính tách rời. Với 'Custom', bạn có thể tạo một mạng ảo theo những yêu cầu cụ thể. Chúng tôi sử dụng phương thức 'Network Address Translation' và nhận thấy việc kết nối mạng không gặp bất kỳ khó khăn gì trong cả 2 môi trường Windows và Linux.
VPC đòi hỏi 2 cửa sổ chương trình: một cho việc quản lí các máy ảo, một cho từng máy ảo. Ngược lại, VMW lại gộp cả 2 cửa sổ trên vào làm một. Tuy nhiên, VPC cung cấp menu của cửa sổ chương trình đơn giản hơn của VMW. Cả 2 phần mềm đều cho phép thực hiện tất cả các thao tác cấu hình chi tiết thông qua menu chính, song bạn cũng có thể trực tiếp thực hiện một số thiết đặt thông qua các biểu tượng ở thanh trạng thái phía dưới.
Kết luận
Mặc dù có những ưu, khuyết điểm riêng nhưng nhìn chung cả VPC và VMW đều thực hiện khá tốt nhiệm vụ.
Nói chung, nếu bạn cần một phần mềm tạo máy ảo đáng tin cậy và hỗ trợ tốt cho các HĐH họ Windows thì VPC là lựa chọn số một. Còn nếu bạn ưa thích tốc độ, tính uyển chuyển và khả năng hỗ trợ toàn diện Linux thì VMW xứng đáng là lựa chọn đầu tiên. Trên đây là những thử nghiệm cơ bản nhưng chưa phải là toàn diện về 2 phần mềm tạo máy ảo Virtual PC của Microsoft và VMware Workstation của VMware.
Hi vọng có thể giúp các bạn phần nào trong việc lựa chọn một phầm mềm tạo máy ảo phù hợp với yêu cầu công việc của mình.
VMware Workstation và Virtual PC là hai phần mềm tạo máy ảo quen thuộc nhưng để chọn lựa được dễ dàng, bạn cần tìm ra điểm tương đồng, khác biệt, điểm mạnh cũng như điểm yếu giữa chúng.
Phân biệt Vmware (viết tắt là VMW) và VirtualPC (viết tắt là VPC)
Giống nhau:
Giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt chúng lên, ta có thể tạo nên các máy ảo chia sẻ CPU, RAM, Card mạng với máy tính thật. Điều này cho phép xây dựng nên một hệ thống với một vài máy tính được nối với nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có thể tạo nên hệ thống của riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học.
Khác nhau:
Về mạng nội bộ, VMW cung cấp tới 4 phương thức kết nối: 'Bridged Connection', 'Network Address Translation', 'Host Only' và 'Custom'. 'Bridged Connection' cho phép máy ảo trực tiếp kết nối với mạng LAN hoặc Internet. 'Network Address Translation' cho phép máy ảo kết nối mạng bằng cách dùng chung địa chỉ IP của máy chủ. 'Host Only' tạo một mạng riêng mà trong đó máy chủ được coi như một máy tính tách rời. Với 'Custom', bạn có thể tạo một mạng ảo theo những yêu cầu cụ thể. Chúng tôi sử dụng phương thức 'Network Address Translation' và nhận thấy việc kết nối mạng không gặp bất kỳ khó khăn gì trong cả 2 môi trường Windows và Linux.
VPC đòi hỏi 2 cửa sổ chương trình: một cho việc quản lí các máy ảo, một cho từng máy ảo. Ngược lại, VMW lại gộp cả 2 cửa sổ trên vào làm một. Tuy nhiên, VPC cung cấp menu của cửa sổ chương trình đơn giản hơn của VMW. Cả 2 phần mềm đều cho phép thực hiện tất cả các thao tác cấu hình chi tiết thông qua menu chính, song bạn cũng có thể trực tiếp thực hiện một số thiết đặt thông qua các biểu tượng ở thanh trạng thái phía dưới.
Kết luận
Mặc dù có những ưu, khuyết điểm riêng nhưng nhìn chung cả VPC và VMW đều thực hiện khá tốt nhiệm vụ.
Nói chung, nếu bạn cần một phần mềm tạo máy ảo đáng tin cậy và hỗ trợ tốt cho các HĐH họ Windows thì VPC là lựa chọn số một. Còn nếu bạn ưa thích tốc độ, tính uyển chuyển và khả năng hỗ trợ toàn diện Linux thì VMW xứng đáng là lựa chọn đầu tiên. Trên đây là những thử nghiệm cơ bản nhưng chưa phải là toàn diện về 2 phần mềm tạo máy ảo Virtual PC của Microsoft và VMware Workstation của VMware.
Hi vọng có thể giúp các bạn phần nào trong việc lựa chọn một phầm mềm tạo máy ảo phù hợp với yêu cầu công việc của mình.
ThanhThao04(I11C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 31/08/2011
Đến từ : Phú Yên
biên dịch và thông dịch sự khác nhau
Điểm khác nhau chính là trình biên dịch sẽ dịch mã nguồn sang mã máy 1 lần duy nhất, và sau đó chương trình sẽ chạy 1 mình trên HDH.
Còn trình thông dịch thì sẽ dịch chương trình sang mã máy mỗi khi chạy. Do vậy chương trình của bạn không tự chạy 1 mình được mà phải cần có bộ thông dịch nạp lên trước.
Ưu điểm của trình biên dịch là chương trình của bạn có thể được tối ưu tốt cho HDH và kiến trúc phần cứng ngay lúc dịch sang mã máy. Tuy quá trình này tốn thời gian, nhưng chỉ thực hiện có 1 lần mà thôi.
Còn trình thông dịch thì có ưu điểm là có thể chạy trên nhiều HDH và kiến trúc máy tính khác nhau, miễn là có bộ thông dịch tương ứng trên HDH.
Về không gian:
- Đối với trình biên dịch thì file exe thường có dung lượng to hơn file source nhiều. Đơn giản bạn thử viết 1 chương trình hello world bằng C rồi dịch sang exe rồi so sánh file exe với file c xem dung lượng ra sao :
- Tuy nhiên, file exe lúc này đã là mã máy, nên trên đĩa nó bao nhiêu thì load lên memory nó sẽ xấp xỉ bấy nhiêu. Còn với các chương trình thông dịch thì trên memory còn có bộ thông dịch, và bộ thông dịch phải load chương trình nguồn lên rồi dịch thành mã máy...cho nên thường quá trình chạy 1 chương trình thông dịch sẽ tốn memory hơn.
Về thời gian:
- Trình biên dịch tốn thời gian dịch, nhưng chỉ 1 lần duy nhất.
- Trình thông dịch thì mỗi lần chạy sẽ chuyển chương trình của bạn sang mã máy, mỗi lần dịch thì thời gian tốt ít thôi, nhưng bù lại có thể lần nào chạy cũng phải dịch (trừ khi bộ thông dịch cache lại kết quả của lần dịch trước đó).
Còn trình thông dịch thì sẽ dịch chương trình sang mã máy mỗi khi chạy. Do vậy chương trình của bạn không tự chạy 1 mình được mà phải cần có bộ thông dịch nạp lên trước.
Ưu điểm của trình biên dịch là chương trình của bạn có thể được tối ưu tốt cho HDH và kiến trúc phần cứng ngay lúc dịch sang mã máy. Tuy quá trình này tốn thời gian, nhưng chỉ thực hiện có 1 lần mà thôi.
Còn trình thông dịch thì có ưu điểm là có thể chạy trên nhiều HDH và kiến trúc máy tính khác nhau, miễn là có bộ thông dịch tương ứng trên HDH.
Về không gian:
- Đối với trình biên dịch thì file exe thường có dung lượng to hơn file source nhiều. Đơn giản bạn thử viết 1 chương trình hello world bằng C rồi dịch sang exe rồi so sánh file exe với file c xem dung lượng ra sao :
- Tuy nhiên, file exe lúc này đã là mã máy, nên trên đĩa nó bao nhiêu thì load lên memory nó sẽ xấp xỉ bấy nhiêu. Còn với các chương trình thông dịch thì trên memory còn có bộ thông dịch, và bộ thông dịch phải load chương trình nguồn lên rồi dịch thành mã máy...cho nên thường quá trình chạy 1 chương trình thông dịch sẽ tốn memory hơn.
Về thời gian:
- Trình biên dịch tốn thời gian dịch, nhưng chỉ 1 lần duy nhất.
- Trình thông dịch thì mỗi lần chạy sẽ chuyển chương trình của bạn sang mã máy, mỗi lần dịch thì thời gian tốt ít thôi, nhưng bù lại có thể lần nào chạy cũng phải dịch (trừ khi bộ thông dịch cache lại kết quả của lần dịch trước đó).
tranvantoan83(I11c)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 25/08/2011
Age : 34
ví dụ
Ví dụ :
Compiler: Code sau khi đc biên dịch sẽ tạo ra 1 file thường là .exe, và file .exe này có thể đem sử dụng lại không cần biên dịch nữa.
Interpreter : Nó dịch từng lệnh rồi chạy từng lệnh, lần sau muốn chạy lại thì phải interpreter lại.
Compiler giống như một dịch thuật gia, giã sử ông ta dịch một cuốn sách từ English sang Vietnam, sau này một người không biết English vẫn có thể hiểu nội dung quyển sách bằng cách đọc quyển tiếng Việt do ông ta dịch.
Interpreter giống như là thông dịch viên, có một cuộc hôi thảo người báo cáo là người Anh, trong khi hầu hết người dự báo cáo là người việt không biết tiếng Anh thì sẽ cần đến một anh thông dịch viên, lần sau cũng có cuộc hội thảo tương tự như vậy, cùng chủ đề đó nhưng cũng cần đến anh thông dịch viên.
Compiler: Code sau khi đc biên dịch sẽ tạo ra 1 file thường là .exe, và file .exe này có thể đem sử dụng lại không cần biên dịch nữa.
Interpreter : Nó dịch từng lệnh rồi chạy từng lệnh, lần sau muốn chạy lại thì phải interpreter lại.
Compiler giống như một dịch thuật gia, giã sử ông ta dịch một cuốn sách từ English sang Vietnam, sau này một người không biết English vẫn có thể hiểu nội dung quyển sách bằng cách đọc quyển tiếng Việt do ông ta dịch.
Interpreter giống như là thông dịch viên, có một cuộc hôi thảo người báo cáo là người Anh, trong khi hầu hết người dự báo cáo là người việt không biết tiếng Anh thì sẽ cần đến một anh thông dịch viên, lần sau cũng có cuộc hội thảo tương tự như vậy, cùng chủ đề đó nhưng cũng cần đến anh thông dịch viên.
tranvantoan83(I11c)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 25/08/2011
Age : 34
Re: Thảo luận Bài 3
vohongcong(I111C) đã viết:Ví dụ thông dịch : Khi ngoại giao giữa cơ quan nhà nước với người nước ngoài ta cần một thông dịch viên để dịch những câu của nước ngoài nói chuyện với ta.Đó gọi là thông dịch.
Ví dụ về biên dịch: ta dịch một cuốn sách tiếng nước ngoài sang tiếng việt thì gọi đó là biên dịch
Mình cũng đóng góp một cái VD về thông dịch và biên dịch.
VD:
*Thông dịch:khi ta dùng “google dịch” thì ta đánh vào từ nào nó sẽ dịch ra cho ta từ đó luôn,ta không cần phải nhấn nút “dịch”.
* Biên dịch:khi ta viết chương trình trên Visual C++ sau khi viết xong ta phải nhấn phím F5 thì chương trình mới chạy.
Thêm vd về thông dịch và biên dịch:
Ví dụ: Hướng dẫn viên du lịch muốn thông dịch cho khách nước ngoài hiểu thì phải dịch từng đoạn, tuần tự từ đầu đến cuối).
Biên dịch: Dịch cả chương trình thành một tập tin, viết tất cả chương trình dịch thành file(Ví dụ: C#, C++...
Được sửa bởi ToThiThuyTrang (I11C) ngày 9/9/2011, 12:26; sửa lần 1.
ToThiThuyTrang (I11C)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 25/08/2011
Age : 36
Đến từ : Bà Rịa-Vũng Tàu
Sơ lược về VBScript.
VBScript (viết tắt của Visual Basic Script Edition) là một ngôn ngữ văn lệnh được thông dịch bởi Windows Script Host của Microsoft. Cấu trúc của nó phản ánh nguồn gốc của nó là một sự biến đổi của ngôn ngữ Visual Basic của Microsoft. Nó có được sự hỗ trợ quan trọng có lợi từ việc các nhà quản lý của Windows tìm kiếm một công cụ tự động mạnh hơn ngôn ngữ batch (được phát triển trong thập niên 1970).
VBScript được thông dịch bằng một phương tiện kịch bản là vbscript.dll, thứ có thể được gọi lên bởi phương tiện asp.dll trong môi trường web, wscript.exe trong môi trường đồ họa Windows, và cscript.exe trong môi trường dòng lệnh. Khi mã nguồn VBScript được chứa trong những tập tin đứng một mình, chúng được có kiểu dữ liệu đặc trưng là .vbs.
Khi được sử dụng trong trình duyệt, VBScript rất giống chức năng với JavaScript – nó tiến hành mã được ghi trong các tập tin HTML. VBScript có được sử dụng để tạo ra các ứng dụng HTML (có dạng .hta) yêu cầu Internet Explorer 5 hoặc mới hơn. Các nhà phát triển web có thể thích JavaScript cho các trình duyệt khác tốt hơn Internet Explorer.
VBScript được thông dịch bằng một phương tiện kịch bản là vbscript.dll, thứ có thể được gọi lên bởi phương tiện asp.dll trong môi trường web, wscript.exe trong môi trường đồ họa Windows, và cscript.exe trong môi trường dòng lệnh. Khi mã nguồn VBScript được chứa trong những tập tin đứng một mình, chúng được có kiểu dữ liệu đặc trưng là .vbs.
Khi được sử dụng trong trình duyệt, VBScript rất giống chức năng với JavaScript – nó tiến hành mã được ghi trong các tập tin HTML. VBScript có được sử dụng để tạo ra các ứng dụng HTML (có dạng .hta) yêu cầu Internet Explorer 5 hoặc mới hơn. Các nhà phát triển web có thể thích JavaScript cho các trình duyệt khác tốt hơn Internet Explorer.
phamngoctan095 (I11C)- Tổng số bài gửi : 12
Join date : 26/08/2011
Age : 37
Đến từ : Miền Tây
Góp ý
TranHaDucHuy (I11c) đã viết: Máy tính có thể lưu trữ thông tin trong nhiều dạng thiết bị vật lý khác nhau : băng từ, đĩa từ, đĩa quang, ... Mỗi dạng có những đặc thù riêng về mặt tổ chức vật lý. Mỗi thiết bị có một bộ kiểm soát như bộ điều khiển đĩa (disk driver) và có những tính chất riêng. Những tính chất này là tốc độ, khả năng lưu trữ, tốc độ truyền dữ liệu và cách truy xuất.
Để cho việc sử dụng hệ thống máy tính thuận tiện, hệ điều hành cung cấp một cái nhìn logic đồng nhất về hệ thống lưu trữ thông tin. Hệ điều hành định nghĩa một đơn vị lưu trữ logic là tập tin. Hệ điều hành tạo một ánh xạ từ tập tin đến vùng thông tin trên đĩa và truy xuất những tập tin này thông qua thiết bị lưu trữ.
Một tập tin là một tập hợp những thông tin do người tạo ra nó xác định. Thông thường một tập tin đại diện cho một chương trình và dữ liệu. Dữ liệu của tập tin có thể là số, là ký tự, hay ký số.
Vai trò của hệ điều hành trong việc quản lý tập tin :
- Tạo và xoá một tập tin.
- Tạo và xoá một thư mục.
- Hỗ trợ các thao tác trên tập tin và thư mục.
- Ánh xạ tập tin trên hệ thống lưu trữ phụ.
- Sao lưu dự phòng các tập tin trên các thiết bị lưu trữ.
Mình góp ý chung với bạn thêm 1 lý do, là tại sao Hệ Điều Hành cung cấp 1 khung nhìn logic nhất quán. Như thầy có giảng trên lớp đó là ngoài lý do dễ sử dụng ra nó còn để người dùng Windows khỏi phải học lại các thao tác với tập tin, thư mục hay ổ đĩa,.. Vì tất cả đã được thống nhất chung 1 cách thức sử dụng.
phamngoctan095 (I11C)- Tổng số bài gửi : 12
Join date : 26/08/2011
Age : 37
Đến từ : Miền Tây
Interpretion(thông dịch) và Compilation(biên dịch)
Biên dịch: Một chương trình được gọi là một trình biên dịch lần đọc chương trình của bạn và chuyển nó thành mã máy. Sau đó, máy tính tuân theo mã máy. Những người đã học nó có thể biết rằng Pascal được thực hiện theo cách này.
Thông dịch: Một chương trình được gọi là một thông dịch viên nhìn vào mỗi dòng của chương trình của bạn lần lượt, các công trình ý nghĩa của nó, tuân theo nó, và sau đó đi vào các dòng tiếp theo.
Thông dịch: Một chương trình được gọi là một thông dịch viên nhìn vào mỗi dòng của chương trình của bạn lần lượt, các công trình ý nghĩa của nó, tuân theo nó, và sau đó đi vào các dòng tiếp theo.
nguyenminhlai.(I11C)- Tổng số bài gửi : 24
Join date : 26/08/2011
Age : 35
Đến từ : Quảng Nam
Giới thiệu sơ lược về JavaScript
JavaScript sẽ là một khởi đầu cuộc thảo luận tốt cho tất cả mọi người. Thảo luận với bạn bè về Giới thiệu sơ lược về JavaScript và bạn sẽ được confortable hơn và thông minh.
Giới thiệu sơ lược về JavaScript là một cuốn sách, với các trang đã bị dính với nhau muốn sử dụng tâm trí của tôi cần giải nén và những sự thật được lưu trữ trong phải được chuyển theo thời gian, được chuẩn bị sẵn sàng khi nhu cầu nhân dịp.
Đây không phải là sách, cục của bài báo không có sự sống, nhưng tâm trí sống trên các kệ hàng. Từ mỗi người trong số họ đi ra ngoài giọng nói của riêng mình ... và cũng giống như các liên lạc của một nút trên thiết lập của chúng tôi sẽ điền vào phòng với âm nhạc, vì vậy bằng cách lấy xuống một trong những khối lượng và mở nó, người ta có thể gọi vào phạm vi tiếng nói của một người đàn ông xa xa trong thời gian và không gian, và nghe anh ta nói chuyện với chúng tôi, tâm trí để tâm trí, trái tim đến trái tim.
Tìm hiểu làm thế nào để tạo, chạy, và kết thúc thành công trong cuộc sống của bạn, trong tất cả các lĩnh vực. Giới thiệu sơ lược về JavaScript sẽ hiển thị cho bạn lời khuyên và thủ thuật để đạt được thành công trong tất cả các dự án của bạn tại nơi làm việc, ở nhà trong cuộc sống hàng ngày. Hãy xem.
khi bạn đọc một cuốn sách, bạn không chỉ đọc một vài chữ cái - bạn đọc một câu chuyện về một cuộc sống hoàn toàn mới. Tình yêu và tình bạn và sự hài hước và tàu trên biển vào ban đêm - có tất cả các thiên đường và trái đất trong một cuốn sách, một cuốn sách thực sự.
Giới thiệu sơ lược về JavaScript là một cuốn sách, với các trang đã bị dính với nhau muốn sử dụng tâm trí của tôi cần giải nén và những sự thật được lưu trữ trong phải được chuyển theo thời gian, được chuẩn bị sẵn sàng khi nhu cầu nhân dịp.
Đây không phải là sách, cục của bài báo không có sự sống, nhưng tâm trí sống trên các kệ hàng. Từ mỗi người trong số họ đi ra ngoài giọng nói của riêng mình ... và cũng giống như các liên lạc của một nút trên thiết lập của chúng tôi sẽ điền vào phòng với âm nhạc, vì vậy bằng cách lấy xuống một trong những khối lượng và mở nó, người ta có thể gọi vào phạm vi tiếng nói của một người đàn ông xa xa trong thời gian và không gian, và nghe anh ta nói chuyện với chúng tôi, tâm trí để tâm trí, trái tim đến trái tim.
Tìm hiểu làm thế nào để tạo, chạy, và kết thúc thành công trong cuộc sống của bạn, trong tất cả các lĩnh vực. Giới thiệu sơ lược về JavaScript sẽ hiển thị cho bạn lời khuyên và thủ thuật để đạt được thành công trong tất cả các dự án của bạn tại nơi làm việc, ở nhà trong cuộc sống hàng ngày. Hãy xem.
khi bạn đọc một cuốn sách, bạn không chỉ đọc một vài chữ cái - bạn đọc một câu chuyện về một cuộc sống hoàn toàn mới. Tình yêu và tình bạn và sự hài hước và tàu trên biển vào ban đêm - có tất cả các thiên đường và trái đất trong một cuốn sách, một cuốn sách thực sự.
nguyenminhlai.(I11C)- Tổng số bài gửi : 24
Join date : 26/08/2011
Age : 35
Đến từ : Quảng Nam
Re: Thảo luận Bài 3
NguyenHuuHung(I11C) đã viết:Chào bạn!DaoQuangSieu (I11C) đã viết:Remote Desktop cung cấp truy cập cho việc truy cập từ một máy tính nội hạt chạy hệ điều hành Windows XP cho đến bất cứ một máy tính ở xa . Remote Desktop trong Windows XP là phiên bãn mở rộng của Terminal Service Windows 2000 . Remote Desktop trên Windows XP thực hiện việc truy cập từ xa từ một máy tính nội hạt đến máy tính ở xa ở bất kỳ nơi nào trên thế giới . Sử dụng Remote Desktop bạn có thể kết nối đến mạng máy tính văn phòng và truy cập đến tất cã các ứng dụng của bạn . Remote Desktop là nền tảng của Terminal Service .
...............
Cài đặt phần mềm cho Client . Để thiết lập Remote Desktop Client việc đầu tiên cần cài đặt Remote Desktop Connection (hoặc Terminal Services Client) . Máy tính của bạn có thể kết nối với máy tính từ xa bằng mạng LAN , WAN , kết nối dialup hoặc kết nối Internet .
Đọc suốt cả bài của bạn tôi không thấy bạn nói đến phương thức mở port (cổng) cho remote desktop trên Modem (hoặc router) do đó mặc định bạn chỉ có thể connect Remote desktop qua LAN, còn qua WAN thì chưa được.
Thứ hai, cái chỗ tôi bôi đậm trên bài viết của bạn mà tôi Quote lại đó, không biết bạn xài phần mềm remote gì, nhưng mặc định windows xp, windows server 2003, windows 7 đã cài đặt sẵn Remote desktop connection trên windows, không phải cài thêm phần mềm gì cho Client nữa nhé.
Mình đồng ý với bạn Hùng:
-Chức năng RDC mặc định có sẵn trong Windows
-Theo như cách bạn hướng dẫn chỉ có thể sử dụng được trong LAN, trong mạng WAN không sử dụng được => nếu nuốn bạn phải mở port 3389.....
Thân !!!
nguyenhoangthinh (I11C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 25/08/2011
VBScript
Giới thiệu VBScript
VBScript là một ngôn ngữ lập trình được rút gọn và bổ sung thêm một số
chức năng từ ngôn ngữ Visual Basic.
VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Đây là kiểu dữ liệu đặc
biệt có thể lưu trữ bất kỳ các thông tin nào. VBScript tự động xác định vào thời
điểm này, thông tin đó thuộc loại nào dựa trên cách thức đoạn script sử dụng
chúng.
Xét trường hợp đơn giản nhất, kiểu Variant có thể lưu trữ số và chuỗi. Kiểu
Variant sẽ hành xử như kiểu dữ liệu số nếu đoạn script sử dụng chúng cho mục
đích tính toán. Và sẽ trở nên là chuỗi khi đoạn script có mục đích sử dụng
chuỗi.
Xét kỹ hơn, kiểu dữ liệu số, trong nhiều trường hợp, không chỉ đơn thuần
là một con số. Do các kiểu dữ liệu khác như ngày, thời gian, luận lý,... đều
được biểu diễn dưới dạng một con số. Kiểu Variant hoàn toàn có thể phân biệt,
chuyển đổi các kiểu dữ liệu với nhau tùy theo ngữ cảnh sử dụng. Sau đây là
các “kiểu dữ liệu con” mà kiểu Variant có thể lưu trữ.
Kiểu dữ liệu Mô tả
Empty Đây là kiểu dữ liệu của Variant khi mới được khởi tạo
Null Variant chứa một dữ liệu không hợp lệ
Boolean True/False
Byte Số nguyên 0-255
Integer Số nguyên
Long Long
...
Date(time) Ngày tháng
String Kiểu dữ liệu chuỗi
Object Đối tượng
Error Mã lỗi
Ngoài việc kiểu Variant tự động chuyển đổi giữa một số kiểu dữ liệu với
nhau. Bạn có thể dùng các hàm chức năng nhằm chuyển đổi một cách tường
minh giá trị trong kiểu Variant về kiểu dữ liệu mong muốn.
VBScript là một ngôn ngữ lập trình được rút gọn và bổ sung thêm một số
chức năng từ ngôn ngữ Visual Basic.
VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Đây là kiểu dữ liệu đặc
biệt có thể lưu trữ bất kỳ các thông tin nào. VBScript tự động xác định vào thời
điểm này, thông tin đó thuộc loại nào dựa trên cách thức đoạn script sử dụng
chúng.
Xét trường hợp đơn giản nhất, kiểu Variant có thể lưu trữ số và chuỗi. Kiểu
Variant sẽ hành xử như kiểu dữ liệu số nếu đoạn script sử dụng chúng cho mục
đích tính toán. Và sẽ trở nên là chuỗi khi đoạn script có mục đích sử dụng
chuỗi.
Xét kỹ hơn, kiểu dữ liệu số, trong nhiều trường hợp, không chỉ đơn thuần
là một con số. Do các kiểu dữ liệu khác như ngày, thời gian, luận lý,... đều
được biểu diễn dưới dạng một con số. Kiểu Variant hoàn toàn có thể phân biệt,
chuyển đổi các kiểu dữ liệu với nhau tùy theo ngữ cảnh sử dụng. Sau đây là
các “kiểu dữ liệu con” mà kiểu Variant có thể lưu trữ.
Kiểu dữ liệu Mô tả
Empty Đây là kiểu dữ liệu của Variant khi mới được khởi tạo
Null Variant chứa một dữ liệu không hợp lệ
Boolean True/False
Byte Số nguyên 0-255
Integer Số nguyên
Long Long
...
Date(time) Ngày tháng
String Kiểu dữ liệu chuỗi
Object Đối tượng
Error Mã lỗi
Ngoài việc kiểu Variant tự động chuyển đổi giữa một số kiểu dữ liệu với
nhau. Bạn có thể dùng các hàm chức năng nhằm chuyển đổi một cách tường
minh giá trị trong kiểu Variant về kiểu dữ liệu mong muốn.
DoThiNgocNuong (I11C)- Tổng số bài gửi : 17
Join date : 27/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
vohongcong(I111C) đã viết:Windows Remote Desktop- một ứng dụng điều khiển máy tính từ xa mặc định khi cài Windows vẫn là công cụ đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng Windows với đầy đủ các tính năng của một trình điều khiển PC từ xa. Để sử dụng được Windows Remote Destop, bạn cần phải bật công cụ này lên trong Windows. Điểm hạn chế của trình ứng dụng này là không hỗ trợ khả năng kết nối giữa các hệ điều hành với nhau.
Gần đây có không ít hãng phần mềm đã đưa công nghệ vốn chỉ dành cho người hỗ trợ của các hãng phần cứng sử dụng để trợ giúp cho người sử dụng. Nó trở thành một công nghệ đơn giản và an toàn để người dùng có thể giúp đỡ lẫn nhau ở vấn đề mà họ biết. Điển hình của sự đơn giản hóa trình Remote Desktop này có thể kể đến như TeamViewer, ShowMyPC…
Theo mình nên sử dụng Remote Desktop có tính bảo mật cao và nhanh hơn vì nó kết nối điểm với điểm không qua trung gian như Teamvier.Như vậy tính bảo mật ko còn đảm bảo nữa.
Mình xin bổ sung thêm một ý nhỏ.
Hạn chế của Remote destop hiện là chỉ sử dụng được trong môi trường windows với windows thôi. Còn với các hệ điều hành khác ngoài Win ra thì dùng phương pháp telnet là nhanh nhất.
BuiHoangTuan.131.I11C- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 26/08/2011
Thế mạnh của Remote Desktop
- Remote Desktop là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng và quản trị viên với cả các tính năng và tính linh hoạt cần xây dựng những kinh nghiệm truy cập mạnh mẽ nhất trong bất kỳ kịch bản triển khai.
- Mặc định port của Remote Desktop là 3389. Ngoài ra ta có thể thay đổi port cho Remote Desktop như sau:
Ví dụ chuyển thành port 7777. Mở Regedit tìm đến đường dẫn:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Terminal Server\WinStations\RDP-Tcp
+ Double Click lên PortNumber và chọn Decimal và nhập vào 7777
+ Restart lại máy
+ Kiểm tra: từ máy khác nhập địa chỉ IP của máy làm Terminal Server và thêm số Port vào. VD: 192.168.1.1:7777
- Remote Desktop bao gồm các phần sau :
+ Giao thức: Remote Desktop Protocol (RDP)
+ Phần mềm Client : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection
- Đặc điểm của tính năng này là:
+ Khả năng remote máy tính từ xa rất nhanh thông qua việc chỉ truyền các thông tin điều khiển và các activeX chứ không đơn thuần chỉ truyền dữ liệu đồ họa như một số phần mềm khác. Tính năng này sẽ rất thuận tiện cho việc ngồi và điều khiển máy tính cơ quan ngay tại nhà và ngược lại.
+ Ngoài ra còn cho phép nhiều user cùng logon và làm việc trên cùng một máy đồng thời (đối với các dòng HĐH server)còn với các dòng HĐH client thì cần chỉnh sửa thêm 1 số chi tiết trong regedit(tùy theo nhu cầu sử dụng).
+ Một tính năng tiện lợi nữa của remote desktop là khả năng truyền file giữa 2 máy tính sau khi đã kết nối thành công chỉ với thao tác copy và paste.
Theo mặc định thì khi connect tới một máy khác windows sẽ tắt chức năng này để đảm bảo sự bảo mật. Để bật tính năng này cho một số trường hợp cần thiết bàn kick chuột vào mục option trong cửa sổ remote desktop connection như sau:
Sau khi chọn option, vào tiếp mục Local Resources rối chọn mục disk_drives trong local devices.
Khi tick vào mục này máy tính được remote sẽ list tất cả các ổ đĩa của máy tính bạn đang dùng để remote giống như chia sẻ trong một mạng LAN vậy. Từ đó bạn có thể dễ dàng copy và paste các file mà mình muốn.
- Việc remote máy tính của bạn từ xa có thể được hỗ trợ bởi các phần mềm khác như PC anywhere hay logmein ... nhưng đó là việc phải nhờ đến phần mếm thứ 3 hỗ trợ. Mỗi cái có lợi ích riêng. Và một điều quan trọng là nó có đảm bảo được tính bảo mật tuyệt đối cho mình hay không. Tại sao lại ko tận dụng chính MS windows nhỉ?
- Nhược điểm:
+ Phải biết được địa chỉ IP(Port nếu cần) của máy muốn Remote tới.
+ Cần phải cấu hình cho phép Remote(ảnh hưởng đến người không rành về máy tính)Vì mặc định Windows ẩn chức năng này.
- Tuy nhiên cần lưu ý Remote Desktop không phải tính năng host hay client trong các phiên bản Home của XP, Vista và Windows 7. Bạn có thể sử dụng Remote Desktop để khởi tạo một kết nối từ bất cứ phiên bản nào của Windows. nhưng không thể sử dụng nó để kết nối với các máy tính đang chạy các phiên bản Starter hoặc Home.
- Mặc định port của Remote Desktop là 3389. Ngoài ra ta có thể thay đổi port cho Remote Desktop như sau:
Ví dụ chuyển thành port 7777. Mở Regedit tìm đến đường dẫn:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Terminal Server\WinStations\RDP-Tcp
+ Double Click lên PortNumber và chọn Decimal và nhập vào 7777
+ Restart lại máy
+ Kiểm tra: từ máy khác nhập địa chỉ IP của máy làm Terminal Server và thêm số Port vào. VD: 192.168.1.1:7777
- Remote Desktop bao gồm các phần sau :
+ Giao thức: Remote Desktop Protocol (RDP)
+ Phần mềm Client : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection
- Đặc điểm của tính năng này là:
+ Khả năng remote máy tính từ xa rất nhanh thông qua việc chỉ truyền các thông tin điều khiển và các activeX chứ không đơn thuần chỉ truyền dữ liệu đồ họa như một số phần mềm khác. Tính năng này sẽ rất thuận tiện cho việc ngồi và điều khiển máy tính cơ quan ngay tại nhà và ngược lại.
+ Ngoài ra còn cho phép nhiều user cùng logon và làm việc trên cùng một máy đồng thời (đối với các dòng HĐH server)còn với các dòng HĐH client thì cần chỉnh sửa thêm 1 số chi tiết trong regedit(tùy theo nhu cầu sử dụng).
+ Một tính năng tiện lợi nữa của remote desktop là khả năng truyền file giữa 2 máy tính sau khi đã kết nối thành công chỉ với thao tác copy và paste.
Theo mặc định thì khi connect tới một máy khác windows sẽ tắt chức năng này để đảm bảo sự bảo mật. Để bật tính năng này cho một số trường hợp cần thiết bàn kick chuột vào mục option trong cửa sổ remote desktop connection như sau:
Sau khi chọn option, vào tiếp mục Local Resources rối chọn mục disk_drives trong local devices.
Khi tick vào mục này máy tính được remote sẽ list tất cả các ổ đĩa của máy tính bạn đang dùng để remote giống như chia sẻ trong một mạng LAN vậy. Từ đó bạn có thể dễ dàng copy và paste các file mà mình muốn.
- Việc remote máy tính của bạn từ xa có thể được hỗ trợ bởi các phần mềm khác như PC anywhere hay logmein ... nhưng đó là việc phải nhờ đến phần mếm thứ 3 hỗ trợ. Mỗi cái có lợi ích riêng. Và một điều quan trọng là nó có đảm bảo được tính bảo mật tuyệt đối cho mình hay không. Tại sao lại ko tận dụng chính MS windows nhỉ?
- Nhược điểm:
+ Phải biết được địa chỉ IP(Port nếu cần) của máy muốn Remote tới.
+ Cần phải cấu hình cho phép Remote(ảnh hưởng đến người không rành về máy tính)Vì mặc định Windows ẩn chức năng này.
- Tuy nhiên cần lưu ý Remote Desktop không phải tính năng host hay client trong các phiên bản Home của XP, Vista và Windows 7. Bạn có thể sử dụng Remote Desktop để khởi tạo một kết nối từ bất cứ phiên bản nào của Windows. nhưng không thể sử dụng nó để kết nối với các máy tính đang chạy các phiên bản Starter hoặc Home.
phamdieptuan (I11C)- Tổng số bài gửi : 21
Join date : 26/08/2011
Age : 37
Đến từ : Đồng Nai
phân biệt giữa thông dịch và biên dịch trong cấu trúc hệ điều hành
Gọi một cách đầy đủ thì là "Trình biên dịch" (Compiler) hoặc "Trình thông dịch" (Interpreter)
Trình biên dịch: làm công việc chuyển các câu lệnh được gõ bằng 1 ngôn ngữ lập trình nào đấy (gọi là mã nguồn) sang một chương trình tương đương nhưng bằng một ngôn ngữ máy tính mới (gọi là chương trình đích). Lần sau muốn chạy lại chương trình, chỉ cần chạy lại chương trình đã được dịch.
Ví dụ: khi soạn xong 1 chương trình pascal hoặc C, sau khi biên dịch bạn sẽ được chương trình dạng mã máy (.exe)
khi biên dịch 1 chương trình viết bằng java, sau khi biên dịch bạn sẽ được chương trình dạng mã byte (byte code)
Trình thông dịch: sau khi bạn soạn thảo một chương trình bằng 1 ngôn ngữ lập trình nào đấy (mã nguồn), thì quá trình thông dịch là quá trình xảy ra lúc runtime, trình thông dịch sẽ dịch từng lệnh của chương trình bạn và thực thi. Lần sau muốn chạy lại chương trình thì phải thông dịch lại.
Ví dụ: php hoặc asp. Mỗi khi bạn chạy website, trình thông dịch sẽ dịch lại từ đầu mã nguồn và thực thi.
Một số ngôn ngữ dạng nửa biên dịch, nửa thông dịch như:Java: sau khi biên dịch sẽ được byte code. Khi chạy chương trình (runtime) sẽ là quá trình thông dịch.
Tuy nhiên không phải bộ vi xử lí hay hệ điều hành nào cũng hiểu được mã máy mà trình biên dịch vừa dịch ra(hay nói cách khác là bộ xử lí hiểu được ngôn ngữ này nhưng lại không hiểu ngôn ngữ khác). Cho nên ta cần phải có trình thông dịch(đóng vai trò như 1 thông dịch viên) để diễn giải cho CPU (bộ xử lí) hiểu
Trình biên dịch: làm công việc chuyển các câu lệnh được gõ bằng 1 ngôn ngữ lập trình nào đấy (gọi là mã nguồn) sang một chương trình tương đương nhưng bằng một ngôn ngữ máy tính mới (gọi là chương trình đích). Lần sau muốn chạy lại chương trình, chỉ cần chạy lại chương trình đã được dịch.
Ví dụ: khi soạn xong 1 chương trình pascal hoặc C, sau khi biên dịch bạn sẽ được chương trình dạng mã máy (.exe)
khi biên dịch 1 chương trình viết bằng java, sau khi biên dịch bạn sẽ được chương trình dạng mã byte (byte code)
Trình thông dịch: sau khi bạn soạn thảo một chương trình bằng 1 ngôn ngữ lập trình nào đấy (mã nguồn), thì quá trình thông dịch là quá trình xảy ra lúc runtime, trình thông dịch sẽ dịch từng lệnh của chương trình bạn và thực thi. Lần sau muốn chạy lại chương trình thì phải thông dịch lại.
Ví dụ: php hoặc asp. Mỗi khi bạn chạy website, trình thông dịch sẽ dịch lại từ đầu mã nguồn và thực thi.
Một số ngôn ngữ dạng nửa biên dịch, nửa thông dịch như:Java: sau khi biên dịch sẽ được byte code. Khi chạy chương trình (runtime) sẽ là quá trình thông dịch.
Tuy nhiên không phải bộ vi xử lí hay hệ điều hành nào cũng hiểu được mã máy mà trình biên dịch vừa dịch ra(hay nói cách khác là bộ xử lí hiểu được ngôn ngữ này nhưng lại không hiểu ngôn ngữ khác). Cho nên ta cần phải có trình thông dịch(đóng vai trò như 1 thông dịch viên) để diễn giải cho CPU (bộ xử lí) hiểu
PhanThiThanhNguyen_72I11C- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 26/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
VanTanVu(I11c) đã viết:Tiến trình (process) : là chương trình trong thời gian thực hiện(đặt dưới sự quản lý của hệ điều hành) .
So sánh tiến trình với chương trình:
Bản than tiến trình không là chương trình vì là thực thể thụ động , trong khi tiến trình là thực thể hoạt động với nhiều thôn g tin về trạng thái trong đó có bộ đếm chương trình cho biết vị trí lệnh hiện hành .
- Nhiều tiến trình có thể liên quan đến một chương trình và là các thực thể khác nhau khi vận hành .
- Mỗi tiến trình có thể sinh ra nhiều tiến trình con khác khi vận hành.
- Tiến trình cần các tài nguyên ( CPU , Memory,tâp tin, thiết bị I/O) để hoàn thành công việc .
- Tài nguyên cấp cho tiến trinh ngay từ đầu (khi tiến trình được tạo lập) hoặc trong thời gian vận hành và được thu hồi hết khi tiến trình kết thúc .
- Tiến trình là thực thể hoạt động , chương trình là thực thể thụ động , tiến trình có thông – Điểm khác nhau giữa tiến trình và chương trình : tiến trình có thông tin trạng thái để phản ánh tiến trình đang ở trạng thái nào
Mình xin bổ sung thêm:
-Tiến trình là 1 chương trình đang thực thi.
Vd: -Những công việc xử lý theo lô
-Những chương trình của người dùng trong hệ thống chia sẻ thời gian(xử lý word,email,web,browser)
-Tiến trình = tích cực><thụ động = chương trình
-Một tiến trình bao gồm:
+Thành phần văn bản(mã của chương trình),thành phần dữ liệu(những biến toàn cục)
+Thanh ghi chương trình PS(program counter),từ trạng thái của tiến trìnhPSW(process status word),con trỏ Stack SP(Stack pointer),thanh ghi điều khiển bộ nhớ(memory management register).
nguyenhoangthinh (I11C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 25/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
tranvanhai_21(I11c) đã viết:- Tính bảo mật cao do các máy ảo độc lập với nhau.Các tài nguyên vật lý được bảo vệ hoàn toàn vì các máy ảo có thiết bị ảo (một ổ đĩa ảo, thậm chí toàn bộ máy ảo thực tế chỉ là một tập tin của máy ảo vật lý).Có thể lấy từ internet về một chương trình lạ và thử vận hành trên máy ảo mà không sợ bị ảnh hưởng
(ví dụ: do virus)vì nếu có sao cũng chỉ hỏng máy ảo.
- dể phát triển hệ thống (system development) mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc toàn hệ thống máy đang vận hành.HĐh là chương trình phức tạp cần liên tục thử nghiệm, tinh chỉnh, hoàn thiện và nâng cấp.Có thể tiến hành phát triển hệ thống trên một máy ảo thay vì làm trên máy thực.
- Ví dụ: Khi ta download một chương trình nào trên Internet vể ta cho cài đặt và cảm thấy an toàn sau đó ta mới tiến hành cài đặt chương trình đó trên máy tính vật lý.
ví dụ 2: khi một chương trình nào có bản quyền có thời hạn sau khi hết hạn sử dụng phần mềm đó mà không cho ta cài lại phần mềm đó mà buột phải cài lại windows như vậy ta tiến hành cài chương trình phần mềm này trên máy ảo, nếu nó hết hạn thì ta sử dụng lại windows mới mà không cần phải setup lại mất thời gian.
Ví dụ 3: Khi ta tiến hành nâng cấp hệ điều hành thì ta tiến hành nâng cấp thử nghiệm trên máy ảo trước sau đó nếu thấy khả thi thì sau đó ta mới tiến hành nâng cấp windows trên máy thật.
Bổ sung thêm:
Kỹ thuật máy ảo
- Máy ảo là sự phát triển lô-gic của kiến trúc phân lớp.
- Bằng cách Điều phối CPU và kỹ thuật Bộ nhớ ảo, có thể tạo cho người dùng ảo giác rằng người đó đang dùng bộ xử lý và bộ nhớ của riêng mình.
- Nói cách khác: Máy tính ảo của người dùng được giả lập trên nền máy tính vật lý.
- Ví dụ: Trên nền CPU loại PowerPC, Motorola, Alpha,... có thể giả lập máy tính ảo Intel chạy HĐH Windows và ngược lại. Khi đó, các lệnh của Intel được chuyển đổi sang lệnh vật lý trước khi thực hiện.
- HĐH máy ảo thương mại đầu tiên: VM/370 của IBM.
Ưu điểm:
- Tính bảo mật cao do các máy ảo độc lập với nhau. Các tài nguyên của máy vật lý được bảo vệ hoàn toàn vì các máy ảo có Thiết bị ảo (Một ổ đĩa ảo, thậm chí toàn bộ máy ảo thực tế chỉ là một tập tin của máy vật lý). Có thể lấy từ Internet về một chương trình lạ và thử vận hành trên máy ảo mà không sợ bị ảnh hưởng (ví dụ do virus) vì nếu có sao cũng chỉ hỏng máy ảo.
- Dễ phát triển hệ thống (System Development) mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc toàn hệ máy đang vận hành. HĐH là chương trình phức tạp, cần liên tục thử nghiệm, tinh chỉnh, hoàn thiện và nâng cấp. Có thể tiến hành Phát triển hệ thống trên một máy ảo thay vì làm trên máy thực.
Nhược điểm:
- Vấn đề lưu trữ vật lý. Thông thường, mỗi máy ảo chỉ dùng một tập tin để lưu tất cả những gì diễn ra trong máy ảo. Do đó nếu bị mất tập tin này xem như mất tất cả.
- Nếu máy tính có cấu hình phần cứng thấp nhưng cài quá nhiều chương trình máy ảo, máy sẽ chậm và ảnh hưởng đến các chương trình khác.
- Do tập trung vào một máy tính, nếu máy bị hư thì toàn bộ các máy tính ảo đã thiết lập trên nó cũng bị ảnh hưởng theo.
- Ở góc dộ bảo mật, nếu hacker nắm quyền điều khiển máy tính chứa các máy ảo thì hacker có thể kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.
ToThiThuyTrang (I11C)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 25/08/2011
Age : 36
Đến từ : Bà Rịa-Vũng Tàu
so sánh Remote Desktop và team viewer
vohongcong(I111C) đã viết:Windows Remote Desktop- một ứng dụng điều khiển máy tính từ xa mặc định khi cài Windows vẫn là công cụ đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng Windows với đầy đủ các tính năng của một trình điều khiển PC từ xa. Để sử dụng được Windows Remote Destop, bạn cần phải bật công cụ này lên trong Windows. Điểm hạn chế của trình ứng dụng này là không hỗ trợ khả năng kết nối giữa các hệ điều hành với nhau.
Gần đây có không ít hãng phần mềm đã đưa công nghệ vốn chỉ dành cho người hỗ trợ của các hãng phần cứng sử dụng để trợ giúp cho người sử dụng. Nó trở thành một công nghệ đơn giản và an toàn để người dùng có thể giúp đỡ lẫn nhau ở vấn đề mà họ biết. Điển hình của sự đơn giản hóa trình Remote Desktop này có thể kể đến như TeamViewer, ShowMyPC…
Theo mình nên sử dụng Remote Desktop có tính bảo mật cao và nhanh hơn vì nó kết nối điểm với điểm không qua trung gian như Teamvier.Như vậy tính bảo mật ko còn đảm bảo nữa.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Giống nhau : Cả 2 điều hổ trợ máy tính kết nối từ xa thông qua Remote Desktop.
khác nhau:
- Sử dụng phần mềm team Viewer thì khả năng bảo mật không cao bởi vì phải qua khâu trung gian là sử dụng web do đó tính bảo mật không cao.
- phải cài đặt phần mềm trên máy tính tốn thời gian và phải download phần mềm này về máy để setup.
và sau khi set up xong phía người cần hổ trợ phải gửi số ID và Pass để phía người giúp đở nhập vào để kết nối.
còn sử dụng Remote Desktop hổ trợ đã tích hợp trên windows chỉ cần bật tính năng lên và kết nối mà không cần phải setup và không cần phải qua khâu trung gian nào cả.Do đó tính bảo mật rất cao.
tranvanhai_21(I11c)- Tổng số bài gửi : 47
Join date : 25/08/2011
Age : 40
Đến từ : Đồng Nai
Các sự cố thường gặp trong Remote Desktop !!
Trong các phiên làm việc đôi khi có một số thứ diễn ra không như mong muốn hay có thể nói là sai trong suốt quá trình kết nối và chứng thực. Sau đây là một số kỹ thuật khắc phục sự cố khác nhau để có thể sử dụng khi gặp vấn đề nào đó với Remote Desktop.
*Không tìm thấy máy tính từ xa
Có thể vấn đề chung nhất đối với các máy tính từ xa Remote Desktop là vấn đề định vị. Có một số lý do gây ra vấn đề này. Đôi khi nguyên nhân đơn giản nhất là lỗi chính tả với tên của máy tính điều khiển xa. Vì vậy nếu gặp phải vấn đề kết nối với máy tính điều khiển xa, hãy kiểm tra lại tên của máy tính điều khiển xa này. Nếu tên của nó được xác nhận là đúng thì vấn đề có thể liên quan đến DNS. Remote Desktop sử dụng giao thức RDP, giao thức nằm trên của giao thức TCP/IP. Một số bạn có thể biết điều này, TCP/IP không sử dụng tên máy tính là một cơ chế cho việc nhận dạng các hệ thống. Chỉ có một lý do có thể thẩm định tên của máy tính là vì máy chủ DNS xử lý tên máy tính theo một địa chỉ IP. Nếu bạn thấy có vấn đề nào đó liên quan đến tên thì có một số thứ có thể thử ở đây. Một cách bạn có thể thực hiện là sử dụng tên miền đầy đủ của hệ thống điều khiển xa tương phản với tên NetBIOS của nó. Cách này sẽ không luôn luôn giúp bạn có thể thiết lập được kết nối nhưng trong một số tính huống nào đó nó sẽ giúp được bạn.
Một cách nữa để chỉ định địa chỉ IP của máy điều khiển xa được sử dụng khá nhiều là tên của nó. Nói chung, việc sử dụng địa chỉ IP thường thiên về xu hướng khó giải quyết hơn nhiều so với sử dụng tên host khi kết nối. Thậm chí các địa chỉ IP còn có thể là khó hiểu. Hệ số lớn nhất thiên về xu hướng tạo sự khó giải quyết các địa chỉ IP trong việc kết nối là sử dụng các địa chỉ IP động. Nếu bạn đang sử dụng Remote Desktop để kết nối đến một máy chủ thì vấn đề này có thể sẽ không sao vì hầu hết các máy chủ sử dụng địa chỉ IP tĩnh. Tuy nhiên đối với các máy trạm thì hầu hết sử dụng địa chỉ IP động nên địa chỉ IP mà máy trạm của bạn đang sử dụng hôm nay có thể được gán cho một máy trạm khác vào hôm sau. Nếu máy tính bạn đang kết nối đến sử dụng địa chỉ IP động thì bạn không có sự lựa chọn nào để chỉ định tên host. Một hệ số nữa có thể làm cho nó trở nên khó khăn khi kết nối đến một máy chủ bằng remote desktop đó là tường lửa. Remote Desktop Protocol được thiết kế để làm việc quan cổng TCP 3389. Nếu bạn thực hiện kết nối đến một máy tính từ xa được thiết lập phía sau tường lửa thì tường lửa phải cho phép lưu lượng truyền qua cổng TCP 3389. Rõ ràng việc mở mò mẫm cổng này trên tường lửa của bạn có thể gây ra rủi ro lớn về bảo mật. Bạn có thể chọn nó thay vì kích chuyển tiếp cổng để lưu lượng RDP đi vào được chuyển tiếp đến một địa chỉ IP nào đó mà không được để ai đó bên ngoài có thể thực hiện một kết nối RDP đến bất kỳ máy tính nào trên mạng của bạn.
Trên nhiều mạng, bạn sẽ không thể chọn được nên sử dụng cổng nào để chuyển tiếp lưu lượng RDP. Đa số các mạng sử dụng địa chỉ IP riêng trên mạng của họ, và chỉ có router mới sử dụng địa chỉ IP công. Router sử dụng Network Address Translation (NAT) đối với lưu lượng proxy giữa Internet và các host trên mạng riêng. Nếu bạn muốn thiết lập một kết nối RDP từ Internet với một host phía sau NAT firewall, thì phải cấu hình tường lửa chuyển tiếp lưu lượng RDP đến host mục tiêu.
Rõ ràng điều này đã thừa nhận rằng bạn muốn thiết lập một kết nối trực tiếp từ bên ngoài một mạng vành đai. Nếu bạn muốn kết nối đến một mạng riêng bằng kết nối VNP hoặc dial up thì cần quan tâm đến việc cấu hình NAT firewall, vì kết nối VPN hay dial-up cung cấp cho bạn kết nối đến một mạng riêng. Máy chủ truy cập từ xa được sử dụng cho việc thiết lập các kết nối VPN hoặc dial up thường luôn nằm sau tường lửa, và bạn sẽ phải bảo đảm rằng tường lửa này cho phép lưu lượng RDP truyền đến mạng riêng.
Khi quan tâm đến vấn đề các tường lửa, tôi cũng lưu ý rằng cả Windows XP SP2 và Windows Vista đều có tường lửa đi kèm. Nếu bạn muốn thiết lập kết nối đến máy tính đang chạy một trong những hệ điều hành khác thì phải bảo đảm rằng tường lửa Windows phải được cấu hình để cho phép lưu lượng RDP.
*Các vấn đề chứng thực
Việc thiết lập kết nối ban đầu đi xa hơn khía cạnh khó hiểu nhất của Remote Desktop, nhưng có nhiều vấn đề khác mà bạn có thể gặp bất thình lình. Nhiều người dùng đã bị ngạc nhiên khi thấy rằng họ có thể tấn công một PC từ xa nào đó, và nhập vào các thông tin quan trọng của họ, nhưng bị ngăn chặn bởi một thông báo lỗi sau:
*Mã hóa dữ liệu
Một trong những vấn đề khó hiểu nhất với Remote Desktop liên quan đến việc nhận thông báo lỗi dưới đây:
Bạn có thể sử dụng chính Remote Desktop client của Windows XP để thiết lập một kết nối với các máy tính khác đang chạy Windows XP. Nếu thích sử dụng Administration Tool Pack thì bạn luôn có thể sử dụng phiên bản nâng cấp cho Windows Server 2003 tại http://support.microsoft.com/kb/304718.
Kết luận
Mặc dù Remote Desktop luôn làm việc khá tốt nhưng đôi khi vẫn khó trong việc thiết lập một kết nối ban đầu. Trong bài này, mình đã giới thiệu cho các bạn một số nguyên nhân chung của các vấn đề Remote Desktop và một số vấn đề xung quanh có liên quan đến nó.
*Không tìm thấy máy tính từ xa
Có thể vấn đề chung nhất đối với các máy tính từ xa Remote Desktop là vấn đề định vị. Có một số lý do gây ra vấn đề này. Đôi khi nguyên nhân đơn giản nhất là lỗi chính tả với tên của máy tính điều khiển xa. Vì vậy nếu gặp phải vấn đề kết nối với máy tính điều khiển xa, hãy kiểm tra lại tên của máy tính điều khiển xa này. Nếu tên của nó được xác nhận là đúng thì vấn đề có thể liên quan đến DNS. Remote Desktop sử dụng giao thức RDP, giao thức nằm trên của giao thức TCP/IP. Một số bạn có thể biết điều này, TCP/IP không sử dụng tên máy tính là một cơ chế cho việc nhận dạng các hệ thống. Chỉ có một lý do có thể thẩm định tên của máy tính là vì máy chủ DNS xử lý tên máy tính theo một địa chỉ IP. Nếu bạn thấy có vấn đề nào đó liên quan đến tên thì có một số thứ có thể thử ở đây. Một cách bạn có thể thực hiện là sử dụng tên miền đầy đủ của hệ thống điều khiển xa tương phản với tên NetBIOS của nó. Cách này sẽ không luôn luôn giúp bạn có thể thiết lập được kết nối nhưng trong một số tính huống nào đó nó sẽ giúp được bạn.
Một cách nữa để chỉ định địa chỉ IP của máy điều khiển xa được sử dụng khá nhiều là tên của nó. Nói chung, việc sử dụng địa chỉ IP thường thiên về xu hướng khó giải quyết hơn nhiều so với sử dụng tên host khi kết nối. Thậm chí các địa chỉ IP còn có thể là khó hiểu. Hệ số lớn nhất thiên về xu hướng tạo sự khó giải quyết các địa chỉ IP trong việc kết nối là sử dụng các địa chỉ IP động. Nếu bạn đang sử dụng Remote Desktop để kết nối đến một máy chủ thì vấn đề này có thể sẽ không sao vì hầu hết các máy chủ sử dụng địa chỉ IP tĩnh. Tuy nhiên đối với các máy trạm thì hầu hết sử dụng địa chỉ IP động nên địa chỉ IP mà máy trạm của bạn đang sử dụng hôm nay có thể được gán cho một máy trạm khác vào hôm sau. Nếu máy tính bạn đang kết nối đến sử dụng địa chỉ IP động thì bạn không có sự lựa chọn nào để chỉ định tên host. Một hệ số nữa có thể làm cho nó trở nên khó khăn khi kết nối đến một máy chủ bằng remote desktop đó là tường lửa. Remote Desktop Protocol được thiết kế để làm việc quan cổng TCP 3389. Nếu bạn thực hiện kết nối đến một máy tính từ xa được thiết lập phía sau tường lửa thì tường lửa phải cho phép lưu lượng truyền qua cổng TCP 3389. Rõ ràng việc mở mò mẫm cổng này trên tường lửa của bạn có thể gây ra rủi ro lớn về bảo mật. Bạn có thể chọn nó thay vì kích chuyển tiếp cổng để lưu lượng RDP đi vào được chuyển tiếp đến một địa chỉ IP nào đó mà không được để ai đó bên ngoài có thể thực hiện một kết nối RDP đến bất kỳ máy tính nào trên mạng của bạn.
Trên nhiều mạng, bạn sẽ không thể chọn được nên sử dụng cổng nào để chuyển tiếp lưu lượng RDP. Đa số các mạng sử dụng địa chỉ IP riêng trên mạng của họ, và chỉ có router mới sử dụng địa chỉ IP công. Router sử dụng Network Address Translation (NAT) đối với lưu lượng proxy giữa Internet và các host trên mạng riêng. Nếu bạn muốn thiết lập một kết nối RDP từ Internet với một host phía sau NAT firewall, thì phải cấu hình tường lửa chuyển tiếp lưu lượng RDP đến host mục tiêu.
Rõ ràng điều này đã thừa nhận rằng bạn muốn thiết lập một kết nối trực tiếp từ bên ngoài một mạng vành đai. Nếu bạn muốn kết nối đến một mạng riêng bằng kết nối VNP hoặc dial up thì cần quan tâm đến việc cấu hình NAT firewall, vì kết nối VPN hay dial-up cung cấp cho bạn kết nối đến một mạng riêng. Máy chủ truy cập từ xa được sử dụng cho việc thiết lập các kết nối VPN hoặc dial up thường luôn nằm sau tường lửa, và bạn sẽ phải bảo đảm rằng tường lửa này cho phép lưu lượng RDP truyền đến mạng riêng.
Khi quan tâm đến vấn đề các tường lửa, tôi cũng lưu ý rằng cả Windows XP SP2 và Windows Vista đều có tường lửa đi kèm. Nếu bạn muốn thiết lập kết nối đến máy tính đang chạy một trong những hệ điều hành khác thì phải bảo đảm rằng tường lửa Windows phải được cấu hình để cho phép lưu lượng RDP.
*Các vấn đề chứng thực
Việc thiết lập kết nối ban đầu đi xa hơn khía cạnh khó hiểu nhất của Remote Desktop, nhưng có nhiều vấn đề khác mà bạn có thể gặp bất thình lình. Nhiều người dùng đã bị ngạc nhiên khi thấy rằng họ có thể tấn công một PC từ xa nào đó, và nhập vào các thông tin quan trọng của họ, nhưng bị ngăn chặn bởi một thông báo lỗi sau:
The local policy of the system does not permit you to log on interactively.
Chính sách cục bộ của hệ thống không cho phép bạn đăng nhập
Website hiển thị thông báo lỗi này nếu người dùng, người đang đăng nhập thiếu những điều khoản cần thiết cho việc đăng nhập bằng giao thức Remote Desktop. Bạn có thể sửa vấn đề này bằng cách bổ sung thêm một tài khoản người dùng vào nhóm Remote Desktop Users hoặc vào nhóm quản trị viên nội bộ. Chính sách cục bộ của hệ thống không cho phép bạn đăng nhập
*Mã hóa dữ liệu
Một trong những vấn đề khó hiểu nhất với Remote Desktop liên quan đến việc nhận thông báo lỗi dưới đây:
Because of an error in data encryption, this session will end. Please try connecting to the remote computer again.
Do một lỗi trong mã hóa dữ liệu nên session này sẽ bị dừng ở đây. Mời bạn thử kết nối vào máy tính từ xa một lần nữa.
Thông báo lỗi này thường liên quan đến việc sử dụng máy khách remote desktop hoặc dịch vụ đầu cuối đã quá hạn. Khi Microsoft phát hành Windows 2000, chúng đã tạo một add-on có tên gọi là Administration Tool Pack. Administration Tool Pack gồm một thành phần client có thể được sử dụng để thiết lập một session từ xa. Client này xuất hiện ngay từ ban đầu tương thích với Windows XP. Sử dụng Administration Tool Pack của phiên bản Windows 2000 để thiết lập một session Remote Desktop với Windows XP sẽ kích hoạt được thông báo lỗi mà tôi đã đề cập ở trên. Do một lỗi trong mã hóa dữ liệu nên session này sẽ bị dừng ở đây. Mời bạn thử kết nối vào máy tính từ xa một lần nữa.
Bạn có thể sử dụng chính Remote Desktop client của Windows XP để thiết lập một kết nối với các máy tính khác đang chạy Windows XP. Nếu thích sử dụng Administration Tool Pack thì bạn luôn có thể sử dụng phiên bản nâng cấp cho Windows Server 2003 tại http://support.microsoft.com/kb/304718.
Kết luận
Mặc dù Remote Desktop luôn làm việc khá tốt nhưng đôi khi vẫn khó trong việc thiết lập một kết nối ban đầu. Trong bài này, mình đã giới thiệu cho các bạn một số nguyên nhân chung của các vấn đề Remote Desktop và một số vấn đề xung quanh có liên quan đến nó.
DaoQuangSieu (I11C)- Tổng số bài gửi : 29
Join date : 26/08/2011
Cache và Buffer
Cache là tên gọi của bộ nhớ đệm, dạng bộ nhớ trung gian như RAM - trung gian giữa nơi xử lí (CPU) và nơi chứa dữ liệu (HDD), nơi lưu trữ các dữ liệu nằm chờ các ứng dụng hay phần cứng xử lý. Mục đích của nó là để tăng tốc độ xử lý (có sẵn xài liền không cần tốn thời gian đi lùng sục tìm kéo về).
- Cache là một cơ chế lưu trữ tốc độ cao đặc biệt. Bộ nhớ Cache là bộ nhớ nằm bên trong của CPU, nó có tốc độ truy cập dữ liệu theo kịp tốc độ xủa lý của CPU, điều này khiến cho CPU trong lúc xử lý không phải chờ dữ liệu từ RAM vì dữ liệu từ RAM phải đi qua Bus của hệ thống nên mất nhiều thời gian. Nó có thể là một vùng lưu trữ của bộ nhớ chính hay một thiết bị lưu trữ tốc độ cao độc lập.Có hai dạng lưu trữ cache được dùng phổ biến trong máy tính cá nhân là memory caching (bộ nhớ cache hay bộ nhớ truy xuất nhanh) và disk caching (bộ nhớ đệm đĩa).
Ví dụ: Hàng trong đã có trong kho thì không cần phải mất thêm thời gian ra tiệm mua mới mà chỉ cần vào kho lấy ra thôi.
Buffer là bộ đệm, bộ nhớ trung gian, một đơn vị của bộ nhớ được giao nhiệm vụ tạm thời lưu giữ các thông tin.
Bộ đệm (Buffer) hay bộ nhớ đệm là vùng nhớ tạm trong khi chờ đến lượt vì CPU và các thiết bị khác không làm việc cùng tốc độ, HDH thì xử lý các tiến trình có chia thời gian. Do đó cần có bộ đệm để chứa tạm thời. Bộ đệm hoạt động theo cơ chế FIFO.
Ví dụ:
+ Khi ghi dữ liệu lên ổ cứng hoặc đọc dữ liệu từ ổ cứng cũng cần Buffer.
+ Khi hai máy tính truyền dữ liệu cũng cần Buffer…
- Cache là một cơ chế lưu trữ tốc độ cao đặc biệt. Bộ nhớ Cache là bộ nhớ nằm bên trong của CPU, nó có tốc độ truy cập dữ liệu theo kịp tốc độ xủa lý của CPU, điều này khiến cho CPU trong lúc xử lý không phải chờ dữ liệu từ RAM vì dữ liệu từ RAM phải đi qua Bus của hệ thống nên mất nhiều thời gian. Nó có thể là một vùng lưu trữ của bộ nhớ chính hay một thiết bị lưu trữ tốc độ cao độc lập.Có hai dạng lưu trữ cache được dùng phổ biến trong máy tính cá nhân là memory caching (bộ nhớ cache hay bộ nhớ truy xuất nhanh) và disk caching (bộ nhớ đệm đĩa).
Ví dụ: Hàng trong đã có trong kho thì không cần phải mất thêm thời gian ra tiệm mua mới mà chỉ cần vào kho lấy ra thôi.
Buffer là bộ đệm, bộ nhớ trung gian, một đơn vị của bộ nhớ được giao nhiệm vụ tạm thời lưu giữ các thông tin.
Bộ đệm (Buffer) hay bộ nhớ đệm là vùng nhớ tạm trong khi chờ đến lượt vì CPU và các thiết bị khác không làm việc cùng tốc độ, HDH thì xử lý các tiến trình có chia thời gian. Do đó cần có bộ đệm để chứa tạm thời. Bộ đệm hoạt động theo cơ chế FIFO.
Ví dụ:
+ Khi ghi dữ liệu lên ổ cứng hoặc đọc dữ liệu từ ổ cứng cũng cần Buffer.
+ Khi hai máy tính truyền dữ liệu cũng cần Buffer…
phamdieptuan (I11C)- Tổng số bài gửi : 21
Join date : 26/08/2011
Age : 37
Đến từ : Đồng Nai
Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng Remote Destop
Remote Desktop cung cấp truy cập cho việc truy cập từ một máy tính nội hạt chạy hệ điều hành Windows XP cho đến bất cứ một máy tính ở xa . Remote Desktop trong Windows XP là phiên bãn mở rộng của Terminal Service Windows 2000 . Remote Desktop trên Windows XP thực hiện việc truy cập từ xa từ một máy tính nội hạt đến máy tính ở xa ở bất kỳ nơi nào trên thế giới . Sử dụng Remote Desktop bạn có thể kết nối đến mạng máy tính văn phòng và truy cập đến tất cã các ứng dụng của bạn . Remote Desktop là nền tãng của Terminal Service .
Remote Desktop bao gồm các phần sau :
- Giao thức Remote Desktop
- Phần mềm Client : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection
Tóm lại khi sử dụng Remote Desktop bạn phải làm như sau :
- Bật Remote Desktop trong Windows XP Professional
- Kích hoạt người dùng để kết nối với máy tính ở xa chạy hệ điều hành Windows XP Professional .
- Cài đặt phần mềm Remote Desktop Connection cho máy tính Client
- Cài đặt Remote Desktopm Web Connection (nếu máy tính Client không chạy hệ điều hành Windows XP)
Bật Remote Desktop trong Windows XP Professional
Khi bạn cài đặt Windows XP , Remote Desktop mặc định được vô hiệu hóa (tắt) . Bạn cần bật Remote Desktop trước khi bạn có thể sử dụng nó để kết nối máy tính từ xa .
Đăng nhập vào quyền Administrator
Nhấn chuột phải vào MyComputer chọn Properties . Trong System Properties bạn chọn thanh Remote chọn mục Allow users to connect remotely to this computer . Logoff hoặc khởi động lại máy tính .
Cho phép người dùng kết nối đến máy tính chạy Windows XP Professional
Để truy cập từ xa máy tính Windows XP của bạn , bạn phải là thành viên của nhóm Administrator hoặc nhóm Remote Desktop Users . Trong Windows XP bạn có thể thêm một hay nhiều người dùng đến nhóm Remote Desktop Users . Thêm người dùng vào nhóm Remote Desktop Users
Đăng nhập vào máy tính Windows XP với quyền Administrator .
Nhấn chuột phải vào MyComputer chọn Properties . Trong System Properties chọn Properties . chọn tiếp Remote . Chọn Select Remote Users .
Trong hộp thoại Remote Desktop Users nhấn Add . trong hộp thoại Select Users , ở mục Name bạn nhập User mà bạn muốn thêm vào
Chọn một người dùng nào đó mà bạn muốn thêm vào và nhấn OK .
Cài đặt phần mềm cho Client . Để thiết lập Remote Desktop Client việc đầu tiên cần cài đặt Remote Desktop Connection (hoặc Terminal Services Client) . Máy tính của bạn có thể kết nối với máy tính từ xa bằng mạng LAN , WAN , kết nối dialup hoặc kết nối Internet .
Lưu ý : Terminal Services client sử dụng port 3389 TCP cho việc truyền thông với máy tính từ xa
Danh sách các phiên bãn phần mềm client cho các hệ điều hành khác nhau .
Windows XP (all versions) Remote Desktop Connection : Start - Programs chọn Accessories/Communications chọn tiếp Remote Desktop Connection
Windows 2000 Professional : Remote Desktop Connection Cài đặt từ đĩa CD Windows XP .
Microsoft® Windows® 2000 Server Terminal Services Client : Vào Start- Programs chọn Terminal Services ClientRecommended
Windows 95 and Windows 98 : Remote Desktop Connection , cài đặt từ đĩa CD Windows XP .
Windows NT 4.0 : Remote Desktop Connection , cài đặt từ đĩa CD Windows XP .
Cài đặt Remote Desktop Connection
Cho máy tính client chạy hệ điều hành từ Windows 2000 trở xuống , bạn cần cài đặt Remote Desktop Connection từ đĩa cài đặt hệ điều hành Windows XP Professional .
Đặt đĩa CD Windows XP vào chọn Perform Additional Tasks và chọn mục Set up Remote Desktop Connection. Trong mục Remote Desktop Connection-Install Shield Wizard làm hướng dẫn ở màn hình giới thiệu cho đến khi việc cài đặt hoàn tất .
Cài đặt Remote Desktop Web Connection
Remote Desktop Web Connection là một ứng dụng Web bao gồm các điều khiển ActiveX chẳng hạn các trang ASP và HTML . Khi Remote Desktop Web Connection được triển khai trên một Web Server nào đó . Nó cho phép người dùng kết nối đến máy tính Windows XP Professional bằng cách sử dụng trình duyệt Internet Explorer .
Trường hợp nếu Remote Desktop Connection hoặc phần mềm Terminal Services Clients không được cài đặt trên máy tính của người dùng cần kết nối . Cài đặt nó trong Add/Remove Program .
Khi bạn cài đặt Remote Desktop Web Connection , những tập tin mặc định được chép đến thư mục %systemroot%\Web\Tsweb của Web server .
Bạn có thể sử dụng bao gồm các trang (default.html và connect.asp) hoặc thay đổi chúng để cần cho các ứng dụng của bạn .
Remote Desktop Web Connection yêu cầu máy tính client có giao thức TCP/IP hoặc trên một mạng , sử dụng trình duyệt Internet Explorer 4.0 trở lên . Khi một người dùng truy cập đến 1 trang web trên IIS Server thì nó sẽ nhúng điều khiển ActiveX client , điều khiển này được tải từ máy tính client và được lưu trữ trong Internet Explorer .
Mặc dù IIS Server bắt buộc download điều khiển ActiveX đến máy tính client , IIS Server không kết nối đến với máy tính từ xa sử dụng hệ điều hành Windows XP ở bất cứ thời gian nào khi bạn sử dụng Remote Desktop Web Connection . Mặc định máy tính client phải kết nối đến máy tính từ xa thông qua giao thức TCP/IP .
Thiết lập phiên làm việc Remote Desktop
Sau khi cài đặt phần mềm client thích hợp cho máy tính client , bạn có thể connect đến máy tính từ xa . Bạn có thể thiết lập một phiên làm việc với máy tính sử dụng hệ điều hành Windows XP Professional bằng cách sử dụng một trong hai phương thức sau : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection
Sử dụng Remote Desktop Connection
Tạo một kết nối mới
Vào Start – Programs chọn Accessories và khi đó chọn mục Communications chọn Remote Desktop Connection .
Trong hộp thoại Remote Desktop Connection , ở mục Computer bạn nhập địa chĩ IP của máy tính chạy hệ điều hành Windows XP . Nhấn Connect . trong hộp thoại Log On Windows nhập username , password và domain (nếu được yêu cầu) và nhấn OK . Trong Remote Desktop Connection , bạn có thể cấu hình cho phiên làm việc của Remote Desktop .
Chức năng cho phép trên Remote Desktop Connection
Sử dụng Remote Desktop Web Connection
Để sử dụng Remote Desktop Web Connection , bạn cần phải chắc chắn rắng Web Server của bạn phải chạy . Máy tính client phải có kết nối mạng và sử dụng trình duyệt Internet Explorer 4.0 .
Để kết nối một máy tính từ xa bằng cách sử dụng Remote Desktop Web Connection
Trên máy tính client bạn mở trình duyệt Internet Explorer, trong thanh Address nhập URL (Uniform Resource Locator) cho thư mục chính của Webserver của Remote Desktop Web Connection (mặc định thư mục này là /Tsweb/) . Ví dụ nếu website của bạn có đăng ký DNS server gọi là msdn , vậy trong mục Address bạn nhập vào như sau : msdn/tsweb/ và nhấn Enter . Trong trang Remote Desktop Web Connection , ở mục Server bạn nhập tên máy tính từ xa mà bạn cần kết nối và nhấn Connect .
Bảo mật và mã hóa trong Remote Desktop
Bạn có thể tăng tính năng bảo mật cho một phiên làm việc trên Remote Desktop bằng cách sử dụng bất kỳ hoặc tất cã các phương thức sau :
Thiết lập mức độ mã hóa
Mã hóa dữ liệu có thể bảo vệ dữ liệu của bạn bằng cách mã hóa nó trên đường truyền thông giữa client và máy tính sử dụng Windows XP Professional . Bảo vệ mã hóa đề phòng việc rủi ro dữ liệu truyền đi bị ngăn chặn một cách trái phép . Mặc định phiên làm việc Remote Desktop được mã hóa ở mức cao nhất của bảo mật cho phép (sử dụng 128 bit) .
Tuy nhiên , một vài phiên bãn cũ của phần mềm Terminal Services client không hỗ trợ mức mã hóa này . Bạn có thể thiết lập mức độ mã hóa của kết nối mục đích nhằm gởi và nhận dữ liệu ở mức mã hóa cao nhất hỗ trợ bởi client . Có hai mức mã hóa được cho phép : High và Client Compatible .
High. Mức High mã hóa dữ liệu gởi từ client đến máy tính từ xa và từ máy tính từ xa đến client bằng cách sử dụng mã hóa mạnh đến 128 bit . Sử dụng mức này nếu bạn chắc chắn máy tính client của bạn hỗ trợ mã hóa 128 bit (ví dụ nếu nó chạy trên Windows XP Professional) . Clients không hỗ trợ mức mã hóa này sẽ không được nối kết .
Client Compatible. Mức mã hóa dữ liệu Client Compatible gởi giữa client và máy tính từ xa ở khóa từ client . Sử dụng mức này nếu máy tính client của bạn không hỗ trợ mã hóa 128 bit . bạn có thể thiết lập mức độ mã hóa của kết nối giữa client và máy tính từ xa bằng cách cho phép chức năng Set client connection encryption level Properties trong thiết lập Terminal Services Group Policy.
Cho phép xác nhận thẩm quyền cho mật khẩu ở thời gian đăng nhập
Để tăng cường bảo mật cho một phiên làm việc Remote Desktop qua Internet , bạn phải giới hạn chức năng bỏ qua mật khẩu tự động .
Để làm điều này bạn có thể bật chức năng Always prompt client for password trong Terminal Services Group Policy .Khi thiết lập được cho phép , bạn phải cung cấp mật khẩu của bạn trong hộp thoại Windows Logon bất cứ lúc nào khi bạn bắt đầu một phiên làm việc với Remote Desktop .
Ngoài ra bạn nên tắt các chức năng sau trong Terminal Services Group Policy : Do not allow clipboard redirection , Do not allow printer redirection , Do not allow drive redirection.
Sử dụng Group Policy với Remote Desktop
Trong Windows XP Professional, bạn có thể sử dụng Group Policy để thiết lập cấu hình kết nối Remote Desktop , thiết lập chính sách người dùng và quãn lý phiên làm việc Remote Desktop . Để cấu hình chính sách cho người dùng bạn phải là người có quyền Administrator hoặc quyền tương đương .
Cho phép Group Policy trên máy tính cá nhân .
Để thiết lập cấu hình chính sách Terminal Services cho máy tính cá nhân hoặc người dùng của máy tính đó bạn mở Group Policy để thay đổi Local Group Policy. Chính sách nhóm Terminal Services mặc định không được cấu hình . Bạn có thể cấu hình cho Group Policy bằng lựa chọn disabled hoặc enabled.
Truy cập Terminal Services Group Policy
Vào Start – Run gõ mmc nhấn OK . Trong menu File bạn chọn Add/Remove Snap-in . Trong hộp thoại Add/Remove Snap-in bạn nhấn Add . Chọn Group Policy , nhấn Add và chọn Finish .
Trong hộp thoại Add Standalone Snap-in chọn Close . Trong Add/Remove Snap-in dialog box nhấn OK . Trong Console pane bạn chọn tiếp Computer Configuration chọn Administrative Templates chọn Windows Components và chọn Terminal Services .
Việc thực hiện trên Remote Desktop bạn phải gặp vấn đề như : yêu cầu máy chũ (ở nhà) phải cài đặt Windows XP Professional ở trên . Nếu máy chũ bạn sử dụng hệ điều hành Windows 2000 trở xuống thì bạn phải nhờ đến công cụ sau :
Phần mếm điều khiển từ xa
Hiện nay trên Internet có rất nhiều phần mềm để kết nối máy tính từ xa như Remote Anything , Remote Administrator , Access Remote PC , VNC Manager …. Qua thử nghiệm trong công ty của tôi , tôi xin đóng góp ý kiến về các phần mềm này như sau :
Access Remote PC hiện nay gặp lỗi đáng gờm với RPC Service cho phép attacker khai thác dữ liệu của bạn truyền đi , tuy nhiên nếu bạn sử dụng mạng LAN thì bạn cũng có thể an tâm sử dụng nó . Thông tin về lỗi này bạn có thể tìm thấy nó trên BugTraq .
Remote Administrator hiện nay có phiên bãn 3.x beta tuy nhiên bạn có thể chạy nó trên version 2.2 , lưu ý nếu bạn muốn kết nối máy tính từ ở nơi rất xa chẳng hạn như Hà Nội bạn muốn kết nối đến TPHCM thì yêu cầu cã hai máy đều kết nối Internet và sử dụng bạn phải forward port cho nó hoặc tắt tường lữa . Port của chương trình sử dụng TCP 4699 . Nó không sử dụng giao thức UDP .
Remote Anything nếu bạn tìm được Fix thì nên để ý nó , ở các version cũ do các cracker nhúng trojan vào file path vì vậy bạn nên kiểm tra lại file Fix của mình hoặc bạn Fix nó cũng được . Đa số các phần mềm này cho phép bạn điều khiển máy tính từ xa rất dễ dàng , nó không phải quá khó đối với người mới bắt đầu việc thiết lập mạng máy tính . Hy vọng thông qua bài viết này bạn hiểu khái niệm một phần nào về Remote Desktop và giải pháp nào đó cho việc triển khai thay thế Remote Desktop .
Ngoài ra để tìm hiểu bảo mật bạn nên tham khảo tài liệu về xây dựng các tập tin mẩu bảo mật (Security Templates) - Điều đầu tiên học bảo mật trên Windows Server, kiểm tra dịch vụ và port cấu hình thiết lập Administrative Template trong Group Policy Object (GPO) , kiểm toán chế độ bảo mật trên Windows Server , Authorization and Access Control , sử dụng công cụ Microsoft Baseline Security Analyzer (MBSA) để dò tìm lỗ hồng từ đó cập nhật Hotfix và đề ra phương pháp phòng chống , dùng Systems Management Server (SMS) để chuẩn đoán từ xa , thường xuyên kiểm tra Event Log để kiểm tra phần mềm , phần cứng bị lỗi và giám sát các sự kiện bảo mật cho Windows từ đó phát hiện sự cố không mong muốn trên server của mình .
Bạn cũng có thễ tạo tập tin .inf cho riêng mình thông qua Security Templates . Bảo mật là điều lý thú và tốn khá nhiều công sức khi muốn trở thành một chuyên gia an ninh mạng .
Remote Desktop bao gồm các phần sau :
- Giao thức Remote Desktop
- Phần mềm Client : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection
Tóm lại khi sử dụng Remote Desktop bạn phải làm như sau :
- Bật Remote Desktop trong Windows XP Professional
- Kích hoạt người dùng để kết nối với máy tính ở xa chạy hệ điều hành Windows XP Professional .
- Cài đặt phần mềm Remote Desktop Connection cho máy tính Client
- Cài đặt Remote Desktopm Web Connection (nếu máy tính Client không chạy hệ điều hành Windows XP)
Bật Remote Desktop trong Windows XP Professional
Khi bạn cài đặt Windows XP , Remote Desktop mặc định được vô hiệu hóa (tắt) . Bạn cần bật Remote Desktop trước khi bạn có thể sử dụng nó để kết nối máy tính từ xa .
Đăng nhập vào quyền Administrator
Nhấn chuột phải vào MyComputer chọn Properties . Trong System Properties bạn chọn thanh Remote chọn mục Allow users to connect remotely to this computer . Logoff hoặc khởi động lại máy tính .
Cho phép người dùng kết nối đến máy tính chạy Windows XP Professional
Để truy cập từ xa máy tính Windows XP của bạn , bạn phải là thành viên của nhóm Administrator hoặc nhóm Remote Desktop Users . Trong Windows XP bạn có thể thêm một hay nhiều người dùng đến nhóm Remote Desktop Users . Thêm người dùng vào nhóm Remote Desktop Users
Đăng nhập vào máy tính Windows XP với quyền Administrator .
Nhấn chuột phải vào MyComputer chọn Properties . Trong System Properties chọn Properties . chọn tiếp Remote . Chọn Select Remote Users .
Trong hộp thoại Remote Desktop Users nhấn Add . trong hộp thoại Select Users , ở mục Name bạn nhập User mà bạn muốn thêm vào
Chọn một người dùng nào đó mà bạn muốn thêm vào và nhấn OK .
Cài đặt phần mềm cho Client . Để thiết lập Remote Desktop Client việc đầu tiên cần cài đặt Remote Desktop Connection (hoặc Terminal Services Client) . Máy tính của bạn có thể kết nối với máy tính từ xa bằng mạng LAN , WAN , kết nối dialup hoặc kết nối Internet .
Lưu ý : Terminal Services client sử dụng port 3389 TCP cho việc truyền thông với máy tính từ xa
Danh sách các phiên bãn phần mềm client cho các hệ điều hành khác nhau .
Windows XP (all versions) Remote Desktop Connection : Start - Programs chọn Accessories/Communications chọn tiếp Remote Desktop Connection
Windows 2000 Professional : Remote Desktop Connection Cài đặt từ đĩa CD Windows XP .
Microsoft® Windows® 2000 Server Terminal Services Client : Vào Start- Programs chọn Terminal Services ClientRecommended
Windows 95 and Windows 98 : Remote Desktop Connection , cài đặt từ đĩa CD Windows XP .
Windows NT 4.0 : Remote Desktop Connection , cài đặt từ đĩa CD Windows XP .
Cài đặt Remote Desktop Connection
Cho máy tính client chạy hệ điều hành từ Windows 2000 trở xuống , bạn cần cài đặt Remote Desktop Connection từ đĩa cài đặt hệ điều hành Windows XP Professional .
Đặt đĩa CD Windows XP vào chọn Perform Additional Tasks và chọn mục Set up Remote Desktop Connection. Trong mục Remote Desktop Connection-Install Shield Wizard làm hướng dẫn ở màn hình giới thiệu cho đến khi việc cài đặt hoàn tất .
Cài đặt Remote Desktop Web Connection
Remote Desktop Web Connection là một ứng dụng Web bao gồm các điều khiển ActiveX chẳng hạn các trang ASP và HTML . Khi Remote Desktop Web Connection được triển khai trên một Web Server nào đó . Nó cho phép người dùng kết nối đến máy tính Windows XP Professional bằng cách sử dụng trình duyệt Internet Explorer .
Trường hợp nếu Remote Desktop Connection hoặc phần mềm Terminal Services Clients không được cài đặt trên máy tính của người dùng cần kết nối . Cài đặt nó trong Add/Remove Program .
Khi bạn cài đặt Remote Desktop Web Connection , những tập tin mặc định được chép đến thư mục %systemroot%\Web\Tsweb của Web server .
Bạn có thể sử dụng bao gồm các trang (default.html và connect.asp) hoặc thay đổi chúng để cần cho các ứng dụng của bạn .
Remote Desktop Web Connection yêu cầu máy tính client có giao thức TCP/IP hoặc trên một mạng , sử dụng trình duyệt Internet Explorer 4.0 trở lên . Khi một người dùng truy cập đến 1 trang web trên IIS Server thì nó sẽ nhúng điều khiển ActiveX client , điều khiển này được tải từ máy tính client và được lưu trữ trong Internet Explorer .
Mặc dù IIS Server bắt buộc download điều khiển ActiveX đến máy tính client , IIS Server không kết nối đến với máy tính từ xa sử dụng hệ điều hành Windows XP ở bất cứ thời gian nào khi bạn sử dụng Remote Desktop Web Connection . Mặc định máy tính client phải kết nối đến máy tính từ xa thông qua giao thức TCP/IP .
Thiết lập phiên làm việc Remote Desktop
Sau khi cài đặt phần mềm client thích hợp cho máy tính client , bạn có thể connect đến máy tính từ xa . Bạn có thể thiết lập một phiên làm việc với máy tính sử dụng hệ điều hành Windows XP Professional bằng cách sử dụng một trong hai phương thức sau : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection
Sử dụng Remote Desktop Connection
Tạo một kết nối mới
Vào Start – Programs chọn Accessories và khi đó chọn mục Communications chọn Remote Desktop Connection .
Trong hộp thoại Remote Desktop Connection , ở mục Computer bạn nhập địa chĩ IP của máy tính chạy hệ điều hành Windows XP . Nhấn Connect . trong hộp thoại Log On Windows nhập username , password và domain (nếu được yêu cầu) và nhấn OK . Trong Remote Desktop Connection , bạn có thể cấu hình cho phiên làm việc của Remote Desktop .
Chức năng cho phép trên Remote Desktop Connection
Sử dụng Remote Desktop Web Connection
Để sử dụng Remote Desktop Web Connection , bạn cần phải chắc chắn rắng Web Server của bạn phải chạy . Máy tính client phải có kết nối mạng và sử dụng trình duyệt Internet Explorer 4.0 .
Để kết nối một máy tính từ xa bằng cách sử dụng Remote Desktop Web Connection
Trên máy tính client bạn mở trình duyệt Internet Explorer, trong thanh Address nhập URL (Uniform Resource Locator) cho thư mục chính của Webserver của Remote Desktop Web Connection (mặc định thư mục này là /Tsweb/) . Ví dụ nếu website của bạn có đăng ký DNS server gọi là msdn , vậy trong mục Address bạn nhập vào như sau : msdn/tsweb/ và nhấn Enter . Trong trang Remote Desktop Web Connection , ở mục Server bạn nhập tên máy tính từ xa mà bạn cần kết nối và nhấn Connect .
Bảo mật và mã hóa trong Remote Desktop
Bạn có thể tăng tính năng bảo mật cho một phiên làm việc trên Remote Desktop bằng cách sử dụng bất kỳ hoặc tất cã các phương thức sau :
Thiết lập mức độ mã hóa
Mã hóa dữ liệu có thể bảo vệ dữ liệu của bạn bằng cách mã hóa nó trên đường truyền thông giữa client và máy tính sử dụng Windows XP Professional . Bảo vệ mã hóa đề phòng việc rủi ro dữ liệu truyền đi bị ngăn chặn một cách trái phép . Mặc định phiên làm việc Remote Desktop được mã hóa ở mức cao nhất của bảo mật cho phép (sử dụng 128 bit) .
Tuy nhiên , một vài phiên bãn cũ của phần mềm Terminal Services client không hỗ trợ mức mã hóa này . Bạn có thể thiết lập mức độ mã hóa của kết nối mục đích nhằm gởi và nhận dữ liệu ở mức mã hóa cao nhất hỗ trợ bởi client . Có hai mức mã hóa được cho phép : High và Client Compatible .
High. Mức High mã hóa dữ liệu gởi từ client đến máy tính từ xa và từ máy tính từ xa đến client bằng cách sử dụng mã hóa mạnh đến 128 bit . Sử dụng mức này nếu bạn chắc chắn máy tính client của bạn hỗ trợ mã hóa 128 bit (ví dụ nếu nó chạy trên Windows XP Professional) . Clients không hỗ trợ mức mã hóa này sẽ không được nối kết .
Client Compatible. Mức mã hóa dữ liệu Client Compatible gởi giữa client và máy tính từ xa ở khóa từ client . Sử dụng mức này nếu máy tính client của bạn không hỗ trợ mã hóa 128 bit . bạn có thể thiết lập mức độ mã hóa của kết nối giữa client và máy tính từ xa bằng cách cho phép chức năng Set client connection encryption level Properties trong thiết lập Terminal Services Group Policy.
Cho phép xác nhận thẩm quyền cho mật khẩu ở thời gian đăng nhập
Để tăng cường bảo mật cho một phiên làm việc Remote Desktop qua Internet , bạn phải giới hạn chức năng bỏ qua mật khẩu tự động .
Để làm điều này bạn có thể bật chức năng Always prompt client for password trong Terminal Services Group Policy .Khi thiết lập được cho phép , bạn phải cung cấp mật khẩu của bạn trong hộp thoại Windows Logon bất cứ lúc nào khi bạn bắt đầu một phiên làm việc với Remote Desktop .
Ngoài ra bạn nên tắt các chức năng sau trong Terminal Services Group Policy : Do not allow clipboard redirection , Do not allow printer redirection , Do not allow drive redirection.
Sử dụng Group Policy với Remote Desktop
Trong Windows XP Professional, bạn có thể sử dụng Group Policy để thiết lập cấu hình kết nối Remote Desktop , thiết lập chính sách người dùng và quãn lý phiên làm việc Remote Desktop . Để cấu hình chính sách cho người dùng bạn phải là người có quyền Administrator hoặc quyền tương đương .
Cho phép Group Policy trên máy tính cá nhân .
Để thiết lập cấu hình chính sách Terminal Services cho máy tính cá nhân hoặc người dùng của máy tính đó bạn mở Group Policy để thay đổi Local Group Policy. Chính sách nhóm Terminal Services mặc định không được cấu hình . Bạn có thể cấu hình cho Group Policy bằng lựa chọn disabled hoặc enabled.
Truy cập Terminal Services Group Policy
Vào Start – Run gõ mmc nhấn OK . Trong menu File bạn chọn Add/Remove Snap-in . Trong hộp thoại Add/Remove Snap-in bạn nhấn Add . Chọn Group Policy , nhấn Add và chọn Finish .
Trong hộp thoại Add Standalone Snap-in chọn Close . Trong Add/Remove Snap-in dialog box nhấn OK . Trong Console pane bạn chọn tiếp Computer Configuration chọn Administrative Templates chọn Windows Components và chọn Terminal Services .
Việc thực hiện trên Remote Desktop bạn phải gặp vấn đề như : yêu cầu máy chũ (ở nhà) phải cài đặt Windows XP Professional ở trên . Nếu máy chũ bạn sử dụng hệ điều hành Windows 2000 trở xuống thì bạn phải nhờ đến công cụ sau :
Phần mếm điều khiển từ xa
Hiện nay trên Internet có rất nhiều phần mềm để kết nối máy tính từ xa như Remote Anything , Remote Administrator , Access Remote PC , VNC Manager …. Qua thử nghiệm trong công ty của tôi , tôi xin đóng góp ý kiến về các phần mềm này như sau :
Access Remote PC hiện nay gặp lỗi đáng gờm với RPC Service cho phép attacker khai thác dữ liệu của bạn truyền đi , tuy nhiên nếu bạn sử dụng mạng LAN thì bạn cũng có thể an tâm sử dụng nó . Thông tin về lỗi này bạn có thể tìm thấy nó trên BugTraq .
Remote Administrator hiện nay có phiên bãn 3.x beta tuy nhiên bạn có thể chạy nó trên version 2.2 , lưu ý nếu bạn muốn kết nối máy tính từ ở nơi rất xa chẳng hạn như Hà Nội bạn muốn kết nối đến TPHCM thì yêu cầu cã hai máy đều kết nối Internet và sử dụng bạn phải forward port cho nó hoặc tắt tường lữa . Port của chương trình sử dụng TCP 4699 . Nó không sử dụng giao thức UDP .
Remote Anything nếu bạn tìm được Fix thì nên để ý nó , ở các version cũ do các cracker nhúng trojan vào file path vì vậy bạn nên kiểm tra lại file Fix của mình hoặc bạn Fix nó cũng được . Đa số các phần mềm này cho phép bạn điều khiển máy tính từ xa rất dễ dàng , nó không phải quá khó đối với người mới bắt đầu việc thiết lập mạng máy tính . Hy vọng thông qua bài viết này bạn hiểu khái niệm một phần nào về Remote Desktop và giải pháp nào đó cho việc triển khai thay thế Remote Desktop .
Ngoài ra để tìm hiểu bảo mật bạn nên tham khảo tài liệu về xây dựng các tập tin mẩu bảo mật (Security Templates) - Điều đầu tiên học bảo mật trên Windows Server, kiểm tra dịch vụ và port cấu hình thiết lập Administrative Template trong Group Policy Object (GPO) , kiểm toán chế độ bảo mật trên Windows Server , Authorization and Access Control , sử dụng công cụ Microsoft Baseline Security Analyzer (MBSA) để dò tìm lỗ hồng từ đó cập nhật Hotfix và đề ra phương pháp phòng chống , dùng Systems Management Server (SMS) để chuẩn đoán từ xa , thường xuyên kiểm tra Event Log để kiểm tra phần mềm , phần cứng bị lỗi và giám sát các sự kiện bảo mật cho Windows từ đó phát hiện sự cố không mong muốn trên server của mình .
Bạn cũng có thễ tạo tập tin .inf cho riêng mình thông qua Security Templates . Bảo mật là điều lý thú và tốn khá nhiều công sức khi muốn trở thành một chuyên gia an ninh mạng .
DangMinhQuang(I11C)- Tổng số bài gửi : 9
Join date : 05/09/2011
Máy Ảo
Thông thường, một hệ thống máy tính bao gồm nhiều lớp. Phần cứng ở lớp thấp nhất. Hạt nhân ở lớp kế dùng các chỉ thị của phần cứng để tạo một tập hợp các lời gọi hệ thống. Các chương trình hệ thống có thể sử dụng hoặc là các lời gọi hệ thống hoặc là các chỉ thị của phần cứng. Vì vậy nó xem phần cứng và lời gọi hệ thống như cùng lớp.
Một số hệ thống có tổ chức sao cho các chương trình ứng dụng có thể gọi dễ dàng các chương trình hệ thống. Mặc dù chương trình hệ thống ở lớp cao hơn các phần khác nhưng chương trình ứng dụng có thể xem mọi phần dưới nó là một phần của máy. Lớp ứng dụng này sử dụng một khái niệm là máy ảo. Ví dụ hệ điều hành máy ảo của IBM.
Bằng cách sử dụng lập lịch cho CPU và kỹ thuật bộ nhớ ảo, một hệ điều hành có thể tạo nhiều tiến trình phức ảo, mỗi cái sẽ thực hiện trên một bộ xử lý và bộ nhớ riêng. Những tiến trình này có những đặc điểm riêng như lời gọi hệ thống và hệ thống tập tin không được cung cấp phần cứng trực tiếp.
Tài nguyên của hệ thống được chia xẻ để tạo những máy ảo. Lập lịch CPU chia xẻ CPU cho các người sử dụng. Spooling và hệ thống tập tin được chia thành những card đọc ảo và máy in ảo. Một terminal cung cấp các chức năng tạo các thao tác màn hình ảo.
Vấn đề phức tạp nhất của máy ảo là hệ thống đĩa. Giả sử hệ thống chỉ có ba bộ điều khiển đĩa nhưng có tới bảy máy ảo. Như vậy không thể gán cho mỗi máy ảo một bộ điều khiển đĩa và giải pháp là xây dựng hệ thống đĩa ảo.
Mặc dù khái niệm máy ảo rất hữu ích nhưng khó cài đặt. Máy ảo phải thực hiện ở hai dạng: dạng giám sát (monitor) và dạng người sử dụng. Ngoài ra máy ảo còn phải giải quyết các vấn đề về vận chuyển dữ liệu và thời gian.
Một số hệ thống có tổ chức sao cho các chương trình ứng dụng có thể gọi dễ dàng các chương trình hệ thống. Mặc dù chương trình hệ thống ở lớp cao hơn các phần khác nhưng chương trình ứng dụng có thể xem mọi phần dưới nó là một phần của máy. Lớp ứng dụng này sử dụng một khái niệm là máy ảo. Ví dụ hệ điều hành máy ảo của IBM.
Bằng cách sử dụng lập lịch cho CPU và kỹ thuật bộ nhớ ảo, một hệ điều hành có thể tạo nhiều tiến trình phức ảo, mỗi cái sẽ thực hiện trên một bộ xử lý và bộ nhớ riêng. Những tiến trình này có những đặc điểm riêng như lời gọi hệ thống và hệ thống tập tin không được cung cấp phần cứng trực tiếp.
Tài nguyên của hệ thống được chia xẻ để tạo những máy ảo. Lập lịch CPU chia xẻ CPU cho các người sử dụng. Spooling và hệ thống tập tin được chia thành những card đọc ảo và máy in ảo. Một terminal cung cấp các chức năng tạo các thao tác màn hình ảo.
Vấn đề phức tạp nhất của máy ảo là hệ thống đĩa. Giả sử hệ thống chỉ có ba bộ điều khiển đĩa nhưng có tới bảy máy ảo. Như vậy không thể gán cho mỗi máy ảo một bộ điều khiển đĩa và giải pháp là xây dựng hệ thống đĩa ảo.
Mặc dù khái niệm máy ảo rất hữu ích nhưng khó cài đặt. Máy ảo phải thực hiện ở hai dạng: dạng giám sát (monitor) và dạng người sử dụng. Ngoài ra máy ảo còn phải giải quyết các vấn đề về vận chuyển dữ liệu và thời gian.
PhanThiThanhNguyen_72I11C- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 26/08/2011
Hướng dẫn sử dụng VMWare Workstation (Máy ảo)
1. Các tiện ích của VMware:
VMware giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt VMware lên, ta có thể tạo nên các máy ảo chia sẻ CPU, RAM, Card mạng với máy tính thật. Điều này cho phép xây dựng nên một hệ thống với một vài máy tính được nối với nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có thể tạo nên hệ thống của riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học.
2. Cách tạo nên các máy ảo từ VMware:
Để sử dụng VMware đầu tiên chúng ta cần tạo nên một máy ảo, nơi mà chúng ta sẽ dùng để cài đặt nên các hệ điều hành. Chúng ta có thể tuỳ chọn dung lượng ổ cứng, dung lượng RAM, cách kết nối mạng của máy ảo… Việc tiếp theo cần làm là cài đặt nên một hệ điều hành trên máy ảo đó. Hiện tại, VMware hỗ trợ cài đặt rất nhiều dạng hệ điều hành. Chúng ta có thể cài các phiên bản của Windows, Linux, Unix… trên các máy ảo VMware. Việc cài đặt hệ điều hành trên máy ảo hoàn toàn tương tự như cách cài đặt trên các máy thật.
3. Chia sẻ tài nguyên của các máy ảo:
a- Chia sẻ CPU và RAM: Các máy ảo sẽ chia sẻ CPU và RAM của máy tính thật. Để đảm bảo hệ thống có thể chạy tốt, yêu cầu máy tính thật phải có cấu hình tương đối cao, khoảng 1GB RAM để có thể chạy đồng thời 4, 5 máy ảo.
b- Chia sẻ ổ cứng: Khi tạo ra các máy ảo, chúng ta sẽ tạo ra một ổ cứng dành riêng cho máy ảo nằm trên máy thật. Ổ cứng ảo này được tạo trên vùng đĩa trống của ổ đĩa thật, do đó không ảnh hưởng đến các dữ liệu đang có trên ổ đĩa thật. Chúng ta có thể tuỳ chọn dung lượng của ổ cứng này, có thể ấn định ngay dung lượng hoặc cũng có thể để dung lượng của ổ cứng này là động, sẽ thay đổi tuỳ theo quá trình sử dụng của chúng ta sau này.
c- Chia sẻ card mạng: Sau khi cài đặt lên, VMware sẻ tạo nên 2 card mạng VMware 1 và VMware 8 trên máy thật và máy thật có thể sử dụng 2 card mạng này để kết nối với các máy ảo. Khi lựa chọn cấu hình mạng cho các máy ảo, ta có thể chọn một trong các chế độ sau:
Bridged networking: Card mạng của máy ảo sẽ được gắn trực tiếp với card mạng của máy thật (sử dụng switch ảo VMnet0). Lúc này, máy ảo sẽ đóng vai trò như một máy trong mạng thật, có thể nhận DHCP từ mạng ngoài, hoặc đặt IP tĩnh cùng dải với mạng ngoài để giao tiếp với các máy ngoài mạng hoặc lên Internet.
NAT: Máy ảo được cấu hình NAT sẽ sử dụng IP của máy thật để giao tiếp với mạng ngoài. Các máy ảo được cấp địa chỉ IP nhờ một DHCP ảo của VMware. Lúc này, các máy ảo sẽ kết nối với máy thật qua switch ảo VMnet8, và máy thật sẽ đóng vai trò NAT server cho các máy ảo.
Host-only Networking: Khi cấu hình máy ảo sử dụng host-only networking, máy ảo sẽ được kết nối với máy thật trong một mạng riêng thông qua Switch ảo VMnet1. Địa chỉ của máy ảo và máy thật trong mạng host-only có thể được cấp bởi DHCP ảo gắn liền với Switch ảo Vmnet1 hoặc có thể đặt địa chỉ IP tĩnh cùng dải để kết nối với nhau.
Ngoài các kết nối trên, ta có thể sử dụng các switch ảo trong VMware để kết nối các máy ảo thành một hệ thống như mong muốn. Khi cài đặt lên, VMware tạo sẵn cho chúng ta 10 Switch ảo từ VMnet0 đến VMnet9. Ngoài các Switch ảo VMnet0 (dùng cho mạng Bridged Networking), VMnet8 (dùng cho mạng Nat Networking) và VMnet1 (dùng cho mạng Host-Only Networking), chúng ta còn 7 Switch ảo khác để thực hiện việc kết nối các máy ảo. Chúng ta có thể đặt IP động trên các máy nối với các Switch này để nhận DHCP ảo, hoặc có thể đặt IP tĩnh cùng dải cho các máy này đảm bảo chúng kết nối được với nhau.
d- Chia sẻ ổ đĩa CD-ROM: Các máy ảo có thể sử dụng ổ CD-ROM của máy thật. Ngoài ra, ta có thể dùng một file ISO để đưa vào ổ CD-ROM của máy ảo, lúc này máy ảo sẽ nhận file ISO giống như một đĩa CD-ROM trong ổ đĩa của mình.
4. Sử dụng Snapshot
Snapshot một máy ảo cho phép ta lưu lại trạng thái của máy ảo tại thời điểm đó. Snapshot sẽ lưu lại thông tin về ổ cứng, Ram và các Setting trên máy ảo. Sau khi lưu snapshot, chúng ta có thể quay trở lại trạng thái của máy ảo bất cứ lúc nào. VMware cho phép chúng ta lưu nhiều snapshot của máy ảo, vì thế người dùng có thể sử dụng một máy ảo vào nhiều ngữ cảnh khác nhau, tiết kiệm thời gian cho việc cấu hình. Chẳng hạn với một máy ảo A, trong một bài lab ta muốn nó là một máy chủ Domain Controller, nhưng trong bài lab khác ta muốn xấy dựng nó thành một máy chủ ISA. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể lưu snapshot của máy A tại thời điểm nó là domain controller, sau đó cấu hình nó thành một máy chủ ISA và lưu snapshot. Khi cần sử dụng máy ảo A với vai trò là một Domain Controller hay ISA, ta sẽ dùng trình quản lý Snapshot Manager để chuyển tới trạng thái mong muốn.
Phần 2 : Hướng dẫn sử dụng VMware
1. Tạo máy ảo:
Sau khi khởi động VMWare chúng ta click vào file chọn New/ Virtual Machine tiếp theo chúng ta để mặc định và bấm Next
Lựa chọn hệ điều hành muốn cài đặt tại mục Version
Tiếp theo chúng ta Click nút Browse để chọn nơi lưu trữ máy ảo
Ở màn hình kế tiếp chúng ta có 1 vài sự lựa chọn tuy nhiên chúng ta chỉ nên quan tâm đến 2 loại
Use Bridged networking (Lựa chọn này cho phép kết nối máy ảo vớiài máy thật)
Use host-only networking (Lựa chọn này cho phép kết nối giữa các máy ảo)
Tiếp theo tiến hành lựa chọn dung lượng ổ đĩa cho máy ảo (Disk size GB) thông thường chỉ cần 4.0 GB là đủ cho việc cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003
Cuối cùng chúng ta cấu hình thay đổi 1 số thành phần bằng cách nhấn phải chuột vào Tab hiển thị máy trên đỉnh và chọn Setting
Memory Với Win2k3 chỉ nên chọn 140 MB
CD-ROM Nên sủ dụng file *.ISO (Tạo từ đĩa CD thật) nếu không thì chọn Use physical drive (Lựa chọn CD thật)
Floppy Chúng ta nên loại bỏ bằng cách bấm vào Floppy sau đó Click và Remove (Nếu không khi khởi động máy sẽ phải truy cập vào Bios máy ảo bằng nút F2 để bỏ chế độ khởi động bằng Floppy)
Nhấp nút để cài đặt máy tính công việc cài đặt diễn ra như bình thường.. các bạn lưu ý khi cài đặt máy tính nếu chúng ta bị mất chuột không thấy trên màn hình và không điều khiển nổi nguyên nhân là do chưa cài đặt VMWare tool (Để cài đặt được phải cài xong Windows) tạm thời chúng ta sử dụng tổ hợp phím Ctrl+Alt để lấy lại chuột. Mặc định chuột cũng chỉ di chuyển trong màn hình máy ảo chúng ta cũng dùng tổ hợp phím trên để thoát ra màn hình thật.
Sau khi cài đặt xong thay vì sử dụng Ctrl+Alt+Del để logon chúng ta dùng tổ hợp phím Ctrl+Alt+Ins.
Bước cuối cùng tiến hành cài đặt VMWare tool để cho máy ảo chạy nhanh hơn.
2. Sử dụng tính năng của VMWare để hỗ trợ học tập
Take Snapshot: Lưu lại cấu hình máy ảo tại thời điểm hiện tại (Tương tự như sử dụng Ghost)..để Snapshot chúng ta vào VM chọn Snapshot để hiển thị như hình dưới
Capture Movie: Sử dụng tính năng ghi lại đoạn thao tác trên máy ảo bằng phim tiện cho việc xem lại bài học
VMware giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt VMware lên, ta có thể tạo nên các máy ảo chia sẻ CPU, RAM, Card mạng với máy tính thật. Điều này cho phép xây dựng nên một hệ thống với một vài máy tính được nối với nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có thể tạo nên hệ thống của riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học.
2. Cách tạo nên các máy ảo từ VMware:
Để sử dụng VMware đầu tiên chúng ta cần tạo nên một máy ảo, nơi mà chúng ta sẽ dùng để cài đặt nên các hệ điều hành. Chúng ta có thể tuỳ chọn dung lượng ổ cứng, dung lượng RAM, cách kết nối mạng của máy ảo… Việc tiếp theo cần làm là cài đặt nên một hệ điều hành trên máy ảo đó. Hiện tại, VMware hỗ trợ cài đặt rất nhiều dạng hệ điều hành. Chúng ta có thể cài các phiên bản của Windows, Linux, Unix… trên các máy ảo VMware. Việc cài đặt hệ điều hành trên máy ảo hoàn toàn tương tự như cách cài đặt trên các máy thật.
3. Chia sẻ tài nguyên của các máy ảo:
a- Chia sẻ CPU và RAM: Các máy ảo sẽ chia sẻ CPU và RAM của máy tính thật. Để đảm bảo hệ thống có thể chạy tốt, yêu cầu máy tính thật phải có cấu hình tương đối cao, khoảng 1GB RAM để có thể chạy đồng thời 4, 5 máy ảo.
b- Chia sẻ ổ cứng: Khi tạo ra các máy ảo, chúng ta sẽ tạo ra một ổ cứng dành riêng cho máy ảo nằm trên máy thật. Ổ cứng ảo này được tạo trên vùng đĩa trống của ổ đĩa thật, do đó không ảnh hưởng đến các dữ liệu đang có trên ổ đĩa thật. Chúng ta có thể tuỳ chọn dung lượng của ổ cứng này, có thể ấn định ngay dung lượng hoặc cũng có thể để dung lượng của ổ cứng này là động, sẽ thay đổi tuỳ theo quá trình sử dụng của chúng ta sau này.
c- Chia sẻ card mạng: Sau khi cài đặt lên, VMware sẻ tạo nên 2 card mạng VMware 1 và VMware 8 trên máy thật và máy thật có thể sử dụng 2 card mạng này để kết nối với các máy ảo. Khi lựa chọn cấu hình mạng cho các máy ảo, ta có thể chọn một trong các chế độ sau:
Bridged networking: Card mạng của máy ảo sẽ được gắn trực tiếp với card mạng của máy thật (sử dụng switch ảo VMnet0). Lúc này, máy ảo sẽ đóng vai trò như một máy trong mạng thật, có thể nhận DHCP từ mạng ngoài, hoặc đặt IP tĩnh cùng dải với mạng ngoài để giao tiếp với các máy ngoài mạng hoặc lên Internet.
NAT: Máy ảo được cấu hình NAT sẽ sử dụng IP của máy thật để giao tiếp với mạng ngoài. Các máy ảo được cấp địa chỉ IP nhờ một DHCP ảo của VMware. Lúc này, các máy ảo sẽ kết nối với máy thật qua switch ảo VMnet8, và máy thật sẽ đóng vai trò NAT server cho các máy ảo.
Host-only Networking: Khi cấu hình máy ảo sử dụng host-only networking, máy ảo sẽ được kết nối với máy thật trong một mạng riêng thông qua Switch ảo VMnet1. Địa chỉ của máy ảo và máy thật trong mạng host-only có thể được cấp bởi DHCP ảo gắn liền với Switch ảo Vmnet1 hoặc có thể đặt địa chỉ IP tĩnh cùng dải để kết nối với nhau.
Ngoài các kết nối trên, ta có thể sử dụng các switch ảo trong VMware để kết nối các máy ảo thành một hệ thống như mong muốn. Khi cài đặt lên, VMware tạo sẵn cho chúng ta 10 Switch ảo từ VMnet0 đến VMnet9. Ngoài các Switch ảo VMnet0 (dùng cho mạng Bridged Networking), VMnet8 (dùng cho mạng Nat Networking) và VMnet1 (dùng cho mạng Host-Only Networking), chúng ta còn 7 Switch ảo khác để thực hiện việc kết nối các máy ảo. Chúng ta có thể đặt IP động trên các máy nối với các Switch này để nhận DHCP ảo, hoặc có thể đặt IP tĩnh cùng dải cho các máy này đảm bảo chúng kết nối được với nhau.
d- Chia sẻ ổ đĩa CD-ROM: Các máy ảo có thể sử dụng ổ CD-ROM của máy thật. Ngoài ra, ta có thể dùng một file ISO để đưa vào ổ CD-ROM của máy ảo, lúc này máy ảo sẽ nhận file ISO giống như một đĩa CD-ROM trong ổ đĩa của mình.
4. Sử dụng Snapshot
Snapshot một máy ảo cho phép ta lưu lại trạng thái của máy ảo tại thời điểm đó. Snapshot sẽ lưu lại thông tin về ổ cứng, Ram và các Setting trên máy ảo. Sau khi lưu snapshot, chúng ta có thể quay trở lại trạng thái của máy ảo bất cứ lúc nào. VMware cho phép chúng ta lưu nhiều snapshot của máy ảo, vì thế người dùng có thể sử dụng một máy ảo vào nhiều ngữ cảnh khác nhau, tiết kiệm thời gian cho việc cấu hình. Chẳng hạn với một máy ảo A, trong một bài lab ta muốn nó là một máy chủ Domain Controller, nhưng trong bài lab khác ta muốn xấy dựng nó thành một máy chủ ISA. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể lưu snapshot của máy A tại thời điểm nó là domain controller, sau đó cấu hình nó thành một máy chủ ISA và lưu snapshot. Khi cần sử dụng máy ảo A với vai trò là một Domain Controller hay ISA, ta sẽ dùng trình quản lý Snapshot Manager để chuyển tới trạng thái mong muốn.
Phần 2 : Hướng dẫn sử dụng VMware
1. Tạo máy ảo:
Sau khi khởi động VMWare chúng ta click vào file chọn New/ Virtual Machine tiếp theo chúng ta để mặc định và bấm Next
Lựa chọn hệ điều hành muốn cài đặt tại mục Version
Tiếp theo chúng ta Click nút Browse để chọn nơi lưu trữ máy ảo
Ở màn hình kế tiếp chúng ta có 1 vài sự lựa chọn tuy nhiên chúng ta chỉ nên quan tâm đến 2 loại
Use Bridged networking (Lựa chọn này cho phép kết nối máy ảo vớiài máy thật)
Use host-only networking (Lựa chọn này cho phép kết nối giữa các máy ảo)
Tiếp theo tiến hành lựa chọn dung lượng ổ đĩa cho máy ảo (Disk size GB) thông thường chỉ cần 4.0 GB là đủ cho việc cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003
Cuối cùng chúng ta cấu hình thay đổi 1 số thành phần bằng cách nhấn phải chuột vào Tab hiển thị máy trên đỉnh và chọn Setting
Memory Với Win2k3 chỉ nên chọn 140 MB
CD-ROM Nên sủ dụng file *.ISO (Tạo từ đĩa CD thật) nếu không thì chọn Use physical drive (Lựa chọn CD thật)
Floppy Chúng ta nên loại bỏ bằng cách bấm vào Floppy sau đó Click và Remove (Nếu không khi khởi động máy sẽ phải truy cập vào Bios máy ảo bằng nút F2 để bỏ chế độ khởi động bằng Floppy)
Nhấp nút để cài đặt máy tính công việc cài đặt diễn ra như bình thường.. các bạn lưu ý khi cài đặt máy tính nếu chúng ta bị mất chuột không thấy trên màn hình và không điều khiển nổi nguyên nhân là do chưa cài đặt VMWare tool (Để cài đặt được phải cài xong Windows) tạm thời chúng ta sử dụng tổ hợp phím Ctrl+Alt để lấy lại chuột. Mặc định chuột cũng chỉ di chuyển trong màn hình máy ảo chúng ta cũng dùng tổ hợp phím trên để thoát ra màn hình thật.
Sau khi cài đặt xong thay vì sử dụng Ctrl+Alt+Del để logon chúng ta dùng tổ hợp phím Ctrl+Alt+Ins.
Bước cuối cùng tiến hành cài đặt VMWare tool để cho máy ảo chạy nhanh hơn.
2. Sử dụng tính năng của VMWare để hỗ trợ học tập
Take Snapshot: Lưu lại cấu hình máy ảo tại thời điểm hiện tại (Tương tự như sử dụng Ghost)..để Snapshot chúng ta vào VM chọn Snapshot để hiển thị như hình dưới
Capture Movie: Sử dụng tính năng ghi lại đoạn thao tác trên máy ảo bằng phim tiện cho việc xem lại bài học
nguyenminhlai.(I11C)- Tổng số bài gửi : 24
Join date : 26/08/2011
Age : 35
Đến từ : Quảng Nam
Re: Thảo luận Bài 3
phamdieptuan (I11C) đã viết:Cache là tên gọi của bộ nhớ đệm, dạng bộ nhớ trung gian như RAM - trung gian giữa nơi xử lí (CPU) và nơi chứa dữ liệu (HDD), nơi lưu trữ các dữ liệu nằm chờ các ứng dụng hay phần cứng xử lý. Mục đích của nó là để tăng tốc độ xử lý (có sẵn xài liền không cần tốn thời gian đi lùng sục tìm kéo về).
- Cache là một cơ chế lưu trữ tốc độ cao đặc biệt. Bộ nhớ Cache là bộ nhớ nằm bên trong của CPU, nó có tốc độ truy cập dữ liệu theo kịp tốc độ xủa lý của CPU, điều này khiến cho CPU trong lúc xử lý không phải chờ dữ liệu từ RAM vì dữ liệu từ RAM phải đi qua Bus của hệ thống nên mất nhiều thời gian. Nó có thể là một vùng lưu trữ của bộ nhớ chính hay một thiết bị lưu trữ tốc độ cao độc lập.Có hai dạng lưu trữ cache được dùng phổ biến trong máy tính cá nhân là memory caching (bộ nhớ cache hay bộ nhớ truy xuất nhanh) và disk caching (bộ nhớ đệm đĩa).
Ví dụ: Hàng trong đã có trong kho thì không cần phải mất thêm thời gian ra tiệm mua mới mà chỉ cần vào kho lấy ra thôi.
Buffer là bộ đệm, bộ nhớ trung gian, một đơn vị của bộ nhớ được giao nhiệm vụ tạm thời lưu giữ các thông tin.
Bộ đệm (Buffer) hay bộ nhớ đệm là vùng nhớ tạm trong khi chờ đến lượt vì CPU và các thiết bị khác không làm việc cùng tốc độ, HDH thì xử lý các tiến trình có chia thời gian. Do đó cần có bộ đệm để chứa tạm thời. Bộ đệm hoạt động theo cơ chế FIFO.
Ví dụ:
+ Khi ghi dữ liệu lên ổ cứng hoặc đọc dữ liệu từ ổ cứng cũng cần Buffer.
+ Khi hai máy tính truyền dữ liệu cũng cần Buffer…
Mình xin được bổ sung thêm về cache, buffer và hiện tượng thắt cổ chai?
Cache: là một loại Ram đặc biệt, có tốc độ và vị trí khác Ram. Cache trước đây còn đặt trên mainboard với khe cắm riêng, hiện nay cache được tích hợp vào bộ xử lý. Cache có hai mức là L1 (bên trong bộ vxl) và L2 (trong hoặc ngoài chip, nếu ngoài thì rất gần chip, thường chạy với một nửa xung nhịp bộ vxl). Vậy cache gần CPU hơn Ram nên nó hiệu quả hơn ram. Để hiểu thêm về cơ cấu làm việc của CPU với Ram, cache, ta xem cơ cấu tìm kiếm dữ liệu như thế nào: Khi cần tìm kiếm dữ liệu, CPU tìm dữ liệu đó trước hết ở cache L1, nếu không thấy nó quay ra tìm ở cache L2, lại không thấy nữa thì tìm trên Ram, và vẫn không thấy, thất vọng quá nó đành tìm trên đĩa cứng. Như vậy cache càng lớn, Ram càng lớn thì dữ liệu được chuyển vào dần bên trong gần CPU hơn và thế nên CPU không phải chờ mỗi khi cần tìm kiếm một dữ liệu mới nên xử lý liên tục – khi đó chương trình của ta chạy nhanh hơn. Tuy nhiên không phải chip nào cũng có cache, và chúng có kích thước, tần số làm việc khác nhau theo từng loại chip.
Cache của HDD cũng tương tự cái cache này nếu mình không nhầm thì là SRAM (static RAM) dùng để làm vùng đệm khi ổ cứng luân chuyển dữ liệu. Vùng đệm lớn để xác suất "cache hit" càng cao
Bộ đệm (Buffer): là một phần được đặt trước (xác định cho một mục đích cụ thể nào đó) của bộ nhớ dùng để chứa dữ liệu khi dữ liệu được xử lý.
Tràn bộ đệm (buffer overflow): Đây là lỗi của phần mềm, xảy ra khi lượng dữ liệu ghi vào buffer lớn hơn kích thước của buffer. Lúc này phần dữ liệu dư ra sẽ được ghi vào phần bên cạnh của buffer gây ra rất lắm lỗi. Tràn bộ đệm được được các "hackers" sử dụng làm cách để khiến các đoạn mã của họ có thể chạy được bằng cách đưa chúng vào phần dữ liệu dư ra kia...
Thắt cổ chai (Bottle Neck): đây là hiện tượng một mắt xích trong quá trình xử lý hoặc truyền tải thông tin có hiệu xuất quá thấp làm ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình truyền tải, xử lý.
PhanThiThanhNguyen_72I11C- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 26/08/2011
Giới thiệu về Firewall
Khái niệm về Firewall
Firewall là thiết bị nhằm ngăn chặn sự truy nhập không hợp lệ từ mạng
ngoài vào mạng trong. Hệ thống firewall thường bao gồm cả phần cứng và
phần mềm. Firewall thường được dùng theo phương thức ngăn chặn hay tạo các luật đối với các địa chỉ khác nhau.
Các chức năng cơ bản của Firewall
Chức năng chính của Firewall là kiểm soát luồng thông tin giữa mạng cần bảo vệ (Trusted Network) và Internet thông qua các chính sách truy nhập đã đợc thiết lập.
- Cho phép hoặc cấm các dịch vụ truy nhập từ trong ra ngoài và từ ngoài vào trong.
- Kiểm soát địa chỉ truy nhập, và dịch vụ sử dụng.
- Kiểm soát khả năng truy cập người sử dụng giữa 2 mạng.
- Kiểm soát nội dung thông tin truyền tải giữa 2 mạng.
- Ngăn ngừa khả năng tấn công từ các mạng ngoài.
Xây dựng firewalls là một biện pháp khá hữu hiệu, nó cho phép bảo vệ và kiểm soát hầu hết các dịch vụ do đó được áp dụng phổ biến nhất trong các biện pháp bảo vệ mạng. Thông thường, một hệ thống firewall là một cổng (gateway) giữa mạng nội bộ giao tiếp với mạng bên ngoài và ngược lại .
Firewall là thiết bị nhằm ngăn chặn sự truy nhập không hợp lệ từ mạng
ngoài vào mạng trong. Hệ thống firewall thường bao gồm cả phần cứng và
phần mềm. Firewall thường được dùng theo phương thức ngăn chặn hay tạo các luật đối với các địa chỉ khác nhau.
Các chức năng cơ bản của Firewall
Chức năng chính của Firewall là kiểm soát luồng thông tin giữa mạng cần bảo vệ (Trusted Network) và Internet thông qua các chính sách truy nhập đã đợc thiết lập.
- Cho phép hoặc cấm các dịch vụ truy nhập từ trong ra ngoài và từ ngoài vào trong.
- Kiểm soát địa chỉ truy nhập, và dịch vụ sử dụng.
- Kiểm soát khả năng truy cập người sử dụng giữa 2 mạng.
- Kiểm soát nội dung thông tin truyền tải giữa 2 mạng.
- Ngăn ngừa khả năng tấn công từ các mạng ngoài.
Xây dựng firewalls là một biện pháp khá hữu hiệu, nó cho phép bảo vệ và kiểm soát hầu hết các dịch vụ do đó được áp dụng phổ biến nhất trong các biện pháp bảo vệ mạng. Thông thường, một hệ thống firewall là một cổng (gateway) giữa mạng nội bộ giao tiếp với mạng bên ngoài và ngược lại .
DangMinhQuang(I11C)- Tổng số bài gửi : 9
Join date : 05/09/2011
Ảo hóa ứng dụng
Hóa Ứng Dụng là giải pháp tiến đến công nghệ "điện tóan đám mây" cho phép bạn sử dụng phần mềm của công ty mà không cần phải cài vài phần mềm này vào bất cứ máy tính con nào
Giải pháp Ảo Hóa Ứng Dụng cho bạn những lợi ích nổi trội sau
Các ứng dụng được cài đặt cấu hình và chạy trực tiếp từ server, tốc độ ổn định và không phải lo lắng phụ thuộc vao cấu hình của máy tính con
Có thể chạy ứng dụng ảo tại bất cứ nơi đâu (các máy tính khác nhau, thông qua internet, sử dụng máy Linux v.v.) mà không phải lo về cài đặt, tương thích cấu hình hay tốc độ xử lý.
Thông tin luôn luôn được lưu trữ an toàn và không bao giờ rời server trung tâmCác phần mềm ảo sẽ được phân phối tự động đến user nào được phép sử dụng mà không thực sự cài bất cứ úng dụng gì lên máy con. Bảo đảm an toàn thông tin
Ảo hóa ứng dụng là giải pháp cho phép sử dụng và quản lý phần mềm doanh nghiệp 1 cách hiệu quả hệ thống.Tiết kiệm tối đa chi phí bảo trì, license, hỗ trợ kỹ thuật và quản lý từng máy tính. Xu hướng của điện toán trên thế giới là tiến về điện toán đám mây vì tính hiệu quả, tính linh động đồng thời cũng rất kinh tế và bảo vệ môi trường
Giải pháp Ảo Hóa Ứng Dụng cho bạn những lợi ích nổi trội sau
Các ứng dụng được cài đặt cấu hình và chạy trực tiếp từ server, tốc độ ổn định và không phải lo lắng phụ thuộc vao cấu hình của máy tính con
Có thể chạy ứng dụng ảo tại bất cứ nơi đâu (các máy tính khác nhau, thông qua internet, sử dụng máy Linux v.v.) mà không phải lo về cài đặt, tương thích cấu hình hay tốc độ xử lý.
Thông tin luôn luôn được lưu trữ an toàn và không bao giờ rời server trung tâmCác phần mềm ảo sẽ được phân phối tự động đến user nào được phép sử dụng mà không thực sự cài bất cứ úng dụng gì lên máy con. Bảo đảm an toàn thông tin
Ảo hóa ứng dụng là giải pháp cho phép sử dụng và quản lý phần mềm doanh nghiệp 1 cách hiệu quả hệ thống.Tiết kiệm tối đa chi phí bảo trì, license, hỗ trợ kỹ thuật và quản lý từng máy tính. Xu hướng của điện toán trên thế giới là tiến về điện toán đám mây vì tính hiệu quả, tính linh động đồng thời cũng rất kinh tế và bảo vệ môi trường
hoangquocduy.i11c- Tổng số bài gửi : 12
Join date : 09/09/2011
Trang 2 trong tổng số 8 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Trang 2 trong tổng số 8 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết