Quá trình khởi động một hệ điều hành
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Quá trình khởi động một hệ điều hành
Quá trình khởi động một hệ điều hành
Xin giới thiệu sơ về cách một hệ điều hành khởi động như thế nào.
-Có 3 file hệ thống không thể thiếu của windows đó là : boot.ini , ntdetect.com , ntldr
Ta có thể tìm thấy nó ở trong ổ C ( ổ cài windows) khi cho hiện các tập tin ẩn và tập tin hệ thống lên trong folder option.
Nếu thiếu 1 trong 3 file này thì sẽ không thể load được vào windows cho nên nếu bạn vô tình hay cố ý xoá nó đi thì khi khởi động lại máy sẽ báo thiếu file tương ứng.
-Cách khắc phục cũng rất đơn giản :
+ Bạn có thể copy file thiếu (file đã bị xoá) từ 1 máy khác rồi paste vào ổ C(máy bị thiếu file) là windows lại hoạt động lại bình thường: Có nhiều cách để làm việc này ví dụ như mang ổ cứng sang máy khác rồi copy lại hoặc dùng đĩa mềm chứa các file hệ thống đó rồi copy từ dos.
+ Sử dụng chức năng Windows Recovery Console của đĩa cài đặt windows để phục hồi lại(bản chất vẫn là copy file thiếu lại chỗ cũ)
+ Sử dụng chức năng Repair của đĩa cài đặt windows để sao chép lại toàn bộ các file hệ thống.
-Mình xin bổ sung thêm 1 chút để các bạn hiểu được quá trình khởi động của Windows
1. Khi bắt đầu nhấn nút Power, video được khởi gọi, tiến trình tự kiểm tra của phần cứng được bắt đầu. BIOS thực hiện những cuộc kiểm tra, gọi là POSTS (power-on selftests). Bình thường việc kiểm tra bộ nhớ là dễ nhìn thấy nhất, tiến trình của nó có thể thấy dễ dàng trên mọi màn hình lúc khởi động.
2. Sau khi chạy xong POST, hệ thống sẽ khởi gọi các adapter (thiết bị tiếp hợp). Nếu trong các adapter đã có sẵn BIOS của chính chúng, BIOS của Adapter sẽ được gọi để thực thi sự khởi động của chúng. Đối với các thiết bị giao tiếp IDE (thường các máy tính có từ 2-4 giao tiếp IDE), mỗi ổ đĩa đã kết nối (thường có thể gắn đến 2 ổ đĩa cho mỗi giao tiếp IDE, do đó có thể cho phép gắn nhiều nhất lên đến 8 ổ đĩa) được truy vấn các đặc tính và các phương thức truy cập của chúng. Một vài thiết bị như các thiết bị giao tiếp SCSI trưng bày những thông tin trên màn hình và cho phép người sử dụng có thể tương tác với nó. Các Adapter không có tích hợp sẵn BIOS sẽ không được khởi tạo cho đến khi Win XP load các driver của chúng trong tiến trình khởi động.
3. Sau khi tất cả các adapter có BIOS đã được khởi tạo, hệ thống bắt đầu khởi động tiến trình load, đọc sector nằm ở vị trí bắt đầu của đĩa khởi động và thực hiện các câu lệnh (đoạn code) trong sector này. Sector này được gọi bởi sector khởi động hoặc MBR (Master Boot Record), nó được viết bởi hệ điều hành khi được cài đặt.
4. Đoạn code trong MBR load file NTLDR (File này không có đuôi mở rộng) Sau khi load, MBR chuyển điều khiển đến đoạn code trong NTLDR.
5. NTLDR sau đó chuyển vào mode 32 bit (Chú ý rằng 1 bộ xử lý của Intel luôn khởi động vào mode 16 bit). Sau đó nó load 1 bản sao đặc biệt của các file hệ thống I/O và đọc chúng trong file boot.ini.
6. File boot.ini có thông tin về mỗi hệ điều hành cần khởi động. Windows XP có khả năng hỗ trợ đa khởi động (Điều đó là bình thường để cài đặt Win XP có thể khởi động với Windows NT, Windows XP, Windows 95 or Windows 98). File NTLDR tiến hành xử lý file boot.ini, trưng bày các thông tin cho phép người sử dụng lựa chọn hệ điều hành nào sẽ được load.
7. Khi bạn chọn Win Xp để load, file NTLDR sẽ load file ntdetect.com. Đây là file thu thập các thông tin về phần cứng được cài đặt hiện hành và lưu giữ những thông tin này vào registry. Hầu hết các thông tin này được lưu giữ trong cây HKEY_LOCAL_MACHINE .
8. 1 khi file NTDETECT đã kiểm tra xong phần cứng, điểu khiển được trả về lại cho file NTLDR và tiến trình khởi động lại được tiếp tục. Vào thời gian này Registry đã được cập nhật về cơ bản cấu hình các phần cứng trong máy tính, thông tin cấu hình này được lưu trữ trong HKEY_LOCAL_MACHINE\Hardware.
9. Dấu nhắc lựa chọn cấu hình “Press spacebar now to invoke Hardware Profile/Last Known Good menu,” cho phép Win XP sử dụng những cấu hình đặc biệt, được lưu trữ trong HKEY_LOCAL_MACHINE.
10. Theo sau sự kiểm tra của file NTDETECT, file NTLDR load và khởi tạo các nhân Windows NT, load các services, và bắt đầu Windows.
11. Khi các nhân đã được load xong, HAL (Hardware Abstraction Layer) cũng được load, nó được sử dụng để quản lý các thiết bị phần cứng. Kế đến các khóa trong registry HKEY_LOCAL_MACHINE\_System cũng được load vào bộ nhớ. Windows XP sẽ quét registry để tìm tất cả các drivers bắt đầu với giá trị 0, bao gồm những drivers sẽ được load và khởi tạo vào lúc khởi động.
12. Sau đó các nhân sẽ được khởi tạo. Màn hình chào đón chuyển đến khung nền đen và bạn sẽ nhìn thấy thông tin về build number của Windows XP và number của bộ xử lý hệ thống. Tại đây, hệ thống sẽ quét lại lần nữa registry và tìm tất cả các driver cần được load trong gia đoạn khởi động nhân.
13. Từ lúc này Windows XP bắt đầu nhiều thành phần của hệ thống và các thành phần do user cài đặt. Mỗi thành phần này đọc thông tin từ registry và thực thi nhiều công việc khác nhau. Trong giai đoạn cuối, chương trình quản lý user logon, WinLogon, bắt đầu. WinLogon cho phép người sử dụng log on và sử dụng Win Xp.
14. Vậy là bạn đã hiểu tại sao mỗi khi cài đặt 1 số phần mềm cũng như chỉnh sửa trong Registry đòi hỏi bạn phải khởi động lại máy rồi đó
DIAOCBINHMINH.COM
DATBINHDUONG.NET.VN
Xin giới thiệu sơ về cách một hệ điều hành khởi động như thế nào.
-Có 3 file hệ thống không thể thiếu của windows đó là : boot.ini , ntdetect.com , ntldr
Ta có thể tìm thấy nó ở trong ổ C ( ổ cài windows) khi cho hiện các tập tin ẩn và tập tin hệ thống lên trong folder option.
Nếu thiếu 1 trong 3 file này thì sẽ không thể load được vào windows cho nên nếu bạn vô tình hay cố ý xoá nó đi thì khi khởi động lại máy sẽ báo thiếu file tương ứng.
-Cách khắc phục cũng rất đơn giản :
+ Bạn có thể copy file thiếu (file đã bị xoá) từ 1 máy khác rồi paste vào ổ C(máy bị thiếu file) là windows lại hoạt động lại bình thường: Có nhiều cách để làm việc này ví dụ như mang ổ cứng sang máy khác rồi copy lại hoặc dùng đĩa mềm chứa các file hệ thống đó rồi copy từ dos.
+ Sử dụng chức năng Windows Recovery Console của đĩa cài đặt windows để phục hồi lại(bản chất vẫn là copy file thiếu lại chỗ cũ)
+ Sử dụng chức năng Repair của đĩa cài đặt windows để sao chép lại toàn bộ các file hệ thống.
-Mình xin bổ sung thêm 1 chút để các bạn hiểu được quá trình khởi động của Windows
1. Khi bắt đầu nhấn nút Power, video được khởi gọi, tiến trình tự kiểm tra của phần cứng được bắt đầu. BIOS thực hiện những cuộc kiểm tra, gọi là POSTS (power-on selftests). Bình thường việc kiểm tra bộ nhớ là dễ nhìn thấy nhất, tiến trình của nó có thể thấy dễ dàng trên mọi màn hình lúc khởi động.
2. Sau khi chạy xong POST, hệ thống sẽ khởi gọi các adapter (thiết bị tiếp hợp). Nếu trong các adapter đã có sẵn BIOS của chính chúng, BIOS của Adapter sẽ được gọi để thực thi sự khởi động của chúng. Đối với các thiết bị giao tiếp IDE (thường các máy tính có từ 2-4 giao tiếp IDE), mỗi ổ đĩa đã kết nối (thường có thể gắn đến 2 ổ đĩa cho mỗi giao tiếp IDE, do đó có thể cho phép gắn nhiều nhất lên đến 8 ổ đĩa) được truy vấn các đặc tính và các phương thức truy cập của chúng. Một vài thiết bị như các thiết bị giao tiếp SCSI trưng bày những thông tin trên màn hình và cho phép người sử dụng có thể tương tác với nó. Các Adapter không có tích hợp sẵn BIOS sẽ không được khởi tạo cho đến khi Win XP load các driver của chúng trong tiến trình khởi động.
3. Sau khi tất cả các adapter có BIOS đã được khởi tạo, hệ thống bắt đầu khởi động tiến trình load, đọc sector nằm ở vị trí bắt đầu của đĩa khởi động và thực hiện các câu lệnh (đoạn code) trong sector này. Sector này được gọi bởi sector khởi động hoặc MBR (Master Boot Record), nó được viết bởi hệ điều hành khi được cài đặt.
4. Đoạn code trong MBR load file NTLDR (File này không có đuôi mở rộng) Sau khi load, MBR chuyển điều khiển đến đoạn code trong NTLDR.
5. NTLDR sau đó chuyển vào mode 32 bit (Chú ý rằng 1 bộ xử lý của Intel luôn khởi động vào mode 16 bit). Sau đó nó load 1 bản sao đặc biệt của các file hệ thống I/O và đọc chúng trong file boot.ini.
6. File boot.ini có thông tin về mỗi hệ điều hành cần khởi động. Windows XP có khả năng hỗ trợ đa khởi động (Điều đó là bình thường để cài đặt Win XP có thể khởi động với Windows NT, Windows XP, Windows 95 or Windows 98). File NTLDR tiến hành xử lý file boot.ini, trưng bày các thông tin cho phép người sử dụng lựa chọn hệ điều hành nào sẽ được load.
7. Khi bạn chọn Win Xp để load, file NTLDR sẽ load file ntdetect.com. Đây là file thu thập các thông tin về phần cứng được cài đặt hiện hành và lưu giữ những thông tin này vào registry. Hầu hết các thông tin này được lưu giữ trong cây HKEY_LOCAL_MACHINE .
8. 1 khi file NTDETECT đã kiểm tra xong phần cứng, điểu khiển được trả về lại cho file NTLDR và tiến trình khởi động lại được tiếp tục. Vào thời gian này Registry đã được cập nhật về cơ bản cấu hình các phần cứng trong máy tính, thông tin cấu hình này được lưu trữ trong HKEY_LOCAL_MACHINE\Hardware.
9. Dấu nhắc lựa chọn cấu hình “Press spacebar now to invoke Hardware Profile/Last Known Good menu,” cho phép Win XP sử dụng những cấu hình đặc biệt, được lưu trữ trong HKEY_LOCAL_MACHINE.
10. Theo sau sự kiểm tra của file NTDETECT, file NTLDR load và khởi tạo các nhân Windows NT, load các services, và bắt đầu Windows.
11. Khi các nhân đã được load xong, HAL (Hardware Abstraction Layer) cũng được load, nó được sử dụng để quản lý các thiết bị phần cứng. Kế đến các khóa trong registry HKEY_LOCAL_MACHINE\_System cũng được load vào bộ nhớ. Windows XP sẽ quét registry để tìm tất cả các drivers bắt đầu với giá trị 0, bao gồm những drivers sẽ được load và khởi tạo vào lúc khởi động.
12. Sau đó các nhân sẽ được khởi tạo. Màn hình chào đón chuyển đến khung nền đen và bạn sẽ nhìn thấy thông tin về build number của Windows XP và number của bộ xử lý hệ thống. Tại đây, hệ thống sẽ quét lại lần nữa registry và tìm tất cả các driver cần được load trong gia đoạn khởi động nhân.
13. Từ lúc này Windows XP bắt đầu nhiều thành phần của hệ thống và các thành phần do user cài đặt. Mỗi thành phần này đọc thông tin từ registry và thực thi nhiều công việc khác nhau. Trong giai đoạn cuối, chương trình quản lý user logon, WinLogon, bắt đầu. WinLogon cho phép người sử dụng log on và sử dụng Win Xp.
14. Vậy là bạn đã hiểu tại sao mỗi khi cài đặt 1 số phần mềm cũng như chỉnh sửa trong Registry đòi hỏi bạn phải khởi động lại máy rồi đó
DIAOCBINHMINH.COM
DATBINHDUONG.NET.VN
Similar topics
» Thảo luận Bài 2
» Thảo luận Bài 2
» Quá trình khởi động một hệ điều hành
» Quá trình cài đặt và khởi động của một Hệ điều hành OS
» Thảo luận những vấn đề khác của Môn học
» Thảo luận Bài 2
» Quá trình khởi động một hệ điều hành
» Quá trình cài đặt và khởi động của một Hệ điều hành OS
» Thảo luận những vấn đề khác của Môn học
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết