Thảo luận Bài 1
+73
TRANTHINHPHAT (I11C)
DangLeHieu(I102C)
DuongTrungQuan
LeMinhDuc (I11C)
LeMInhTien(I11C)
TranTrungTinh(I12A)
Truc_Phuong(I111C)
ngophicamI12A
NguyenQuocThang(I12C)
HUYNHMINHHAI(I12A)
TranMinhTuan143(I12A)
Nguyen Sy Hung I12A
lacongchinh_I12A
NguyenXuanTri28
trantrungnam-HC11TH2A
huynhvanhung(I12A)
nguyen_tuan_phat_I12A
HoNgocTuan142(I12A)
NguyenthechinhI12A
DoanNgocDan(I12A)
QuyAi(I12A)
phamphihung55
caothithuhuong(102c)
phamduyI12A
NguyenVinhQuang_I12A
LeThanhTung (I11C)
BuiAnhNgoc(I12C)
HuaTranTuQuyen(I12A)
levanhop.it
NguyenHongHaiI12C
PhamDucPhuong(I12A)
nguyenxuankieu(i12a)
lymydung_I12A
NguyenHoangThangI12A
NguyenVanBenI12C
phanngocthinh(i12a)
lethanhsang_I12A
BuiHuongTra(I12A)
NguyenHaThanh97 (I11C)
thailongI12C
Đỗ Phan Diễm Hương I12A
LacChiHao(I12A)
lequanghanh(102c)
trinhvanminh_11h1010077
Nguyen Doan Linh051(I11c)
nguyenthaihiep (I11C)
NguyenTienPhong083 (I11C)
tranvanthien27(I12C)
BuiPhamAnBinh(I12A)
LuongMinhThanh_I12A
TranHoangNhanI12C
VuNguyenQuynhLam_I12C
NguyenMinhCanh(I12A)
NguyenDangPhongI12A
TranHuyCuong17 (I12A)
HNTuan_I12C
NguyenAnhTan15 (I12C)
LePhucHiep(102C)
nguyenthimao_I12A
NguyenVanThang25 (I12A)
tranthithanhuyen85 (I11C)
KimHue36 (I11C)
nguyenthanhnghi_I12C
LeThiMaiPhuongI12A
Lê Xuân Hậu
HuynhNguyenTrungHau_I12C
hoanggiangI12C
dangvannhan_11h1010085
DaoThaiHuyI12A
ĐoànMinhQuangI12A
ĐặngHuỳnhBảoLongI12C
TrinhThiPhuongThaoI12C
Admin
77 posters
Trang 5 trong tổng số 7 trang
Trang 5 trong tổng số 7 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
Sử dụng mã nguồn mở để làm gì?
Có một số bạn nói rằng các phần mềm mã đóng bán quá đắt trong khi có thể sử dụng một phần mềm mở tương tự hoàn toàn miễn phí.Nếu bạn có ý sử dụng Linux, bạn sẽ cài Linux rồi sau đó chắc chắn bạn sẽ gỡ bỏ nó để quay lại Windows.
Ở góc độ người dùng thông thường thì chuyện sửa đổi mã nguồn là cả một vấn đề. Thấm chí đối với các lập trình viên chuyên nghiệp, chuyện sửa đổi hầu như chỉ tập trung vào việc chuyển tiếng Anh thành tiếng Việt (hoặc ngôn ngữ khác). Mã nguồn mở để làm gì trong khi bạn không có thuật toán trong tay? Việc đọc hàng nghìn dòng lệnh chỉ để đoán thuật toán là một công việc phí thời gian.
Có một số bạn nói rằng các phần mềm mã đóng bán quá đắt trong khi bạn có thể sử dụng một phần mềm mở tương tự hoàn toàn miễn phí. Tôi tin rằng nếu bạn có ý sử dụng Linux, chắc chắn bạn sẽ cài Linux để rồi sau đó chắc chắn bạn sẽ gỡ bỏ nó để quay lại Windows.
Lại có bạn nói rằng "Chỉ có Microsoft là không có chỗ trong chiến lược chuyển sang sử dụng phần mềm mã mở", xin thưa với bạn rằng: đã có một tấm gương to đùng là Netscape đã thua trong cuộc chiến trình duyệt chỉ bởi vì họ mở mã nguồn ra cho cả thiên hạ xem. Các bạn có thấy ai sử dụng chương trình soạn thảo nào khác ngoài Office chưa? Xin thưa là chưa hoặc có thì cũng để thử cho biết thôi.
Giả sử bạn có viết một chương trình dài khoảng 100.000 dòng trong một năm, bạn có thể share mã nguồn cho người khác mà không yêu cầu bất kỳ điều kiện nào khác? Khó có thể trừ phi bạn là một người không bình thường. Thế vì sao Linux lại mở mã nguồn? Đó có thể là do người chế tạo ra Linux đã không tin tưởng vào sản phẩm của mình sẽ qua mặt được Windows chứ nếu không thì cái tên VietKey Linux, Red Hat Linux... chẳng bao giờ tồn tại.
Nguồn: vnexpress.net
Ở góc độ người dùng thông thường thì chuyện sửa đổi mã nguồn là cả một vấn đề. Thấm chí đối với các lập trình viên chuyên nghiệp, chuyện sửa đổi hầu như chỉ tập trung vào việc chuyển tiếng Anh thành tiếng Việt (hoặc ngôn ngữ khác). Mã nguồn mở để làm gì trong khi bạn không có thuật toán trong tay? Việc đọc hàng nghìn dòng lệnh chỉ để đoán thuật toán là một công việc phí thời gian.
Có một số bạn nói rằng các phần mềm mã đóng bán quá đắt trong khi bạn có thể sử dụng một phần mềm mở tương tự hoàn toàn miễn phí. Tôi tin rằng nếu bạn có ý sử dụng Linux, chắc chắn bạn sẽ cài Linux để rồi sau đó chắc chắn bạn sẽ gỡ bỏ nó để quay lại Windows.
Lại có bạn nói rằng "Chỉ có Microsoft là không có chỗ trong chiến lược chuyển sang sử dụng phần mềm mã mở", xin thưa với bạn rằng: đã có một tấm gương to đùng là Netscape đã thua trong cuộc chiến trình duyệt chỉ bởi vì họ mở mã nguồn ra cho cả thiên hạ xem. Các bạn có thấy ai sử dụng chương trình soạn thảo nào khác ngoài Office chưa? Xin thưa là chưa hoặc có thì cũng để thử cho biết thôi.
Giả sử bạn có viết một chương trình dài khoảng 100.000 dòng trong một năm, bạn có thể share mã nguồn cho người khác mà không yêu cầu bất kỳ điều kiện nào khác? Khó có thể trừ phi bạn là một người không bình thường. Thế vì sao Linux lại mở mã nguồn? Đó có thể là do người chế tạo ra Linux đã không tin tưởng vào sản phẩm của mình sẽ qua mặt được Windows chứ nếu không thì cái tên VietKey Linux, Red Hat Linux... chẳng bao giờ tồn tại.
Nguồn: vnexpress.net
DoanNgocDan(I12A)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 17/02/2012
Age : 36
Đến từ : DakLak
Lịch sử hệ điều hành Windows
Khi phiên bản mới nhất Windows 8 đang được hoàn tất,tôi xin đưa một số thông tin để giới thiệu tóm tắt về lịch các phiên bản khác trong hệ điều hành Windows từ trước cho tới nay.
Quả thực mà nói, hệ điều hành Windows đã có một lịch sử phát triển khá dài, phiên bản đầu tiên của hệ điều hành này đã được phát hành cách đây khoảng 25 năm và quãng thời gian mà Windows chiếm được ưu thế đối với các máy tính cá nhân cũng vào khoảng trên 15 năm. Rõ ràng, qua rất nhiều thay đổi về kỹ thuật trong 25 năm qua, phiên bản ngày nay của Windows đã được phát triển hơn rất nhiều so với phiên bản Windows 1.0.
Phiên bản đầu tiên của Windows này (Windows 1.0) khá sơ đẳng. Sơ đẳng hơn cả hệ điều hành DOS trước đó, tuy nhiên nhược điểm phát sinh là ở chỗ rất khó sử dụng. Vì thực tế khi đó nếu bạn không có chuột thì việc sử dụng sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với giao diện dòng lệnh của DOS.
Tuy nhiên Windows được phát triển ngày một tốt hơn và cũng được phổ biến rộng rãi hơn. Microsoft đã nâng cấp Windows trên một cơ sở nhất quán qua hai thập kỷ qua. Phát hành một phiên bản Windows mới sau một vài năm; đôi khi phiên bản mới chỉ là một nâng cấp nhỏ nhưng đôi khi lại là quá trình đại tu toàn bộ.
Cho ví dụ, Windows 95 (phát hành năm 1995), phiên bản được viết lại toàn bộ từ Windows 3.X trước đó nhưng trong khi đó phiên bản kế tiếp, Windows 98, lại là một nâng cấp và phiên bản Windows 98 thứ hai (năm 1999) thực sự không khác gì một bản vá lỗi nhỏ.
Vậy phiên bản Windows 7 sắp ra nằm ở đâu trong timeline này? Windows Vista, phiên bản trước đó, là một sự đại tu triệt để đối với hệ điều hành này thì Win7 cũng có vẻ giống như Windows 98 – một nâng cấp bổ sung thứ thiệt.
Đó là việc dõi theo lịch sử phát triển của Windows, rõ ràng, các nâng cấp thứ yếu thường được phát hành sau những nâng cấp chủ đạo. Ở đây Vista là chủ đạo, Windows 7 là thứ yếu, và đó cũng chính là chu trình phát triển hệ điều hành của Microsoft.
Và sau đây là các phiên bản của HDH Windows:
Quả thực mà nói, hệ điều hành Windows đã có một lịch sử phát triển khá dài, phiên bản đầu tiên của hệ điều hành này đã được phát hành cách đây khoảng 25 năm và quãng thời gian mà Windows chiếm được ưu thế đối với các máy tính cá nhân cũng vào khoảng trên 15 năm. Rõ ràng, qua rất nhiều thay đổi về kỹ thuật trong 25 năm qua, phiên bản ngày nay của Windows đã được phát triển hơn rất nhiều so với phiên bản Windows 1.0.
Phiên bản đầu tiên của Windows này (Windows 1.0) khá sơ đẳng. Sơ đẳng hơn cả hệ điều hành DOS trước đó, tuy nhiên nhược điểm phát sinh là ở chỗ rất khó sử dụng. Vì thực tế khi đó nếu bạn không có chuột thì việc sử dụng sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với giao diện dòng lệnh của DOS.
Tuy nhiên Windows được phát triển ngày một tốt hơn và cũng được phổ biến rộng rãi hơn. Microsoft đã nâng cấp Windows trên một cơ sở nhất quán qua hai thập kỷ qua. Phát hành một phiên bản Windows mới sau một vài năm; đôi khi phiên bản mới chỉ là một nâng cấp nhỏ nhưng đôi khi lại là quá trình đại tu toàn bộ.
Cho ví dụ, Windows 95 (phát hành năm 1995), phiên bản được viết lại toàn bộ từ Windows 3.X trước đó nhưng trong khi đó phiên bản kế tiếp, Windows 98, lại là một nâng cấp và phiên bản Windows 98 thứ hai (năm 1999) thực sự không khác gì một bản vá lỗi nhỏ.
Vậy phiên bản Windows 7 sắp ra nằm ở đâu trong timeline này? Windows Vista, phiên bản trước đó, là một sự đại tu triệt để đối với hệ điều hành này thì Win7 cũng có vẻ giống như Windows 98 – một nâng cấp bổ sung thứ thiệt.
Đó là việc dõi theo lịch sử phát triển của Windows, rõ ràng, các nâng cấp thứ yếu thường được phát hành sau những nâng cấp chủ đạo. Ở đây Vista là chủ đạo, Windows 7 là thứ yếu, và đó cũng chính là chu trình phát triển hệ điều hành của Microsoft.
Và sau đây là các phiên bản của HDH Windows:
- Năm 1981 hệ điều hành Dos ra đời,Hệ điều hành mới này đã được Bill Gates và Paul Allen phát triển để chạy trên máy tính cá nhân IBM, với giao diện hoàn toàn bằng văn bản và các lệnh người dùng giản đơn.
- Tháng 11 năm 1985 Windows 1.0 được phát hành ra thị trường,nó thì phải dễ dàng hơn trong sử dụng
- Phiên bản thứ hai của Windows được phát hành vào năm 1987, đây là phiên bản được cải tiến dựa trên phiên bản Windows 1.0. Phiên bản mới này đã bổ sung thêm các cửa sổ có khả năng xếp chồng nhau và cho phép tối thiểu hóa các cửa sổ để chuyển qua lại trong desktop bằng chuột.
- Năm 1990 Windows 3.0 được ra đời,là phiên bản thương mại thành công đầu tiên của hệ điều hành, Microsoft đã bán được khoảng 10 triệu copy trong hai năm trước khi nâng cấp lên 3.1. Đây là phiên bản hệ điều hành đa nhiệm đích thực đầu tiên
- Windows 3.1, phát hành năm 1992, có thể coi là một nâng cấp cho phiên bản 3.0
- Cũng được phát hành vào năm 1992, Windows cho các nhóm làm việc (viết tắt là WFW), là phiên bản dùng để kết nối đầu tiên của Window
- Phát hành kế tiếp cho khối doanh nghiệp của Windows là Windows NT (từ NT là viết tắt của cụm từ new technology), phiên bản chính thức được phát hành vào năm 1993
- Microsoft đã sẵn sàng một phát hành mới vào tháng 8 năm 1995. Phiên bản Windows 95 này có lẽ là phát hành lớn nhất trong số các phát hành Windows.Windows 95 có diện mạo đẹp hơn và khả năng làm việc cũng tốt hơn, cả hai thứ đó đều đạt được mong mỏi của người dùng sau nhiều năm chờ đợi. Đây là một hệ điều hành được viết lại phần lớn và đã cải thiện được giao diện người dùng.
- Windows 98, cũng được lấy tên năm phát hành của nó (1998), là một thay đổi mang tính cách mạng so với phiên bản trước đó. Diện mạo bên ngoài của nó đẹp hơn Windows 95 khá nhiều, và thậm chí nó còn có nhiều cải thiện hữu dụng bên trong
- Microsoft phát hành phiên bản Windows Millennium edition vào năm 2000. Windows Me, có lẽ là lỗi lớn nhất của Microsoft, một nâng cấp thứ yếu với rất nhiều lỗi thay vì sửa các lỗi trước đó vì Windows Me có hiện tượng dễ đổ vỡ và hệ thống dễ bị treo. Nguyên nhân này đã làm cho nhiều khách hàng và các doanh nghiệp bỏ qua toàn bộ nâng cấp này
- Windows 2000 là một nâng cấp thành công cho khối doanh nghiệp của Microsoft. Kế vị ngay sau Windows NT, Windows 2000 là một sự tiến hóa từ nền tảng cơ bản NT, và vẫn nhắm đến thị trường doanh nghiệp.
- Năm 2001 Windows xp ra đời,Đây là phiên bản đầu tiên mà Microsoft đưa sự tin cậy trong dòng doanh nghiệp ra thị trường khách hàng – và đưa sự thân thiện vào thị trường doanh nghiệp. XP có sự pha trộng tốt nhất giữa các phiên bản Windows 95/98/Me với thao tác 32-bit của Windows NT/2000 và giao diện người dùng được tân trang lại
- Được phát hành năm 2007, phiên bản Windows này đã phát triển các tính năng của XP và bổ sung thêm sự bảo mật và độ tin cậy, chức năng truyền thông số được cải thiện và giao diện đồ họa người dùng Aero 3D đẹp mắt.Tuy nhiên khi thực thi thì chương trình lại làm cho người dùng tỏ ra rất khó chịu với các cửa sổ đòi hỏi sự cho phép xuất hiện quá nhiều.
- Phiên bản mới nhất của Windows dự kiến được phát hành vào tháng 10 năm 2009. Đó là quãng thời gian hai năm ngắn ngủi sau khi phát hành Windows Vista, điều đó cũng có nghĩa rằng nó không phải một nâng cấp chủ đạo (không đủ thời gian).
- Mới đây nhất là sự ra đời của Windows 8,Microsoft cho biết Windows 8 là hệ điều hành nhiều cải tiến nhất kể từ Windows 95 (được ra mắt 16 năm trước). Nền tảng này hoạt động trên máy tính bảng dùng chip x86 của Intel và AMD
DoanNgocDan(I12A)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 17/02/2012
Age : 36
Đến từ : DakLak
Sự khác biệt giữa File server và client server
File server : là một máy tính quản lý tập trung mọi dữ liệu, phim, hình ảnh…như khi ta upload tài liệu lên trên một cái máy chủ đó hoặc dowload tài liệu về và cái máy chủ này có cấu hình mạnh. Nó cũng có hình thức kiểu Client Server thường thường thì các công ty đều có.
Ví dụ : Một Công ty có một File Server chứa những tài liêu nói tóm lại là cơ sở dữ liệu… của công ty đó, đã là dữ liệu thì rất quan trong vì vậy việc phân quyền sao sao cho hợp lý và phải đảm bảo có tính bảo mật. Khi một nhân viên ở phòng ban nào đó cần có bang thống kê hay bản báo cáo và họ đăng nhập tài khoản vào để lấy về, có thể nhiều người truy cập vào đề lấy tài liệu. Chẳng hạn như là chúng ta có 2 máy tính đi kết nối với nhau và Máy A có ổ đĩa cứng 500G (đóng vài trò là server) và máy B có ổ đĩa cứng 5G (đóng vai trò là máy trạm) và Khi máy B muốn tải về một tài liệu như Phim gi đó hoặc tải lên gì đó lúc này thì có phải máy trạm gửi yêu cầu lên và nếu tập tin đó không tồn tại Máy server đó sẽ baod cho may trạm biết ngược lại có thì cho lấy về.
có hình
Client - Server : là máy khách(client) có nhu cầu cần Máy Chủ (Server) phục vụ một dịch vụ nào đó. Nói chung khá niệm về Client-Server chưa thật sự tuyệt đối tại sao lại như thế vì một máy có thể lúc này đóng vai trò là client và lúc khác đóng vai trò là server .
Nhiệm vụ của máy khách là:
+Kết nối tới máy chủ
+Nhận dữ liệu hay yêu cầu do người dùng nhập vào từ bên ngoài.
+Gửi dữ liệu hay yêu cầu đến máy chủ để được xử lý.
+Trình bày kết quả trả về từ máy chủ cho người dùng xem.
Ví dụ một số ứng dụng sau: Chương trình đọc và gửi mail, trình duyệt Web, chương trình tổ chức nhóm tin,…
Máy chủ :phải lắng nghe các kết nối từ máy khác gửi đến rồi tiếp nhứng yếu cầu từ máy khách sau đó xử lý và gửi trả kết quả về cho máy khách.
Vi dụ: Email Server , Web Server …
Ví dụ thực tế là: khi chúng ta cài chương trình duyệt Web (như Firefox, IE..) để chúng ta tham gia vào Internet . khi ta gõ vào :
www yahoo com/doc.html gọi là chuỗi định vi tài nguyên URL (Uniform Resource Locator)
+Phần yêu cầu (request): http là loại yêu cầu là ta muốn máy chủ gửi về một tài liệu được định dạng theo kiểu html.
+Phần địa chỉ: www yahoo com là địa chỉ của máy chủ
+Phần bổ sung: doc.html là tên cảu tập tin tài liệu mà ta muốn lấy về xem.
có hình
Ví dụ : Một Công ty có một File Server chứa những tài liêu nói tóm lại là cơ sở dữ liệu… của công ty đó, đã là dữ liệu thì rất quan trong vì vậy việc phân quyền sao sao cho hợp lý và phải đảm bảo có tính bảo mật. Khi một nhân viên ở phòng ban nào đó cần có bang thống kê hay bản báo cáo và họ đăng nhập tài khoản vào để lấy về, có thể nhiều người truy cập vào đề lấy tài liệu. Chẳng hạn như là chúng ta có 2 máy tính đi kết nối với nhau và Máy A có ổ đĩa cứng 500G (đóng vài trò là server) và máy B có ổ đĩa cứng 5G (đóng vai trò là máy trạm) và Khi máy B muốn tải về một tài liệu như Phim gi đó hoặc tải lên gì đó lúc này thì có phải máy trạm gửi yêu cầu lên và nếu tập tin đó không tồn tại Máy server đó sẽ baod cho may trạm biết ngược lại có thì cho lấy về.
có hình
Client - Server : là máy khách(client) có nhu cầu cần Máy Chủ (Server) phục vụ một dịch vụ nào đó. Nói chung khá niệm về Client-Server chưa thật sự tuyệt đối tại sao lại như thế vì một máy có thể lúc này đóng vai trò là client và lúc khác đóng vai trò là server .
Nhiệm vụ của máy khách là:
+Kết nối tới máy chủ
+Nhận dữ liệu hay yêu cầu do người dùng nhập vào từ bên ngoài.
+Gửi dữ liệu hay yêu cầu đến máy chủ để được xử lý.
+Trình bày kết quả trả về từ máy chủ cho người dùng xem.
Ví dụ một số ứng dụng sau: Chương trình đọc và gửi mail, trình duyệt Web, chương trình tổ chức nhóm tin,…
Máy chủ :phải lắng nghe các kết nối từ máy khác gửi đến rồi tiếp nhứng yếu cầu từ máy khách sau đó xử lý và gửi trả kết quả về cho máy khách.
Vi dụ: Email Server , Web Server …
Ví dụ thực tế là: khi chúng ta cài chương trình duyệt Web (như Firefox, IE..) để chúng ta tham gia vào Internet . khi ta gõ vào :
www yahoo com/doc.html gọi là chuỗi định vi tài nguyên URL (Uniform Resource Locator)
+Phần yêu cầu (request): http là loại yêu cầu là ta muốn máy chủ gửi về một tài liệu được định dạng theo kiểu html.
+Phần địa chỉ: www yahoo com là địa chỉ của máy chủ
+Phần bổ sung: doc.html là tên cảu tập tin tài liệu mà ta muốn lấy về xem.
có hình
NguyenthechinhI12A- Tổng số bài gửi : 24
Join date : 16/02/2012
Age : 35
Đến từ : BẮC NINH - HCM
Re: Thảo luận Bài 1
Phân tích hệ điều hành là bộ quản lý tài nguyên.
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như : CPU, ổ đĩa, bộ nhớ trong,ổ băng,máy in, cạc mạng
- Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ tài nguyên như vậy hệ điều hành phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
- Hệ điều hành có thể được coi như là bộ phân phối tài nguyên của máy tính. Nhiều tài nguyên của máy tính như thời gian sử dụng CPU, vùng bộ nhớ, vùng lưu trữ tập tin, thiết bị nhập xuất, được các chương trình yêu cầu để giải quyết vấn đề. Hệ điều hành hoạt động như một bộ quản lý các tài nguyên và phân phối chúng cho các chương trình và người sử dụng khi cần thiết. Do có rất nhiều yêu cầu, hệ điều hành phải giải quyết vấn đề tranh chấp và phải quyết định cấp phát tài nguyên cho những yêu cầu theo thứ tự nào để hoạt động của máy tính là hiệu quả nhất. Một hệ điều hành cũng có thể được coi như là một chương trình kiểm soát việc sử dụng máy tính, đặc biệt là các thiết bị nhập xuất.
- Tuy nhiên, nhìn chung chưa có định nghĩa nào là hoàn hảo về hệ điều hành. Hệ điều hành tồn tại để giải quyết các vấn đề sử dụng hệ thống máy tính Mục tiêu cơ bản của nó là giúp cho việc thi hành các chương trình dễ dàng hơn. Mục tiêu thứ hai là hỗ trợ cho các thao tác trên hệ thống máy tính hiệu quả hơn. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng trong những hệ thống nhiều người dùng và trong những hệ thống lớn(phần cứng + quy mô sử dụng). Tuy nhiên hai mục tiêu này cũng có phần tương phản vì vậy lý thuyết về hệ điều hành tập trung vào việc tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên của máy tính.
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như : CPU, ổ đĩa, bộ nhớ trong,ổ băng,máy in, cạc mạng
- Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ tài nguyên như vậy hệ điều hành phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
- Hệ điều hành có thể được coi như là bộ phân phối tài nguyên của máy tính. Nhiều tài nguyên của máy tính như thời gian sử dụng CPU, vùng bộ nhớ, vùng lưu trữ tập tin, thiết bị nhập xuất, được các chương trình yêu cầu để giải quyết vấn đề. Hệ điều hành hoạt động như một bộ quản lý các tài nguyên và phân phối chúng cho các chương trình và người sử dụng khi cần thiết. Do có rất nhiều yêu cầu, hệ điều hành phải giải quyết vấn đề tranh chấp và phải quyết định cấp phát tài nguyên cho những yêu cầu theo thứ tự nào để hoạt động của máy tính là hiệu quả nhất. Một hệ điều hành cũng có thể được coi như là một chương trình kiểm soát việc sử dụng máy tính, đặc biệt là các thiết bị nhập xuất.
- Tuy nhiên, nhìn chung chưa có định nghĩa nào là hoàn hảo về hệ điều hành. Hệ điều hành tồn tại để giải quyết các vấn đề sử dụng hệ thống máy tính Mục tiêu cơ bản của nó là giúp cho việc thi hành các chương trình dễ dàng hơn. Mục tiêu thứ hai là hỗ trợ cho các thao tác trên hệ thống máy tính hiệu quả hơn. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng trong những hệ thống nhiều người dùng và trong những hệ thống lớn(phần cứng + quy mô sử dụng). Tuy nhiên hai mục tiêu này cũng có phần tương phản vì vậy lý thuyết về hệ điều hành tập trung vào việc tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên của máy tính.
NguyenTienPhong083 (I11C)- Tổng số bài gửi : 37
Join date : 26/08/2011
Age : 36
Re: Thảo luận Bài 1
Hệ điều hành chia thời gian
+ Là hệ điều hành đa chương
+ Mỗi tác vụ chỉ được dùng CPU trong một khoảng thời gian nhất định sau đó bị ngắt và chuyển sang làm tác vụ khác và cứ như vậy các tác vụ được xoay vòng khi làm việc.
+ Mỗi người dùng đều có cảm giác là máy tính chỉ phục vụ mình là duy nhất.
- Hệ thống chia xẻ thời gian là một mở rộng logic của hệ đa chương. Hệ thống này còn được gọi là hệ thống đa nhiệm (multitasking). Nhiều công việc cùngđược thực hiện thông qua cơ chế chuyển đổi của CPU như hệ đa chương nhưng thời gian mỗi lần chuyển đổi diễn ra rất nhanh.
Hệ thống chia xẻ được phát triển để cung cấp việc sử dụng bên trong của một máy tính có giá trị hơn. Hệ điều hành chia xẻ thời gian dùng lập lịch CPU và đa chương để cung cấp cho mỗi người sử dụng một phần nhỏ trong máy tính chia xẻ. Một chương trình khi thi hành được gọi là một tiến trình. Trong quá trình thi hành của một tiến trình, nó phải thực hiện các thao tác nhập xuất và trong khoảng thời gian đó CPU sẽ thi hành một tiến trình khác. Hệ điều hành chia xẻ cho phép nhiều người sử dụng chia xẻ máy tính một cách đồng bộ do thời gian chuyển đổi nhanh nên họ có cảm giác là các tiến trình đang được thi hành cùng lúc.
Hệ điều hành chia xẻ phức tạp hơn hệ điều hành đa chương. Nó phải có các chức năng : quản trị và bảo vệ bộ nhớ, sử dụng bộ nhớ ảo. Nó cũng cung cấp hệ thống tập tin truy xuất on-line…
Hệ điều hành chia xẻ là kiểu của các hệ điều hành hiện đại ngày nay.
Ví dụ từ đời thường : Trong nhà hàng, người bồi bàn(CPU) phục vụ mỗi bàn ăn (Chương trình người dùng) trong một khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn là 10 giây) sau đó chuyển sang bàn khác.
+ Là hệ điều hành đa chương
+ Mỗi tác vụ chỉ được dùng CPU trong một khoảng thời gian nhất định sau đó bị ngắt và chuyển sang làm tác vụ khác và cứ như vậy các tác vụ được xoay vòng khi làm việc.
+ Mỗi người dùng đều có cảm giác là máy tính chỉ phục vụ mình là duy nhất.
- Hệ thống chia xẻ thời gian là một mở rộng logic của hệ đa chương. Hệ thống này còn được gọi là hệ thống đa nhiệm (multitasking). Nhiều công việc cùngđược thực hiện thông qua cơ chế chuyển đổi của CPU như hệ đa chương nhưng thời gian mỗi lần chuyển đổi diễn ra rất nhanh.
Hệ thống chia xẻ được phát triển để cung cấp việc sử dụng bên trong của một máy tính có giá trị hơn. Hệ điều hành chia xẻ thời gian dùng lập lịch CPU và đa chương để cung cấp cho mỗi người sử dụng một phần nhỏ trong máy tính chia xẻ. Một chương trình khi thi hành được gọi là một tiến trình. Trong quá trình thi hành của một tiến trình, nó phải thực hiện các thao tác nhập xuất và trong khoảng thời gian đó CPU sẽ thi hành một tiến trình khác. Hệ điều hành chia xẻ cho phép nhiều người sử dụng chia xẻ máy tính một cách đồng bộ do thời gian chuyển đổi nhanh nên họ có cảm giác là các tiến trình đang được thi hành cùng lúc.
Hệ điều hành chia xẻ phức tạp hơn hệ điều hành đa chương. Nó phải có các chức năng : quản trị và bảo vệ bộ nhớ, sử dụng bộ nhớ ảo. Nó cũng cung cấp hệ thống tập tin truy xuất on-line…
Hệ điều hành chia xẻ là kiểu của các hệ điều hành hiện đại ngày nay.
Ví dụ từ đời thường : Trong nhà hàng, người bồi bàn(CPU) phục vụ mỗi bàn ăn (Chương trình người dùng) trong một khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn là 10 giây) sau đó chuyển sang bàn khác.
NguyenTienPhong083 (I11C)- Tổng số bài gửi : 37
Join date : 26/08/2011
Age : 36
Câu 1: Mục tiêu, ý nghĩa,cấu trúc môn học
Câu 1: Mục tiêu, ý nghĩa,cấu trúc môn học (trình bày đầy đủ theo ý của thầy Tuấn, bạn có thể tham khào)
Ý nghĩa:
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
Ý nghĩa:
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
HuynhNguyenTrungHau_I12C- Tổng số bài gửi : 32
Join date : 15/02/2012
So sánh các hệ Batch System
So sánh các hệ Batch System
- Hệ xử lý lô (Batch System)
Mỗi thời điểm chỉ có một tác vụ trong bộ nhớ
- Hệ đa chương (Multiprogramming System)
Nhiều tác vụ (tiến trình) cùng một lúc trong bộ nhớ
Khi một tác vụ không cần đến CPU (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoài), tác vụ khác được thi hành.
- Hệ chia thời gian (Time-Sharing System)
Là hệ đa chương
Mỗi tác vụ chỉ được dùng CPU trong một khoảng thời gian ngắn (ví dụ với thời lượng là 20ms), sau đó bị ngắt, chuyển sang tác vụ khác, cứ thế xoay vòng.
Mỗi người dùng đều có cảm giác là máy tính chỉ phục vụ cho mình là duy nhất.
Ví dụ: Trong nhà hàng, người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn (chương trình người dùng) trong một khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10 giây), sau đó chuyển sang bàn khác.
- Hệ xử lý lô (Batch System)
Mỗi thời điểm chỉ có một tác vụ trong bộ nhớ
- Hệ đa chương (Multiprogramming System)
Nhiều tác vụ (tiến trình) cùng một lúc trong bộ nhớ
Khi một tác vụ không cần đến CPU (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoài), tác vụ khác được thi hành.
- Hệ chia thời gian (Time-Sharing System)
Là hệ đa chương
Mỗi tác vụ chỉ được dùng CPU trong một khoảng thời gian ngắn (ví dụ với thời lượng là 20ms), sau đó bị ngắt, chuyển sang tác vụ khác, cứ thế xoay vòng.
Mỗi người dùng đều có cảm giác là máy tính chỉ phục vụ cho mình là duy nhất.
Ví dụ: Trong nhà hàng, người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn (chương trình người dùng) trong một khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10 giây), sau đó chuyển sang bàn khác.
HuynhNguyenTrungHau_I12C- Tổng số bài gửi : 32
Join date : 15/02/2012
Việt sử dụng các HDH mở tại Việt Nam hiện nay và so sánh HDH Mở với HDH Windows
chào cả nhà.
mình xin mạo muội trả lời về vấn đề trên, có tìm hiểu sơ sài mong các Bác bỏ qua...
1. Thế nào là mã nguồn mở (Open Source):
Là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã và nguồn mà người dùng có thể sửa đổi, cải tiến, phát triển và nâng cấp theo một số nguyên tắc chung đã được quy định từ trước. Ngoài ưu điểm không chỉ miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền thì mã nguồn mở còn có rất nhiều điểm hấp dẫn khác.
Ưu điểm:
- Không cần cấu hình cao để sử dụng ( thậm chí những dòng máy tính Pentium II, III ổ cứng 6GB vẫn có thể biến thành các máy chủ hoạt động 24/24 nhờ hệ điều hành Ubuntu một cách hiệu quả).
- Tiện ích mà Open Source mang lại chính là quyền tự do sử dụng chương trình cho mọi mục đích, quyền tự do để nghiên cứu cấu trúc của chương trình, chỉnh sữa phù hợp với nhu cầu, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối lại các phiên bản cho nhiều người, quyền tự do cải tiến chương trình và phát hành những bản cải tiến vì mục đích công cộng.
- Hầu hết các HDH mã nguồn mở đều có khả năng bảo mật tốt vì khi một vết nứt được tìm thấy, nó thường được trám nhanh hơn phần mềm có bản quyền. Hãy thử hình dung một sản phẩm được hàng triệu người cùng chung tay góp sức xây dựng và một sản phẩm do một nhóm người thiết kế ra. Nếu bỏ qua động lực làm việc thì chúng ta có thể thấy, nếu như có vấn đề về an ninh xảy ra thì sản phẩm đầu tiên chắc chắn sẽ được phát hiện và sửa chữa nhanh hơn (Nhưng không có nghĩa là tốt hơn so với phần mềm thu phí).
- Chính vì được nhiều người chung tay góp sức nên nó đáp ứng được nhiều yêu cầu của người sử dụng hơn so với các phần mềm bản quyền chỉ do một nhóm người thực hiện.
Hiện nay trên thế giới có nhiều HDH mã nguồn mở như: nhân LINUX, NETWARE, HACAO, Android...
Nhược điểm:
- Hạn chế tính năng: hạn chế lớn nhất là khả năng tương tác với người sử dụng thấp. Giao diện không hấp dẫn, tính năng không bằng các phần mềm có bản quyền.
- Điểm hạn chế thứ hai của phần mềm mã nguồn mở là thiếu tính sáng tạo. 100% các phiên bản của những phần mềm này thường chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là bắt chước y chang các tính năng của bản nâng cấp các phần mềm thu phí. Điển hình nhất là Ubuntu với Mac và Windows. Khi Windows và Mac phát triển một loạt các tính năng giao diện mới thì Ubuntu cũng xây dựng bổ sung các tính năng đó.
2. Việc sử dụng các HDH Mở tại Việt Nam hiện nay:
Hiện tại, ở Việt Nam, theo đánh giá của Liên minh phần mềm doanh nghiệp BSA và công ty Dữ liệu Quốc tế IDC thì tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm còn ở mức khá cao, khoảng 85% ( ). Mặc dù, các HDH mã nguồn mở là hoàn toàn miễn phí nhưng vì sao vẫn có rất nhiều người chấp nhận vi phạm bản quyền để sử dụng HDH Windows hơn là sử dụng các HDH mã nguồn mở?
Đơn giản bởi vì HDH mã nguồn mở có hạn chế lớn nhất là khả năng tương tác với người sử dụng thấp. Giao diện không hấp dẫn, tính năng không bằng các phần mềm có bản quyền, khó thao tác.
Bởi vì lý do đó, theo đánh giá của cộng đồng mạng, khá nhiều người đã chán nản quay lại dùng các phần mềm trả phí (đã crack) hoặc thà vi phạm bản quyền vì tính năng của chúng được cập nhật thường xuyên hơn, giao diện đẹp và tính tương tác cao.
Mặc dù được quảng cáo là có độ bảo mật tốt nhưng không ai dám khẳng định những phần mềm mã nguồn mở là an toàn. Nếu như với Windows hay Apple, những sản phẩm của họ do các lập trình viên giỏi nhất trên thế giới sáng tạo ra thì các phần mềm mã nguồn mở lại do một nhóm các lập trình viên đủ mọi trình độ từ khắp nơi trên thế giới xây dựng nên. Nhiều người thường có sự nhầm lẫn về độ bảo mật của các phần mềm và không phải phần mềm ít bị tấn công là an toàn.
Điều này cũng tương tự với các hệ điều hành mã nguồn mở và dễ bị tấn công hơn rất nhiều lần vì code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Hacao hay Ubuntu.
Chính vì các lý do trên nên hiện nay tại Việt Nam đa số là chọn HDH Windows, đa số công ty đều dùng HĐH windows vừa có giao diện đẹp mắt mà lại dễ sử dụng. Nếu chuyển qua dùng HĐH mã nguồn mở khó sử dụng, ít tính năng và phải tốn thêm một khoảng chi phí lớn để đào tạo cho nhân viên dùng HĐH mã nguồn mở.
Ở góc độ người sử dụng. sử dụng một phần mềm mở không tốn tiền nhưng cảm thấy khó khăn, giao diện không hấp dẫn thì họ sẵn sàng bỏ ra một số tiền để dùng những sản phẩm phần mềm có bản quyền và được hỗ trợ tốt. Và có nhiều chương trình bản quyền rất tốt nhưng được Crack thành dùng Free thì tại sao không chọn?? Smile Hơn thế nữa, với HDH Windows thì ngay cả 1 đứa bé mẫu giáo cũng sử dụng được trong khi đó với các HDH mã nguồn mở đến các chuyên viên IT cũng phải mất khá nhiều thời gian mới sử dụng tốt được.
Nhưng không phải vì thế mà đánh giá thấp vai trò của Hệ Điều Hành và phần mềm mã nguồn mở, nếu mã nguồn mở có giao diện thân thiện dễ sử dụng, nhiều tính năng, được nâng cấp thường xuyên thì nó có khả năng cạnh tranh rất lớn với các phần mềm mã nguồn đóng, ví dụ như unikey chẳng hạn, hay rất đông người chọn PHP so với ASP.net của Microsoft.
mình xin mạo muội trả lời về vấn đề trên, có tìm hiểu sơ sài mong các Bác bỏ qua...
1. Thế nào là mã nguồn mở (Open Source):
Là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã và nguồn mà người dùng có thể sửa đổi, cải tiến, phát triển và nâng cấp theo một số nguyên tắc chung đã được quy định từ trước. Ngoài ưu điểm không chỉ miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền thì mã nguồn mở còn có rất nhiều điểm hấp dẫn khác.
Ưu điểm:
- Không cần cấu hình cao để sử dụng ( thậm chí những dòng máy tính Pentium II, III ổ cứng 6GB vẫn có thể biến thành các máy chủ hoạt động 24/24 nhờ hệ điều hành Ubuntu một cách hiệu quả).
- Tiện ích mà Open Source mang lại chính là quyền tự do sử dụng chương trình cho mọi mục đích, quyền tự do để nghiên cứu cấu trúc của chương trình, chỉnh sữa phù hợp với nhu cầu, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối lại các phiên bản cho nhiều người, quyền tự do cải tiến chương trình và phát hành những bản cải tiến vì mục đích công cộng.
- Hầu hết các HDH mã nguồn mở đều có khả năng bảo mật tốt vì khi một vết nứt được tìm thấy, nó thường được trám nhanh hơn phần mềm có bản quyền. Hãy thử hình dung một sản phẩm được hàng triệu người cùng chung tay góp sức xây dựng và một sản phẩm do một nhóm người thiết kế ra. Nếu bỏ qua động lực làm việc thì chúng ta có thể thấy, nếu như có vấn đề về an ninh xảy ra thì sản phẩm đầu tiên chắc chắn sẽ được phát hiện và sửa chữa nhanh hơn (Nhưng không có nghĩa là tốt hơn so với phần mềm thu phí).
- Chính vì được nhiều người chung tay góp sức nên nó đáp ứng được nhiều yêu cầu của người sử dụng hơn so với các phần mềm bản quyền chỉ do một nhóm người thực hiện.
Hiện nay trên thế giới có nhiều HDH mã nguồn mở như: nhân LINUX, NETWARE, HACAO, Android...
Nhược điểm:
- Hạn chế tính năng: hạn chế lớn nhất là khả năng tương tác với người sử dụng thấp. Giao diện không hấp dẫn, tính năng không bằng các phần mềm có bản quyền.
- Điểm hạn chế thứ hai của phần mềm mã nguồn mở là thiếu tính sáng tạo. 100% các phiên bản của những phần mềm này thường chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là bắt chước y chang các tính năng của bản nâng cấp các phần mềm thu phí. Điển hình nhất là Ubuntu với Mac và Windows. Khi Windows và Mac phát triển một loạt các tính năng giao diện mới thì Ubuntu cũng xây dựng bổ sung các tính năng đó.
2. Việc sử dụng các HDH Mở tại Việt Nam hiện nay:
Hiện tại, ở Việt Nam, theo đánh giá của Liên minh phần mềm doanh nghiệp BSA và công ty Dữ liệu Quốc tế IDC thì tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm còn ở mức khá cao, khoảng 85% ( ). Mặc dù, các HDH mã nguồn mở là hoàn toàn miễn phí nhưng vì sao vẫn có rất nhiều người chấp nhận vi phạm bản quyền để sử dụng HDH Windows hơn là sử dụng các HDH mã nguồn mở?
Đơn giản bởi vì HDH mã nguồn mở có hạn chế lớn nhất là khả năng tương tác với người sử dụng thấp. Giao diện không hấp dẫn, tính năng không bằng các phần mềm có bản quyền, khó thao tác.
Bởi vì lý do đó, theo đánh giá của cộng đồng mạng, khá nhiều người đã chán nản quay lại dùng các phần mềm trả phí (đã crack) hoặc thà vi phạm bản quyền vì tính năng của chúng được cập nhật thường xuyên hơn, giao diện đẹp và tính tương tác cao.
Mặc dù được quảng cáo là có độ bảo mật tốt nhưng không ai dám khẳng định những phần mềm mã nguồn mở là an toàn. Nếu như với Windows hay Apple, những sản phẩm của họ do các lập trình viên giỏi nhất trên thế giới sáng tạo ra thì các phần mềm mã nguồn mở lại do một nhóm các lập trình viên đủ mọi trình độ từ khắp nơi trên thế giới xây dựng nên. Nhiều người thường có sự nhầm lẫn về độ bảo mật của các phần mềm và không phải phần mềm ít bị tấn công là an toàn.
Điều này cũng tương tự với các hệ điều hành mã nguồn mở và dễ bị tấn công hơn rất nhiều lần vì code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Hacao hay Ubuntu.
Chính vì các lý do trên nên hiện nay tại Việt Nam đa số là chọn HDH Windows, đa số công ty đều dùng HĐH windows vừa có giao diện đẹp mắt mà lại dễ sử dụng. Nếu chuyển qua dùng HĐH mã nguồn mở khó sử dụng, ít tính năng và phải tốn thêm một khoảng chi phí lớn để đào tạo cho nhân viên dùng HĐH mã nguồn mở.
Ở góc độ người sử dụng. sử dụng một phần mềm mở không tốn tiền nhưng cảm thấy khó khăn, giao diện không hấp dẫn thì họ sẵn sàng bỏ ra một số tiền để dùng những sản phẩm phần mềm có bản quyền và được hỗ trợ tốt. Và có nhiều chương trình bản quyền rất tốt nhưng được Crack thành dùng Free thì tại sao không chọn?? Smile Hơn thế nữa, với HDH Windows thì ngay cả 1 đứa bé mẫu giáo cũng sử dụng được trong khi đó với các HDH mã nguồn mở đến các chuyên viên IT cũng phải mất khá nhiều thời gian mới sử dụng tốt được.
Nhưng không phải vì thế mà đánh giá thấp vai trò của Hệ Điều Hành và phần mềm mã nguồn mở, nếu mã nguồn mở có giao diện thân thiện dễ sử dụng, nhiều tính năng, được nâng cấp thường xuyên thì nó có khả năng cạnh tranh rất lớn với các phần mềm mã nguồn đóng, ví dụ như unikey chẳng hạn, hay rất đông người chọn PHP so với ASP.net của Microsoft.
HoNgocTuan142(I12A)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 22/02/2012
Age : 34
Đến từ : Quãng Ngãi
Câu 6: Nguyên lý hoạt động của hệ thống gom cụm (Clustered Systems)
* Hệ thống gom cụm (Clustered Systems):
Tương tự các hệ song song, hệ thống nhóm tập hợp nhiều CPUs với nhau để
thực hiện công việc tính toán. Tuy nhiên, hệ thống nhóm khác hệ thống song song ở
điểm chúng được hợp thành từ hai hay nhiều hệ thống đơn được kết hợp với nhau thông qua hệ thống mạng.
* Nguyên lý hoạt động của hệ gom cụm (Clustered Systems)
Nhóm thường được thực hiện để cung cấp khả năng sẳn dùng cao. Một lớp phần
mềm nhóm chạy trên các nút nhóm (cluster nodes). Mỗi nút có thể kiểm soát một hay
nhiều hơn một nút (qua mạng LAN). Nếu máy bị kiểm soát gặp sự cố, máy kiểm soát
có thể lấy quyền sở hữu việc lưu trữ của nó và khởi động lại (các) ứng dụng mà chúng
đang chạy trên máy bị sự cố. Máy bị sự cố vẫn chưa hoạt động nhưng người dùng và
khách hàng của ứng dụng chỉ thấy một sự gián đoạn ngắn của dịch vụ.
Trong nhóm bất đối xứng (asymmetric clustering), một máy ở trong chế độ dự phòng
nóng (hot standby) trong khi các máy khác đang chạy các ứng dụng. Máy dự phòng
không là gì cả ngoại trừ theo dõi server hoạt động. Nếu server đó bị lỗi, máy chủ dự
phòng nóng trở thành server hoạt động. Trong chế độ đối xứng (symmetric mode), hai
hay nhiều máy chủ đang chạy ứng dụng và chúng đang kiểm soát lẫn nhau. Chế độ này chú trọng tính hiệu quả khi nó sử dụng tất cả phần cứng sẳn có. Nó thực hiện yêu
cầu nhiều hơn một ứng dụng sẳn dùng để chạy.
Tương tự các hệ song song, hệ thống nhóm tập hợp nhiều CPUs với nhau để
thực hiện công việc tính toán. Tuy nhiên, hệ thống nhóm khác hệ thống song song ở
điểm chúng được hợp thành từ hai hay nhiều hệ thống đơn được kết hợp với nhau thông qua hệ thống mạng.
* Nguyên lý hoạt động của hệ gom cụm (Clustered Systems)
Nhóm thường được thực hiện để cung cấp khả năng sẳn dùng cao. Một lớp phần
mềm nhóm chạy trên các nút nhóm (cluster nodes). Mỗi nút có thể kiểm soát một hay
nhiều hơn một nút (qua mạng LAN). Nếu máy bị kiểm soát gặp sự cố, máy kiểm soát
có thể lấy quyền sở hữu việc lưu trữ của nó và khởi động lại (các) ứng dụng mà chúng
đang chạy trên máy bị sự cố. Máy bị sự cố vẫn chưa hoạt động nhưng người dùng và
khách hàng của ứng dụng chỉ thấy một sự gián đoạn ngắn của dịch vụ.
Trong nhóm bất đối xứng (asymmetric clustering), một máy ở trong chế độ dự phòng
nóng (hot standby) trong khi các máy khác đang chạy các ứng dụng. Máy dự phòng
không là gì cả ngoại trừ theo dõi server hoạt động. Nếu server đó bị lỗi, máy chủ dự
phòng nóng trở thành server hoạt động. Trong chế độ đối xứng (symmetric mode), hai
hay nhiều máy chủ đang chạy ứng dụng và chúng đang kiểm soát lẫn nhau. Chế độ này chú trọng tính hiệu quả khi nó sử dụng tất cả phần cứng sẳn có. Nó thực hiện yêu
cầu nhiều hơn một ứng dụng sẳn dùng để chạy.
HuynhNguyenTrungHau_I12C- Tổng số bài gửi : 32
Join date : 15/02/2012
Mạng Ngan Hàng P2P và mạng Sneaker Net
1. Định Ngĩa: Mạng ngang hàng (p2p) là mạng mà trong đó hai hay nhiều máy tính chia sẻ tập tin và truy cập các thiết bị như máy in mà không cần đến máy chủ hay phần mềm máy chủ.
Hi ở dạng đơn giản nhất, mạng p2p được tạo ra bởi hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau và chia sẻ tài nguyên mà không phải thông qua một máy chủ dành riêng. Mạng p2p có thể là kết nối tại chỗ – hai máy tính nối với nhau qua cổng USB để truyền tập tin. P2p cũng có thể là cơ sở hạ tầng thường trực kết nối 5-6 máy tính với nhau trong một văn phòng nhỏ bằng cáp đồng. Hay nó cũng có thể là một mạng có quy mô lớn hơn nhiều, dùng các giao thức và ứng dụng đặc biệt để thiết lập những mối quan hệ trực tiếp giữa người dùng trên internet.
Ứng dụng ban đầu của mạng p2p là sự tiếp nối của việc triển khai các máy tính cá nhân độc lập vào đầu những năm 1980. Khác với máy tính lớn (cỡ mini) ngày ấy có vai trò máy tính xử lý và lưu trữ trung tâm phục vụ các tác vụ xử lý văn bản và những ứng dụng khác cho các thiết bị đầu cuối (terminal), PC đời mới lúc đó có riêng đĩa cứng và CPU. Nó còn có sẵn các ứng dụng, nghĩa là nó có thể triển khai trên bàn làm việc và thực sự hữu dụng mà không cần phải nối đến máy tính lớn.
Người dùng cảm thấy được giải phóng khi có máy tính dùng riêng trên bàn làm việc của mình. Nhưng sau đó, họ thấy cần phải có phương thức để chia sẻ tập tin và máy in. Phương pháp dễ dàng nhất là lưu tập tin trên đĩa mềm và mang nó đến cho người nhận hay gửi đi bằng đường thư nội bộ.
2. Mạng thủ công:
Thực tế đó đã dẫn đến thuật ngữ mạng thủ công (sneaker net). Điểm cuối thường gặp nhất của mạng thủ công tiêu biểu là nhân viên có máy in nối vào máy tính của họ.
Tuy sneaker net là sự pha trộn kỳ lạ của công nghệ mới và dạng vận chuyển cổ lỗ sĩ nhất nhưng mô hình này lại là nền tảng thực sự cho những nhóm làm việc nhỏ p2p ngày nay.
Trong khi mô hình tính toán tập trung hoá ban đầu và hệ thống client/server hiện nay nhìn chung được coi như môi trường bị điều khiển, trong đó mỗi cá nhân dùng máy tính theo cách thức do cấp cao hơn quyết định, mạng làm việc nhóm p2p cổ điển lại hoàn toàn mở về chia sẻ tập tin và thiết bị.
Nói chung mạng p2p văn phòng và gia đình dùng chuẩn Ethernet (10Mb/s) hay Fast Ethernet (100M b/s) và kết nối theo mô hình hub-and spoke. Cáp đồng category 5 (xoắn đôi) nối giữa các PC và Ethernet hub hay switch, cho phép người dùng PC nối mạng này truy cập chia sẻ đĩa cứng, máy in hay ngay cả kết nối internet.
3. Cả khách lẫn chủ:
Mỗi PC được kết nối đồng thời vừa làm máy chủ vừa làm máy khách. Không có hệ điều hành mạng chuyên dụng chạy trên máy tính mạnh để hỗ trợ các ứng dụng đặc biệt của phía máy chủ như dịch vụ thư mục (cơ sở dữ liệu chuyên dụng kiểm soát người nào truy cập vào cái gì).
Trong môi trường p2p, quyền truy cập được điều khiển bằng cách thiết lập các thông số về quyền chia sẻ trên từng máy tính.
Ví dụ, nếu PC của người dùng A kết nối với một máy in mà người dùng B muốn truy cập đến, người dùng A phải cài đặt máy của mình để cho phép (chia sẻ) truy cập đến máy in. Tương tự nếu người dùng B muốn truy cập đến thư mục, tập tin hay thậm chí toàn bộ đĩa cứng trên PC của người dùng A. A phải cho phép việc chia sẻ tập tin trên PC của mình. Việc truy cập máy in hay thư mục trên mạng p2p văn phòng có thể được kiểm soát chặt chẽ hơn bằng cách dùng mật khẩu cho các nguồn tài nguyên này.
Mạng Ngang Hàng Trên Internet
Mặc dù internet rất giống với mạng khách/chủ nhưng có những công nghệ chia sẻ tập tin cho phép người dùng tạo ra môi trường p2p trên mạng internet công cộng.
Trường hợp gây được chú ý lớn nhất là mạng của Napster, họ đã đạt được quy định của chính phủ Mỹ cho phép người dùng tìm kiếm trên đĩa cứng của nhau những tập tin có bản quyền. Tuy nhiên, Napster không hoàn toàn là mạng p2p. Người dùng của dịch vụ này phải đăng nhập vào một máy chủ để tìm kiếm tựa bản nhạc, sau đó máy chủ sẽ chỉ đến PC của một người dùng khác, ở đâu đó trên internet có chứa tập tin muốn tìm. Tuy nhiên, một khi đã tìm thấy tập tin thì việc tải xuống xảy ra ngang hàng từ PC này sang PC khác.
Một hệ thống chia sẻ tập tin p2p khác bằng internet là Gnutella, đây là một giao thức vốn do hãng Nullsoft phát triển nhưng sau đó được phổ biến trên những website công cộng khi Nullsoft bị America Online mua vào năm 1999.
Ứng dụng của người dùng cuối tương thích Gnutella tạo ra cái gọi là tác nhân (servent) Gnutella khi cài đặt trên PC của người dùng cuối. Khi đăng nhập vào internet, servent tự công bố chúng cho những servent khác và cũng nhân bản các yêu cầu tìm kiếm tập tin được lưu trên đĩa cứng của người dùng. Kết quả truy tìm được “đưa” cho người dùng thông qua ứng dụng servent, người dùng chọn tập tin họ cần và sau đó tải xuống trực tiếp từ PC lưu giữ tập tin này qua internet.
Hi ở dạng đơn giản nhất, mạng p2p được tạo ra bởi hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau và chia sẻ tài nguyên mà không phải thông qua một máy chủ dành riêng. Mạng p2p có thể là kết nối tại chỗ – hai máy tính nối với nhau qua cổng USB để truyền tập tin. P2p cũng có thể là cơ sở hạ tầng thường trực kết nối 5-6 máy tính với nhau trong một văn phòng nhỏ bằng cáp đồng. Hay nó cũng có thể là một mạng có quy mô lớn hơn nhiều, dùng các giao thức và ứng dụng đặc biệt để thiết lập những mối quan hệ trực tiếp giữa người dùng trên internet.
Ứng dụng ban đầu của mạng p2p là sự tiếp nối của việc triển khai các máy tính cá nhân độc lập vào đầu những năm 1980. Khác với máy tính lớn (cỡ mini) ngày ấy có vai trò máy tính xử lý và lưu trữ trung tâm phục vụ các tác vụ xử lý văn bản và những ứng dụng khác cho các thiết bị đầu cuối (terminal), PC đời mới lúc đó có riêng đĩa cứng và CPU. Nó còn có sẵn các ứng dụng, nghĩa là nó có thể triển khai trên bàn làm việc và thực sự hữu dụng mà không cần phải nối đến máy tính lớn.
Người dùng cảm thấy được giải phóng khi có máy tính dùng riêng trên bàn làm việc của mình. Nhưng sau đó, họ thấy cần phải có phương thức để chia sẻ tập tin và máy in. Phương pháp dễ dàng nhất là lưu tập tin trên đĩa mềm và mang nó đến cho người nhận hay gửi đi bằng đường thư nội bộ.
2. Mạng thủ công:
Thực tế đó đã dẫn đến thuật ngữ mạng thủ công (sneaker net). Điểm cuối thường gặp nhất của mạng thủ công tiêu biểu là nhân viên có máy in nối vào máy tính của họ.
Tuy sneaker net là sự pha trộn kỳ lạ của công nghệ mới và dạng vận chuyển cổ lỗ sĩ nhất nhưng mô hình này lại là nền tảng thực sự cho những nhóm làm việc nhỏ p2p ngày nay.
Trong khi mô hình tính toán tập trung hoá ban đầu và hệ thống client/server hiện nay nhìn chung được coi như môi trường bị điều khiển, trong đó mỗi cá nhân dùng máy tính theo cách thức do cấp cao hơn quyết định, mạng làm việc nhóm p2p cổ điển lại hoàn toàn mở về chia sẻ tập tin và thiết bị.
Nói chung mạng p2p văn phòng và gia đình dùng chuẩn Ethernet (10Mb/s) hay Fast Ethernet (100M b/s) và kết nối theo mô hình hub-and spoke. Cáp đồng category 5 (xoắn đôi) nối giữa các PC và Ethernet hub hay switch, cho phép người dùng PC nối mạng này truy cập chia sẻ đĩa cứng, máy in hay ngay cả kết nối internet.
3. Cả khách lẫn chủ:
Mỗi PC được kết nối đồng thời vừa làm máy chủ vừa làm máy khách. Không có hệ điều hành mạng chuyên dụng chạy trên máy tính mạnh để hỗ trợ các ứng dụng đặc biệt của phía máy chủ như dịch vụ thư mục (cơ sở dữ liệu chuyên dụng kiểm soát người nào truy cập vào cái gì).
Trong môi trường p2p, quyền truy cập được điều khiển bằng cách thiết lập các thông số về quyền chia sẻ trên từng máy tính.
Ví dụ, nếu PC của người dùng A kết nối với một máy in mà người dùng B muốn truy cập đến, người dùng A phải cài đặt máy của mình để cho phép (chia sẻ) truy cập đến máy in. Tương tự nếu người dùng B muốn truy cập đến thư mục, tập tin hay thậm chí toàn bộ đĩa cứng trên PC của người dùng A. A phải cho phép việc chia sẻ tập tin trên PC của mình. Việc truy cập máy in hay thư mục trên mạng p2p văn phòng có thể được kiểm soát chặt chẽ hơn bằng cách dùng mật khẩu cho các nguồn tài nguyên này.
Mạng Ngang Hàng Trên Internet
Mặc dù internet rất giống với mạng khách/chủ nhưng có những công nghệ chia sẻ tập tin cho phép người dùng tạo ra môi trường p2p trên mạng internet công cộng.
Trường hợp gây được chú ý lớn nhất là mạng của Napster, họ đã đạt được quy định của chính phủ Mỹ cho phép người dùng tìm kiếm trên đĩa cứng của nhau những tập tin có bản quyền. Tuy nhiên, Napster không hoàn toàn là mạng p2p. Người dùng của dịch vụ này phải đăng nhập vào một máy chủ để tìm kiếm tựa bản nhạc, sau đó máy chủ sẽ chỉ đến PC của một người dùng khác, ở đâu đó trên internet có chứa tập tin muốn tìm. Tuy nhiên, một khi đã tìm thấy tập tin thì việc tải xuống xảy ra ngang hàng từ PC này sang PC khác.
Một hệ thống chia sẻ tập tin p2p khác bằng internet là Gnutella, đây là một giao thức vốn do hãng Nullsoft phát triển nhưng sau đó được phổ biến trên những website công cộng khi Nullsoft bị America Online mua vào năm 1999.
Ứng dụng của người dùng cuối tương thích Gnutella tạo ra cái gọi là tác nhân (servent) Gnutella khi cài đặt trên PC của người dùng cuối. Khi đăng nhập vào internet, servent tự công bố chúng cho những servent khác và cũng nhân bản các yêu cầu tìm kiếm tập tin được lưu trên đĩa cứng của người dùng. Kết quả truy tìm được “đưa” cho người dùng thông qua ứng dụng servent, người dùng chọn tập tin họ cần và sau đó tải xuống trực tiếp từ PC lưu giữ tập tin này qua internet.
HoNgocTuan142(I12A)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 22/02/2012
Age : 34
Đến từ : Quãng Ngãi
Câu 5: Trình bày nguyên lý hoạt động của hệ điều hành đa xử lý (Multiprocessor System)
Các hệ hỗ trợ nhiều CPU, còn gọi là các hệ song song (Parallel Systems).
Các hệ thống như thế có nhiều hơn một bộ xử lý trong giao tiếp gần, chia sẻ bus máy tính, đồng hồ, đôi khi còn là bộ nhớ hay thiết bị ngoại vi.
Hệ thống đa xử lý có ba ưu điểm chính:
– Tăng thông suất: Tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian
– Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài
– Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm đi
Nguyên lý hoạt động:
Việc điều hành vẫn tiếp tục trong sự hiện diện của lỗi yêu cầu một cơ chế cho
phép lỗi được phát hiện, chuẩn đoán và sửa lỗi nếu có thể. Hệ thống sử dụng
sự nhân đôi phần cứng và phần mềm để đảm bảo sự điều hành vẫn tiếp tục mặc dù có
lỗi xảy ra. Hệ thống này chứa hai bộ xử lý, mỗi bộ xử lý có bộ nhớ cục bộ riêng. Các
bộ xử lý được nối kết bởi một bus. Một bộ xử lý chính và bộ xử lý kia là dự phòng.
Cả hai bản sao được giữ ở mỗi bộ xử lý: một là chính và một là dự phòng. Tại các
điểm kiểm tra (checkpoints) trong việc thực thi của hệ thống, thông tin trạng thái của
mỗi công việc-gồm một bản sao hình ảnh bộ nhớ-được chép từ máy chính tới máy dự
phòng. Nếu một lỗi được phát hiện, bản sao dự phòng được kích hoạt và được khởi
động lại từ điểm kiểm tra mới nhất.
Các hệ thống như thế có nhiều hơn một bộ xử lý trong giao tiếp gần, chia sẻ bus máy tính, đồng hồ, đôi khi còn là bộ nhớ hay thiết bị ngoại vi.
Hệ thống đa xử lý có ba ưu điểm chính:
– Tăng thông suất: Tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian
– Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài
– Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm đi
Nguyên lý hoạt động:
Việc điều hành vẫn tiếp tục trong sự hiện diện của lỗi yêu cầu một cơ chế cho
phép lỗi được phát hiện, chuẩn đoán và sửa lỗi nếu có thể. Hệ thống sử dụng
sự nhân đôi phần cứng và phần mềm để đảm bảo sự điều hành vẫn tiếp tục mặc dù có
lỗi xảy ra. Hệ thống này chứa hai bộ xử lý, mỗi bộ xử lý có bộ nhớ cục bộ riêng. Các
bộ xử lý được nối kết bởi một bus. Một bộ xử lý chính và bộ xử lý kia là dự phòng.
Cả hai bản sao được giữ ở mỗi bộ xử lý: một là chính và một là dự phòng. Tại các
điểm kiểm tra (checkpoints) trong việc thực thi của hệ thống, thông tin trạng thái của
mỗi công việc-gồm một bản sao hình ảnh bộ nhớ-được chép từ máy chính tới máy dự
phòng. Nếu một lỗi được phát hiện, bản sao dự phòng được kích hoạt và được khởi
động lại từ điểm kiểm tra mới nhất.
HuynhNguyenTrungHau_I12C- Tổng số bài gửi : 32
Join date : 15/02/2012
Quá trình phát triển hệ điều hạnh cùa MIcrosoft
Logo được Microsoft Windows sử dụng từ tháng 11 năm 2006
Lịch sử ban đầu: Sự mở rộng của MS-DOS
Là phiên bản độc lập đầu tiên của Microsoft Windows, phiên bản 1.0 phát hành vào ngày 20 tháng 11 nằm 1985, tuy nhiên không được phổ biến rộng rãi. Ban đầu hệ điều hành mang tên là Quản lý dùng để quản lý tiếng Anh "Interface Manager", nhưng Rowland Hanson người đứng đầu tiếp thị lại thuyết phục công ty đổi tên thành Windows như thế sẽ hấp dẫn người tiêu dùng hơn. Windows 1.0 không phải là một HĐH hoàn chỉnh mà là Một môi trường hoạt động tiếng Anh "Operating environment" được mở rộng ra từ MS-DOS mang tính chia sẻ lỗi và là phiên bản thứ hai của MS-DOS. Phiên bản đầu tiên của Microsoft Windows bao gồm một chương trình vẽ đồ họa đơn giản gọi là Windows Paint, Windows Write là một trình xử lý văn bản đơn giản, một cuốn lịch ""Calendar", một "Cardfiler", một "Notepad" dùng để ghi chú, một đồng hồ "Clock", một bảng điều khiên "Control Panel", một thiết bị đầu cuối "Computer terminal", một "Clipboard", và trình điều khiển RAM (bộ nhớ tạm thời truy cập ngẫu nhiên). Nó cũng tích hợp MS-DOS vào HĐH "MS-DOS Executive" và một trò chơi có tên Reversi.
Màn hình làm việc tiêu biểu của Windows 1.0
Microsoft hợp tác với hãng Apple Computer để phát triển giao diện đồ họa cho chính mình và cho cả hệ thống máy tính của Apple là Macintosh, nhưng sau những cuộc kiện tụng giữa 2 bên Microsoft đã độc lập phát triển và xây dựng tuy nhiên vẫn thừa hưởng những nền tảng công nghệ đã hợp tác với Apple Computer trước đó.
Ví dụ: tiêu đề làm việc trên các cửa sổ thao tác gọi là "Tiled" không thể ẩn và không thể chồng các cửa sổ với nhau, không có thùng rác "Recycle" để hình tượng là xóa các tập tin kể từ khi Apple tuyên bố quyền sở hữu đối với mô hình đó.
Microsoft Windows phiên bản 2 ra đời ngày 09 tháng 12 năm 1987, được phổ biến hơn so với phiên bản đầu tiên với các ứng dụng thời gian thực "run-time version" với giao diện đồ họa ứng dụng.
Microsoft Windows được đẩy mạnh chính khoảng thời gian này, khi Aldus PageMaker xuất hiện trong một phiên bản Windows, mà trước đây chỉ chạy trên máy tính Macintosh. Sự thành công đến với Windows ở thời gian này.
Phiên bản 2.0x chạy ở thời gian thực chính vì thế mà nó tiết kiệm được khả năng xử lý và làm việc hiệu quả hơn nhờ chế độ bảo vệ 286.
Sau đó, hai phiên bản mới đã được phát hành: Windows/286 2.1 và Windows/386 2.1. Điểm cải tiến là chế độ mở rộng tối đa bộ nhớ "High Memory Area | HMA".
Phiên bản 2,03, và sau đó là 3.0, phải đối mặt với những thách thức từ Apple trên các cửa sổ làm việc chồng lên nhau mà Apple gọi là Nhìn và cảm nhận "Look and feel". Thẩm phán xét xử vụ án tranh chấp đã bát bỏ tất cả nhưng vụ án trở nên rắc rối và đôi bên không đạt được thảo thuận nào tiếp tục tranh cãi và Apple vẫn giữ được bản quyền về công nghệ đó của mình, nhưng Microsoft Windows cũng không bị truy tố.
Sự thành công của Windows 3.0:
Màn hình làm việc tiêu biểu của Windows 3.0
Vì sự phát triển không ngừng của công nghệ Microsoft đã lường trước các ứng dụng của tương lai khi xây dựng và phát triển khả năng đồng bộ các ứng dụng bên ngoài có thể chạy được trên Windows như ổ đĩa, âm thanh, đồ họa gắn rời (tức là card đồ họa) cũng như cải tiến các thành phần về đồ họa và khả năng xử lý ảo hóa của bộ nhớ càng tăng.
Phát triển một bước với OS/2:
Logo của OS/2
Microsoft lại hợp tâc vơi IBM để phát triển khả năng nâng cấp phần cứng để hoạt động tốt trên Hệ Điều Hành nhưng lại nhanh chóng tan rã vì sự bất đồng lợi nhuận. Kể từ khi hủy bỏ hợp tác IBM đã giữ lại bản quyền của MS -DOS để giữ lại quyền lợi của mình với Microsoft.
Windows 3.1 và NT
Logo của Windows từ năm 1992 đến năm 2000
Để đối phó với việc phát hành và phát triển của các hãng đối đầu và từng hủy hợp tác Microsoft Windows đã phát minh ra khả năng quản lý tập tin gọi là NTFS và hệ điều hành này gọi là 32bit API hay còn gọi là Win32 đây là khả năng xử lý công việc ảo hóa nhanh hơn và bền vững hơn thay thế cho 16bit đã quá cũ và không còn đáp ứng nhu cầu càng tăng (nên ngày nay cứ virus của máy tính nền Windows đều có tên gọi W32 ở đầu). Không dừng lại ở sự phát triển của công nghệ Windows đã hỗ trợ tối đa phần cứng (điển hình là driver gọi là trình điều khiển kết nối giữa phần cứng và phần mềm).
Không gian làm việc của Windows 3.1
Windows 95
Logo của hệ điều hành Windows 95
Đây là phiên bản cải tiến sáu sắc nhất mà dolivn nghĩ là nền tảng của các hệ điều hành Windows 95 sau này đơn giản là phát triển trên nền 32bit API và phát triển không ngừng nghỉ hỗ trợ phần cứng.
Các phiên bản của Microsoft Windows 95:
* Windows 95 - phiên bản chính thức
* Windows 95 A - tích hợp công nghệ Windows 95 OSR1
* Windows 95 B - tích hợp công nghệ OSR2, hỗ trợ và cài đặt sẵn Internet Explorer (IE) 3.0 và kỹ thuật quản lý tập tin gọi là FAT32
* Windows 95 B USB - tích hợp và hỗ trợ USB và tích hợp công nghệ OSR 2.1
* Windows 95 C - tích hợp IE 4.0 và công nghệ OSR 2.5
Sự thất bại của các đối thủ cạnh tranh với Microsoft Windows đó là họ làm các hệ điều hành chỉ dành riêng cho hãng
Ví dụ dể hiểu hơn là Apple chỉ sản xuất hệ điều hành Mac như bây giờ chỉ dành cho máy tính của Apple sản xuất mà thôi. Trong khi đó Microsoft Windows vì không có sản xuất máy tính nên đã bản sản phẩm phần mềm của mình mà thành công khi nói đến là công ty đầu tiên bán bản quyền phần mềm không cung cấp sự xây dựng (cái này khó giải thích quá đơn giản là mã nguồn đóng tức là người sử dụng chỉ được phép dùng không được phép can thiệp vào kiểu cách xây dựng nên phần mềm) hay còn gọi là License.
Windows NT 4.0
Logo Hệ Điều Hành Windows NT
Đơn giản đây là chiến lược của Microsoft khi họ tung ra các sản phẩm mới để bán bản quyền mà không có sự cải tiến nào đáng kể.
Windows NT 4.0 gồm các phiên bản:
* Windows NT 4.0 Workstation
* Windows NT 4.0 Server
* Windows NT 4.0 Server, Enterprise Edition (hỗ trợ cho công nghệ 8-way SMP và clustering)
* Windows NT 4.0 Terminal Server
Windows 98
Ngày 25 tháng 6 năm 1998 Windows 98 được phát hành. Điểm nhấn của Windows 98 chỉ là hệ thống LAN ((Local Area Network) nhưng đã làm thay đổi bộ mặt của Internet kể từ phiên bản này mạng Internet càng được phổ biến cũng từ năm này.
Tính năng nổi trội của Windows 98 mà các HĐH Windows cũ không có
Windows 2000
Logo của Windows 2000
Trong tháng 2 năm 2000 Microsoft phát hành Windows 2000, được biết đến trong chu trình phát triển của Windows NT 5.0. Đây được coi là tiền thân của hệ thống Windows Server, bản Windows hỗ trợ những công nghệ và kỹ thuật để quản trị hệ thống nhiều máy kết nối với nhau.
Windows 2000 bao gồm các phiên bản:
* Windows 2000 Professional
* Windows 2000 Server
* Windows 2000 Advanced Server
* Windows 2000 Datacenter Server
* Windows 2000 Advanced Server Limited Edition
* Windows 2000 Datacenter Server Limited Edition
Windows Millennium Edition (Me)
Logo Windows Millennium Edition (Me)
Trong tháng 9 2000, Microsoft giới thiệu Windows Me (Millennium Edition), được nâng cấp Windows 98. Nếu ai nói Windows Vista là thất bại của Microsoft thì hệ điều hành này mới là sự thất bại lớn nhất của Windows nguyên nhân vì nó không hỗ trợ MS-DOS. Tuy nhiên điểm hay của bản Windows này là tính năng System Restore.
Windows XP
Vào năm 2001, Windows XP được công bố và phát hành. Windows XP là Windows NT 5.1. Đây là hệ điều hành thành công nhất của Microsoft đơng giản vì giao diện dễ nhìn, không đòi hỏi cấu hình cao và quan trọng là chạy được tất cả các ứng dụng cũng nhưng tương thích với phần cứng.
Màn hình tiêu biểu của Windows XP
Windows XP bao gồm các phiên bản:
* Windows XP Home Edition, cho máy để bàn và laptop (máy tính xách tay)
o Windows XP Home Edition N, dànhcho Châu ÂU không cài sẵn Windows Media Player
* Windows XP Professional, cho doanh nhân và người dùng chuyên nghiệp.
o Windows XP Professional N dành cho Châu Âu không cài sẵn Windows Media Player.
* Windows XP Media Center Edition (MCE), ra đời vào tháng 10 năm 2002 dành cho người dùng có nhu cầu giải trí đa phương tiện
o Windows XP Media Center Edition 2003
o Windows XP Media Center Edition 2004
o Windows XP Media Center Edition 2005, vào ngày 12 tháng 10 năm 2004
* Windows XP máy tính để bàn nhưng ở dạng thiết kế
o Windows XP Tablet PC Edition 2005
* Windows XP Embedded, cho hệ thống nhỏ
* Windows XP Starter Edition, cho người dùng mới
* Windows XP Professional x64 Edition, xuất hiện vào ngày 25 tháng 04 năm2005 cho người dùng và hệ thống chạy nền 64 bit
* Windows XP 64-bit Edition
o Windows XP 64-bit Edition 2003, với mã để xây dựng là Windows NT 5.2 hoặc gọi là Windows NT 5.2 đều được.
Windows Server 2003
Logo Windows Server 2003
Đơn giản là hệ điều hành dành cho hệ thống máy chủ tương tự như Windows 2000 nhưng được cải tiến một số.
Các phiên bản của Windows Server 2003:
* Web Edition (32-bit)
* Standard Edition (32 và 64-bit)
* Enterprise Edition (32 và 64-bit)
* Datacenter Edition (32 và 64-bit)
* Small Business Server (32-bit)
* Storage Server (chì dành cho OEM nhà sản xuất phần cứng đã tích hợp vào khi mua sản phẩm của họ)
Windows Vista
Logo Windows Vista
Được phát hành vào ngày 30 tháng 11 năm 2006. Hai tính năng rất hay của hệ điều hành này là Aero và UAC tuy nhiên Aero được mọi người chào đón nông nhiệt còn UAC thì bị phản đối gay gắt. Vista là hệ điều hành rất nặng và phiền toái vì quá chú trọng đến đồ họa, bảo mật nên không được sử dụng rộng rãi.
Màn hình tiêu biểu của Windows Vista
Windows Server 2008
Windows Server 2008, phát hành vào ngày 27 tháng 02 năm 2008. Cũng là phiên bản cải tiến của dòng Windows Server chú trọng nhiều đến đồ họa người dùng và bảo mật, ổn định của hệ thống máy chủ.
Windows Server 2008 bao gồm các phiên bản:
* Windows Server 2008 Standard Edition (32-bit và 64-bit)
* Windows Server 2008 Enterprise Edition (32-bit và 64-bit)
* Windows Server 2008 Datacenter Edition (32-bit và 64-bit)
* Windows HPC Server 2008
* Windows Web Server 2008 (32-bit và 64-bit)
* Windows Storage Server 2008 (32-bit và 64-bit)
* Windows Small Business Server 2008 (32-bit và 64-bit)
* Windows Essential Business Server 2008 (32-bit và64-bit)
* Windows Server 2008 dành cho hệ thống Itanium-based hình như là hệ thống máy chủ cực lớn mới cần.
* Windows Server 2008 Foundation Server dành cho doanh nghiệp nhỏ (dưới 15 máy dolivn nhớ là vậy)
Windows 7
Là bản Windows rất đẹp và cải tiến từ Windows Vista với các tính năng tương tự. Điểm nhấn của Windows 7 là công nghệ Cảm ứng đa "multitouch" điểm dành cho các thiết bị gắn ngoài để điều khiển Windows 7 ngoài ra Windows 7 có tính tương thích và ổn đinh hơn nhiều hơn với Vista.
Màn hình tiêu biểu của Windows 7
Các phiên bản của Windows 7 bao gồm:
* Starter
* Home Basic
* Home Premium
* Professional
* Enterprise
* Ultimate
Windows Server 2008 R2:
Đầy cũng là hệ điều hành cải tiếng của dòng sản phẩm Windows Server với đặc điểm đáng chú ý là tính năng Hyper-V.
Windows 8 vẫn đang bí ẩn mặc dù Microsoft có đề cập đến và đang được xây dựng
Phần II: Thông tin về các sản phẩm của Hệ điều hành Microsoft Windows
MS-DOS
* MS-DOS 1.x through 6.22
* Windows 95 (MS-DOS 7.0)
* Windows 95 OEM Service Release 2.x and Windows 98 (MS-DOS 7.1)
* Windows Millennium Edition (MS-DOS 8.0)
Windows (MS-DOS Based)
* Windows 1.0
* Windows 2.0
* Windows/286 and Windows/386 (Windows 2.1)
* Windows 3.0
* Windows 3.1, Windows 3.1 for Workgroups, Windows 3.11, and Windows 3.11 for Workgroups (WfW)
* Windows 95 (Windows 4.0)
* Windows 98 (Windows 4.1)
* Windows Millennium Edition (Windows 4.9)
Windows NT
* Windows NT 3.1
* Windows NT 3.5
* Windows NT 3.51
* Windows NT 4.0 including up to Service Pack 6a
* Windows 2000 (Windows NT 5.0) including up to Service Pack 4
* Windows XP (Windows NT 5.1) including up to Service Pack 3
* Windows Server 2003 (Windows NT 5.2) including up to Service Pack 2
* Windows XP Professional x64 Edition (Windows NT 5.2) including up to Service Pack 2
* Windows Fundamentals for Legacy PCs (Windows NT 5.1) including up to Service Pack 3
* Windows Home Server (Windows NT 5.2)
* Windows Vista (Windows NT 6.0) including up to Service Pack 2
* Windows Server 2008 (Windows NT 6.0) including up to Service Pack 2
* Windows 7 (Windows NT 6.1)
* Windows Server 2008 R2 (Windows NT 6.1)
Lịch sử ban đầu: Sự mở rộng của MS-DOS
Là phiên bản độc lập đầu tiên của Microsoft Windows, phiên bản 1.0 phát hành vào ngày 20 tháng 11 nằm 1985, tuy nhiên không được phổ biến rộng rãi. Ban đầu hệ điều hành mang tên là Quản lý dùng để quản lý tiếng Anh "Interface Manager", nhưng Rowland Hanson người đứng đầu tiếp thị lại thuyết phục công ty đổi tên thành Windows như thế sẽ hấp dẫn người tiêu dùng hơn. Windows 1.0 không phải là một HĐH hoàn chỉnh mà là Một môi trường hoạt động tiếng Anh "Operating environment" được mở rộng ra từ MS-DOS mang tính chia sẻ lỗi và là phiên bản thứ hai của MS-DOS. Phiên bản đầu tiên của Microsoft Windows bao gồm một chương trình vẽ đồ họa đơn giản gọi là Windows Paint, Windows Write là một trình xử lý văn bản đơn giản, một cuốn lịch ""Calendar", một "Cardfiler", một "Notepad" dùng để ghi chú, một đồng hồ "Clock", một bảng điều khiên "Control Panel", một thiết bị đầu cuối "Computer terminal", một "Clipboard", và trình điều khiển RAM (bộ nhớ tạm thời truy cập ngẫu nhiên). Nó cũng tích hợp MS-DOS vào HĐH "MS-DOS Executive" và một trò chơi có tên Reversi.
Màn hình làm việc tiêu biểu của Windows 1.0
Microsoft hợp tác với hãng Apple Computer để phát triển giao diện đồ họa cho chính mình và cho cả hệ thống máy tính của Apple là Macintosh, nhưng sau những cuộc kiện tụng giữa 2 bên Microsoft đã độc lập phát triển và xây dựng tuy nhiên vẫn thừa hưởng những nền tảng công nghệ đã hợp tác với Apple Computer trước đó.
Ví dụ: tiêu đề làm việc trên các cửa sổ thao tác gọi là "Tiled" không thể ẩn và không thể chồng các cửa sổ với nhau, không có thùng rác "Recycle" để hình tượng là xóa các tập tin kể từ khi Apple tuyên bố quyền sở hữu đối với mô hình đó.
Microsoft Windows phiên bản 2 ra đời ngày 09 tháng 12 năm 1987, được phổ biến hơn so với phiên bản đầu tiên với các ứng dụng thời gian thực "run-time version" với giao diện đồ họa ứng dụng.
Microsoft Windows được đẩy mạnh chính khoảng thời gian này, khi Aldus PageMaker xuất hiện trong một phiên bản Windows, mà trước đây chỉ chạy trên máy tính Macintosh. Sự thành công đến với Windows ở thời gian này.
Phiên bản 2.0x chạy ở thời gian thực chính vì thế mà nó tiết kiệm được khả năng xử lý và làm việc hiệu quả hơn nhờ chế độ bảo vệ 286.
Sau đó, hai phiên bản mới đã được phát hành: Windows/286 2.1 và Windows/386 2.1. Điểm cải tiến là chế độ mở rộng tối đa bộ nhớ "High Memory Area | HMA".
Phiên bản 2,03, và sau đó là 3.0, phải đối mặt với những thách thức từ Apple trên các cửa sổ làm việc chồng lên nhau mà Apple gọi là Nhìn và cảm nhận "Look and feel". Thẩm phán xét xử vụ án tranh chấp đã bát bỏ tất cả nhưng vụ án trở nên rắc rối và đôi bên không đạt được thảo thuận nào tiếp tục tranh cãi và Apple vẫn giữ được bản quyền về công nghệ đó của mình, nhưng Microsoft Windows cũng không bị truy tố.
Sự thành công của Windows 3.0:
Màn hình làm việc tiêu biểu của Windows 3.0
Vì sự phát triển không ngừng của công nghệ Microsoft đã lường trước các ứng dụng của tương lai khi xây dựng và phát triển khả năng đồng bộ các ứng dụng bên ngoài có thể chạy được trên Windows như ổ đĩa, âm thanh, đồ họa gắn rời (tức là card đồ họa) cũng như cải tiến các thành phần về đồ họa và khả năng xử lý ảo hóa của bộ nhớ càng tăng.
Phát triển một bước với OS/2:
Logo của OS/2
Microsoft lại hợp tâc vơi IBM để phát triển khả năng nâng cấp phần cứng để hoạt động tốt trên Hệ Điều Hành nhưng lại nhanh chóng tan rã vì sự bất đồng lợi nhuận. Kể từ khi hủy bỏ hợp tác IBM đã giữ lại bản quyền của MS -DOS để giữ lại quyền lợi của mình với Microsoft.
Windows 3.1 và NT
Logo của Windows từ năm 1992 đến năm 2000
Để đối phó với việc phát hành và phát triển của các hãng đối đầu và từng hủy hợp tác Microsoft Windows đã phát minh ra khả năng quản lý tập tin gọi là NTFS và hệ điều hành này gọi là 32bit API hay còn gọi là Win32 đây là khả năng xử lý công việc ảo hóa nhanh hơn và bền vững hơn thay thế cho 16bit đã quá cũ và không còn đáp ứng nhu cầu càng tăng (nên ngày nay cứ virus của máy tính nền Windows đều có tên gọi W32 ở đầu). Không dừng lại ở sự phát triển của công nghệ Windows đã hỗ trợ tối đa phần cứng (điển hình là driver gọi là trình điều khiển kết nối giữa phần cứng và phần mềm).
Không gian làm việc của Windows 3.1
Windows 95
Logo của hệ điều hành Windows 95
Đây là phiên bản cải tiến sáu sắc nhất mà dolivn nghĩ là nền tảng của các hệ điều hành Windows 95 sau này đơn giản là phát triển trên nền 32bit API và phát triển không ngừng nghỉ hỗ trợ phần cứng.
Các phiên bản của Microsoft Windows 95:
* Windows 95 - phiên bản chính thức
* Windows 95 A - tích hợp công nghệ Windows 95 OSR1
* Windows 95 B - tích hợp công nghệ OSR2, hỗ trợ và cài đặt sẵn Internet Explorer (IE) 3.0 và kỹ thuật quản lý tập tin gọi là FAT32
* Windows 95 B USB - tích hợp và hỗ trợ USB và tích hợp công nghệ OSR 2.1
* Windows 95 C - tích hợp IE 4.0 và công nghệ OSR 2.5
Sự thất bại của các đối thủ cạnh tranh với Microsoft Windows đó là họ làm các hệ điều hành chỉ dành riêng cho hãng
Ví dụ dể hiểu hơn là Apple chỉ sản xuất hệ điều hành Mac như bây giờ chỉ dành cho máy tính của Apple sản xuất mà thôi. Trong khi đó Microsoft Windows vì không có sản xuất máy tính nên đã bản sản phẩm phần mềm của mình mà thành công khi nói đến là công ty đầu tiên bán bản quyền phần mềm không cung cấp sự xây dựng (cái này khó giải thích quá đơn giản là mã nguồn đóng tức là người sử dụng chỉ được phép dùng không được phép can thiệp vào kiểu cách xây dựng nên phần mềm) hay còn gọi là License.
Windows NT 4.0
Logo Hệ Điều Hành Windows NT
Đơn giản đây là chiến lược của Microsoft khi họ tung ra các sản phẩm mới để bán bản quyền mà không có sự cải tiến nào đáng kể.
Windows NT 4.0 gồm các phiên bản:
* Windows NT 4.0 Workstation
* Windows NT 4.0 Server
* Windows NT 4.0 Server, Enterprise Edition (hỗ trợ cho công nghệ 8-way SMP và clustering)
* Windows NT 4.0 Terminal Server
Windows 98
Ngày 25 tháng 6 năm 1998 Windows 98 được phát hành. Điểm nhấn của Windows 98 chỉ là hệ thống LAN ((Local Area Network) nhưng đã làm thay đổi bộ mặt của Internet kể từ phiên bản này mạng Internet càng được phổ biến cũng từ năm này.
Tính năng nổi trội của Windows 98 mà các HĐH Windows cũ không có
Windows 2000
Logo của Windows 2000
Trong tháng 2 năm 2000 Microsoft phát hành Windows 2000, được biết đến trong chu trình phát triển của Windows NT 5.0. Đây được coi là tiền thân của hệ thống Windows Server, bản Windows hỗ trợ những công nghệ và kỹ thuật để quản trị hệ thống nhiều máy kết nối với nhau.
Windows 2000 bao gồm các phiên bản:
* Windows 2000 Professional
* Windows 2000 Server
* Windows 2000 Advanced Server
* Windows 2000 Datacenter Server
* Windows 2000 Advanced Server Limited Edition
* Windows 2000 Datacenter Server Limited Edition
Windows Millennium Edition (Me)
Logo Windows Millennium Edition (Me)
Trong tháng 9 2000, Microsoft giới thiệu Windows Me (Millennium Edition), được nâng cấp Windows 98. Nếu ai nói Windows Vista là thất bại của Microsoft thì hệ điều hành này mới là sự thất bại lớn nhất của Windows nguyên nhân vì nó không hỗ trợ MS-DOS. Tuy nhiên điểm hay của bản Windows này là tính năng System Restore.
Windows XP
Vào năm 2001, Windows XP được công bố và phát hành. Windows XP là Windows NT 5.1. Đây là hệ điều hành thành công nhất của Microsoft đơng giản vì giao diện dễ nhìn, không đòi hỏi cấu hình cao và quan trọng là chạy được tất cả các ứng dụng cũng nhưng tương thích với phần cứng.
Màn hình tiêu biểu của Windows XP
Windows XP bao gồm các phiên bản:
* Windows XP Home Edition, cho máy để bàn và laptop (máy tính xách tay)
o Windows XP Home Edition N, dànhcho Châu ÂU không cài sẵn Windows Media Player
* Windows XP Professional, cho doanh nhân và người dùng chuyên nghiệp.
o Windows XP Professional N dành cho Châu Âu không cài sẵn Windows Media Player.
* Windows XP Media Center Edition (MCE), ra đời vào tháng 10 năm 2002 dành cho người dùng có nhu cầu giải trí đa phương tiện
o Windows XP Media Center Edition 2003
o Windows XP Media Center Edition 2004
o Windows XP Media Center Edition 2005, vào ngày 12 tháng 10 năm 2004
* Windows XP máy tính để bàn nhưng ở dạng thiết kế
o Windows XP Tablet PC Edition 2005
* Windows XP Embedded, cho hệ thống nhỏ
* Windows XP Starter Edition, cho người dùng mới
* Windows XP Professional x64 Edition, xuất hiện vào ngày 25 tháng 04 năm2005 cho người dùng và hệ thống chạy nền 64 bit
* Windows XP 64-bit Edition
o Windows XP 64-bit Edition 2003, với mã để xây dựng là Windows NT 5.2 hoặc gọi là Windows NT 5.2 đều được.
Windows Server 2003
Logo Windows Server 2003
Đơn giản là hệ điều hành dành cho hệ thống máy chủ tương tự như Windows 2000 nhưng được cải tiến một số.
Các phiên bản của Windows Server 2003:
* Web Edition (32-bit)
* Standard Edition (32 và 64-bit)
* Enterprise Edition (32 và 64-bit)
* Datacenter Edition (32 và 64-bit)
* Small Business Server (32-bit)
* Storage Server (chì dành cho OEM nhà sản xuất phần cứng đã tích hợp vào khi mua sản phẩm của họ)
Windows Vista
Logo Windows Vista
Được phát hành vào ngày 30 tháng 11 năm 2006. Hai tính năng rất hay của hệ điều hành này là Aero và UAC tuy nhiên Aero được mọi người chào đón nông nhiệt còn UAC thì bị phản đối gay gắt. Vista là hệ điều hành rất nặng và phiền toái vì quá chú trọng đến đồ họa, bảo mật nên không được sử dụng rộng rãi.
Màn hình tiêu biểu của Windows Vista
Windows Server 2008
Windows Server 2008, phát hành vào ngày 27 tháng 02 năm 2008. Cũng là phiên bản cải tiến của dòng Windows Server chú trọng nhiều đến đồ họa người dùng và bảo mật, ổn định của hệ thống máy chủ.
Windows Server 2008 bao gồm các phiên bản:
* Windows Server 2008 Standard Edition (32-bit và 64-bit)
* Windows Server 2008 Enterprise Edition (32-bit và 64-bit)
* Windows Server 2008 Datacenter Edition (32-bit và 64-bit)
* Windows HPC Server 2008
* Windows Web Server 2008 (32-bit và 64-bit)
* Windows Storage Server 2008 (32-bit và 64-bit)
* Windows Small Business Server 2008 (32-bit và 64-bit)
* Windows Essential Business Server 2008 (32-bit và64-bit)
* Windows Server 2008 dành cho hệ thống Itanium-based hình như là hệ thống máy chủ cực lớn mới cần.
* Windows Server 2008 Foundation Server dành cho doanh nghiệp nhỏ (dưới 15 máy dolivn nhớ là vậy)
Windows 7
Là bản Windows rất đẹp và cải tiến từ Windows Vista với các tính năng tương tự. Điểm nhấn của Windows 7 là công nghệ Cảm ứng đa "multitouch" điểm dành cho các thiết bị gắn ngoài để điều khiển Windows 7 ngoài ra Windows 7 có tính tương thích và ổn đinh hơn nhiều hơn với Vista.
Màn hình tiêu biểu của Windows 7
Các phiên bản của Windows 7 bao gồm:
* Starter
* Home Basic
* Home Premium
* Professional
* Enterprise
* Ultimate
Windows Server 2008 R2:
Đầy cũng là hệ điều hành cải tiếng của dòng sản phẩm Windows Server với đặc điểm đáng chú ý là tính năng Hyper-V.
Windows 8 vẫn đang bí ẩn mặc dù Microsoft có đề cập đến và đang được xây dựng
Phần II: Thông tin về các sản phẩm của Hệ điều hành Microsoft Windows
MS-DOS
* MS-DOS 1.x through 6.22
* Windows 95 (MS-DOS 7.0)
* Windows 95 OEM Service Release 2.x and Windows 98 (MS-DOS 7.1)
* Windows Millennium Edition (MS-DOS 8.0)
Windows (MS-DOS Based)
* Windows 1.0
* Windows 2.0
* Windows/286 and Windows/386 (Windows 2.1)
* Windows 3.0
* Windows 3.1, Windows 3.1 for Workgroups, Windows 3.11, and Windows 3.11 for Workgroups (WfW)
* Windows 95 (Windows 4.0)
* Windows 98 (Windows 4.1)
* Windows Millennium Edition (Windows 4.9)
Windows NT
* Windows NT 3.1
* Windows NT 3.5
* Windows NT 3.51
* Windows NT 4.0 including up to Service Pack 6a
* Windows 2000 (Windows NT 5.0) including up to Service Pack 4
* Windows XP (Windows NT 5.1) including up to Service Pack 3
* Windows Server 2003 (Windows NT 5.2) including up to Service Pack 2
* Windows XP Professional x64 Edition (Windows NT 5.2) including up to Service Pack 2
* Windows Fundamentals for Legacy PCs (Windows NT 5.1) including up to Service Pack 3
* Windows Home Server (Windows NT 5.2)
* Windows Vista (Windows NT 6.0) including up to Service Pack 2
* Windows Server 2008 (Windows NT 6.0) including up to Service Pack 2
* Windows 7 (Windows NT 6.1)
* Windows Server 2008 R2 (Windows NT 6.1)
nguyen_tuan_phat_I12A- Tổng số bài gửi : 15
Join date : 17/02/2012
Thế Nào Là Một Hệ Điều Hành Không Phụ Thuộc Vào Các Thiết Bị Cụ Thể (Ram,HDD,CD..))
khái niệm HĐH ?
Hệ điều hành là một phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
tại sao nói 1 HĐH không phụ thuộc vào các thiết bị phần cứng như (ram,Ổ đĩa cd,HDD,FDD) trong khi các máy tính hiện đại của chúng ta đang sử dụng hiện nay lại phụ thuộc hoàn toàn vào phần cứng.Nếu không có phần cứng hổ trợ thì HĐH hoàn toàn " chết"
vì thế tôi tin rằng trong tương lai không xa chúng ta sẽ có những HĐH như ý muốn này.
ưu điểm : sẽ dể dàng sử dụng,xây dựng.
nhược điểm : chi phí nâng cấp khá cao, đòi hỏi kỉ thuật phải hiện đại hơn.
Hệ điều hành là một phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
tại sao nói 1 HĐH không phụ thuộc vào các thiết bị phần cứng như (ram,Ổ đĩa cd,HDD,FDD) trong khi các máy tính hiện đại của chúng ta đang sử dụng hiện nay lại phụ thuộc hoàn toàn vào phần cứng.Nếu không có phần cứng hổ trợ thì HĐH hoàn toàn " chết"
vì thế tôi tin rằng trong tương lai không xa chúng ta sẽ có những HĐH như ý muốn này.
ưu điểm : sẽ dể dàng sử dụng,xây dựng.
nhược điểm : chi phí nâng cấp khá cao, đòi hỏi kỉ thuật phải hiện đại hơn.
huynhvanhung(I12A)- Tổng số bài gửi : 43
Join date : 17/02/2012
Age : 36
Đến từ : TP.HCM
Nhiệm vụ của hệ điều hành la??????
Điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như bo mạch chủ, bo mạch đồ họa và bo mạch âm thanh,...
Thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy tính như các thao tác đọc, viết tập tin, quản lý hệ thống tập tin (file system) và các kho dữ liệu.
Cung ứng một hệ thống giao diện sơ khai cho các ứng dụng thường là thông qua một hệ thống thư viện các hàm chuẩn để điều hành các phần cứng mà từ đó các ứng dụng có thể gọi tới.
Cung ứng một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh hệ thống (system command).
Ngoài ra hệ điều hành, trong vài trường hợp, cũng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho các phần mềm ứng dụng thông thường như chương trình duyệt Web, chương trình soạn thảo văn bản....
Thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy tính như các thao tác đọc, viết tập tin, quản lý hệ thống tập tin (file system) và các kho dữ liệu.
Cung ứng một hệ thống giao diện sơ khai cho các ứng dụng thường là thông qua một hệ thống thư viện các hàm chuẩn để điều hành các phần cứng mà từ đó các ứng dụng có thể gọi tới.
Cung ứng một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh hệ thống (system command).
Ngoài ra hệ điều hành, trong vài trường hợp, cũng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho các phần mềm ứng dụng thông thường như chương trình duyệt Web, chương trình soạn thảo văn bản....
trantrungnam-HC11TH2A- Tổng số bài gửi : 68
Join date : 21/02/2012
Age : 34
Đến từ : binh phuoc
Mục tiêu, ý nghĩa, cấu trúc môn học Hệ điều hành
1. Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
2. Ý nghĩa: Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
3. Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 10 chương nhưng thầy chỉ dạy trên lớp 8 chương, còn chương 9, 10 các bạn tự tìm hiểu nhá!
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
...!
2. Ý nghĩa: Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
3. Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 10 chương nhưng thầy chỉ dạy trên lớp 8 chương, còn chương 9, 10 các bạn tự tìm hiểu nhá!
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
...!
NguyenHoangThangI12A- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 15/02/2012
Phân biệt File-Server và Client-Server
File-server: là mô hình trong đó một máy tính có nhiệm vụ làm nơi lưu trữ dữ liệu, cho phép các máy tính trong cùng hệ thống mạng có thể lưu trữ và truy xuất file đang lưu trên đó. File-server giúp các máy tính trong cùng hệ thống mạng có thể chia sẻ file với nhau không cần thông qua các thiết bị lưu trữ tạm thời như USB, đĩa CD/DVD hay ổ cứng di động để truyền file. Trong một mô hình mạng đơn giản, File-server có thể chỉ là một máy tính bình thường đóng vai trò làm nơi chia sẻ file. Trong một hệ thống mạng phức tạp hơn, File-Server có thể là một thiết bị NAS (network-attached storage).
Client-server: là một mô hình được sử dụng rộng rãi trong mạng máy tính. Ý nghĩa của mô hình này là máy khách (Client) sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ (Server), máy chủ sẽ xử lý và trả kết quả về cho máy khách. Những yêu cầu ở đây có thể là một trang web (Web-Server), Email (Mail-Server).... Mô hình Client-Server bao gồm cả File-Server vì nó hỗ trợ cả việc lưu trữ và chia sẻ file.
Client-server: là một mô hình được sử dụng rộng rãi trong mạng máy tính. Ý nghĩa của mô hình này là máy khách (Client) sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ (Server), máy chủ sẽ xử lý và trả kết quả về cho máy khách. Những yêu cầu ở đây có thể là một trang web (Web-Server), Email (Mail-Server).... Mô hình Client-Server bao gồm cả File-Server vì nó hỗ trợ cả việc lưu trữ và chia sẻ file.
NguyenXuanTri28- Tổng số bài gửi : 39
Join date : 05/09/2011
BÀI 1: GIỚI THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH
câu 3: Phân tích Định nghĩa “Hệ điều hành là bộ quản lý tài nguyên (Resource Manager)”.
§ Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như: CPU, Bộ nhớ trong, Ổ đĩa, Ổ băng, Máy in, Card mạng, ...
§ Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
§ Hình dung tình huống:3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
§ Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như: CPU, Bộ nhớ trong, Ổ đĩa, Ổ băng, Máy in, Card mạng, ...
§ Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
§ Hình dung tình huống:3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
lacongchinh_I12A- Tổng số bài gửi : 14
Join date : 24/02/2012
Thảo luận bài 1 : Phân biệt HĐH đa xử lý và HĐH gom cụm
Hệ điều hành đa xử lý và hệ điều hành gom cụm giống nhau là đều tập hợp nhiều CPU với nhau để thực hiện công việc tính toán
Hệ điều hành gom cụm khác hệ điều hành đa xử lý ở điểm chúng được hợp thành từ hai hay nhiều hệ thống đơn được kết hợp với nhau.
a. Hệ điều hành đa xử lý
Các hệ hỗ trợ nhiều CPU, còn gọi là các hệ song song (Parallel Systems)
Ích lợi:
- Tăng thông suất : tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian, bằng cách tăng số lượng bộ xử lý, chúng ta hy vọng thực hiện nhiều công việc hơn với thời gian ít hơn.
- Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài. Ví dụ: Nếu nhiều chương trình điều hành trên cùng tập hợp dữ liệu thì lưu trữ dữ liệu đó trên một đĩa và tất cả bộ xử lý chia sẻ chúng sẽ rẻ hơn là có nhiều máy tính với đĩa cục bộ và nhiều bản sao dữ liệu.
- Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm hơn. Ví dụ: Nếu chúng ta có 10 bộ xử lý và có 1 bộ xử lý bị sự cố thì mỗi bộ xử lý trong 9 bộ xử lý còn lại phải chia sẻ của công việc của bộ xử lý bị lỗi. Do đó, toàn bộ hệ thống chỉ giảm 10% năng lực hơn là dừng hoạt động. Các hệ thống được thiết kế như thế được gọi là hệ thống có khả năng chịu lỗi (fault tolerant).
Phân loại:
- Đa xử lý đối xứng (symmetric multiprocessing-SMP). Trong hệ thống này mỗi bộ xử lý chạy bản sao của hệ điều hành và những bản sao này giao tiếp với các bản sao khác khi cần.
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU ngang hàng về chức năng
Ví dụ: Windows 2000 professional : 2CPU ; Windows 2000 Server : 4 CPU
- Đa xử lý bất đối xứng (asymmetric multiprocessing).
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU được ấn định chức năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
.. Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống
.. Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước)
Ví dụ: Hệ điều hành SunOS 4.x
b. Hệ điều hành gom cụm
Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiệc công việc chung
Phân loại :
- Gom cụm đối xứng (Symmetric Clustering): các máy ngang hàng về chức năng. Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau. Ví dụ: Trong hệ thống mạng gồm nhiều máy chủ chạy song song và chúng đang kiểm soát lẫn nhau.
- Gom cụm phi đối xứng (Asymmetric Clustering): Một máy chạy trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố. Ví dụ: Hệ thống mạng gồm hai máy server chạy song song, trong đó một máy ở trong chế độ dự phòng (hot standby). Máy dự phòng không là gì cả ngoại trừ theo dõi server hoạt động. Nếu server đó bị lỗi, máy chủ dự phòng nóng trở thành server hoạt động.
Hệ điều hành gom cụm khác hệ điều hành đa xử lý ở điểm chúng được hợp thành từ hai hay nhiều hệ thống đơn được kết hợp với nhau.
a. Hệ điều hành đa xử lý
Các hệ hỗ trợ nhiều CPU, còn gọi là các hệ song song (Parallel Systems)
Ích lợi:
- Tăng thông suất : tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian, bằng cách tăng số lượng bộ xử lý, chúng ta hy vọng thực hiện nhiều công việc hơn với thời gian ít hơn.
- Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài. Ví dụ: Nếu nhiều chương trình điều hành trên cùng tập hợp dữ liệu thì lưu trữ dữ liệu đó trên một đĩa và tất cả bộ xử lý chia sẻ chúng sẽ rẻ hơn là có nhiều máy tính với đĩa cục bộ và nhiều bản sao dữ liệu.
- Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm hơn. Ví dụ: Nếu chúng ta có 10 bộ xử lý và có 1 bộ xử lý bị sự cố thì mỗi bộ xử lý trong 9 bộ xử lý còn lại phải chia sẻ của công việc của bộ xử lý bị lỗi. Do đó, toàn bộ hệ thống chỉ giảm 10% năng lực hơn là dừng hoạt động. Các hệ thống được thiết kế như thế được gọi là hệ thống có khả năng chịu lỗi (fault tolerant).
Phân loại:
- Đa xử lý đối xứng (symmetric multiprocessing-SMP). Trong hệ thống này mỗi bộ xử lý chạy bản sao của hệ điều hành và những bản sao này giao tiếp với các bản sao khác khi cần.
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU ngang hàng về chức năng
Ví dụ: Windows 2000 professional : 2CPU ; Windows 2000 Server : 4 CPU
- Đa xử lý bất đối xứng (asymmetric multiprocessing).
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU được ấn định chức năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
.. Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống
.. Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước)
Ví dụ: Hệ điều hành SunOS 4.x
b. Hệ điều hành gom cụm
Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiệc công việc chung
Phân loại :
- Gom cụm đối xứng (Symmetric Clustering): các máy ngang hàng về chức năng. Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau. Ví dụ: Trong hệ thống mạng gồm nhiều máy chủ chạy song song và chúng đang kiểm soát lẫn nhau.
- Gom cụm phi đối xứng (Asymmetric Clustering): Một máy chạy trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố. Ví dụ: Hệ thống mạng gồm hai máy server chạy song song, trong đó một máy ở trong chế độ dự phòng (hot standby). Máy dự phòng không là gì cả ngoại trừ theo dõi server hoạt động. Nếu server đó bị lỗi, máy chủ dự phòng nóng trở thành server hoạt động.
Nguyen Sy Hung I12A- Tổng số bài gửi : 28
Join date : 15/02/2012
Age : 35
Thảo luận bài 1 : Phân tích Định nghĩa “Hệ điều hành là Máy tính mở rộng (Extended Machine) hay Máy tính ảo (Virtual Machine)”
- Ẩn các chi tiết của phần cứng để máy tính dễ sử dụng hơn.
- Người sử dụng và người lập trình được cung cấp một giao diện đơn giản, dễ hiểu và không phụ thuộc vào thiết bị cụ thể.
- Thực tế, HĐH là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau. Máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.
- Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử dụng nhất.
- Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy (cho người khác sử dụng và cho cả chính mình).
- Người sử dụng và người lập trình được cung cấp một giao diện đơn giản, dễ hiểu và không phụ thuộc vào thiết bị cụ thể.
- Thực tế, HĐH là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau. Máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.
- Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử dụng nhất.
- Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy (cho người khác sử dụng và cho cả chính mình).
Nguyen Sy Hung I12A- Tổng số bài gửi : 28
Join date : 15/02/2012
Age : 35
Phân biệt HĐH đa xử lý và HĐH gom cụm
Hệ điều hành đa xử lý và hệ điều hành gom cụm giống nhau là đều tập hợp nhiều CPU với nhau để thực hiện công việc tính toán
Hệ điều hành gom cụm khác hệ điều hành đa xử lý ở điểm chúng được hợp thành từ hai hay nhiều hệ thống đơn được kết hợp với nhau.
a. Hệ điều hành đa xử lý
Các hệ hỗ trợ nhiều CPU, còn gọi là các hệ song song (Parallel Systems)
Ích lợi:
- Tăng thông suất : tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian, bằng cách tăng số lượng bộ xử lý, chúng ta hy vọng thực hiện nhiều công việc hơn với thời gian ít hơn.
- Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài. Ví dụ: Nếu nhiều chương trình điều hành trên cùng tập hợp dữ liệu thì lưu trữ dữ liệu đó trên một đĩa và tất cả bộ xử lý chia sẻ chúng sẽ rẻ hơn là có nhiều máy tính với đĩa cục bộ và nhiều bản sao dữ liệu.
- Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm hơn. Ví dụ: Nếu chúng ta có 10 bộ xử lý và có 1 bộ xử lý bị sự cố thì mỗi bộ xử lý trong 9 bộ xử lý còn lại phải chia sẻ của công việc của bộ xử lý bị lỗi. Do đó, toàn bộ hệ thống chỉ giảm 10% năng lực hơn là dừng hoạt động. Các hệ thống được thiết kế như thế được gọi là hệ thống có khả năng chịu lỗi (fault tolerant).
b. Hệ điều hành gom cụm
Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiệc công việc chung
Nếu các bạn thấy còn thiếu thì bổ sung thêm nhá !
Thanks!
NguyenHoangThangI12A- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 15/02/2012
Phân biệt đa xử lý đối xứng với phi xử lý đối xứng của HĐH đa xử lý
a. Đa xử lý đối xứng (symmetric multiprocessing-SMP)
Trong hệ thống này mỗi bộ xử lý chạy bản sao của hệ điều hành và những bản sao này giao tiếp với các bản sao khác khi cần.
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU ngang hàng về chức năng
Ví dụ: Windows 2000 professional : 2CPU ; Windows 2000 Server : 4 CPU
b. Đa xử lý phi đối xứng (asymmetric multiprocessing)
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU được ấn định chức năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
.. Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống
.. Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước)
Ví dụ: Hệ điều hành SunOS 4.x
Trong hệ thống này mỗi bộ xử lý chạy bản sao của hệ điều hành và những bản sao này giao tiếp với các bản sao khác khi cần.
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU ngang hàng về chức năng
Ví dụ: Windows 2000 professional : 2CPU ; Windows 2000 Server : 4 CPU
b. Đa xử lý phi đối xứng (asymmetric multiprocessing)
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU được ấn định chức năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
.. Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống
.. Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước)
Ví dụ: Hệ điều hành SunOS 4.x
NguyenHoangThangI12A- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 15/02/2012
Thảo luận bài 1 :Mục tiêu, ý nghĩa,cấu trúc môn học
Ý nghĩa:
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
Nguyen Sy Hung I12A- Tổng số bài gửi : 28
Join date : 15/02/2012
Age : 35
Các tính chất cơ bản của hệ điều hành
Các tính chất cơ bản của hệ điều hành
a) Tin cậy
Mọi hoạt động, mọi thông báo của HĐH đều phải chuẩn xác, tuyệt đối. chỉ khi nào biết chắc chắn là đúng thì HĐH mới cung cấp thông tin cho người sử dụng. Để đảm bảo được yêu cầu này, phần thiết bị kỹ thuật phải có những phương tiện hỗ trợ kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu trong các phép lưu trữ và xử lý. Trong các trường hợp còn lại HĐH thông báo lỗi và ngừng xử lý trao quyền quyết định cho người vận hành hoặc người sử dụng.
b) An toàn
Hệ thống phải tổ chức sao cho chương trình và dữ liệu không bị xoá hoặc bị thay đổi ngoài ý muốn trong mọi trường hợp và mọi chế độ hoạt động. Điều này đặc biệt quan trọng khi hệ thống là đa nhiệm. Các tài nguyên khác nhau đòi hỏi những yêu cầu khác nhau trong việc đảm bảo an toàn.
c) Hiệu quả
Các tài nguyên của hệ thống phải đợc khai thác triệt để sao chon gay cả điều kiện tài nguyên hạn chế vẫn có thể giải quyết những yêu cầu phức tạp. Một khía cạnh quan trọng của đảm bảo hiệu quả là duy trì đồng bộ trong toàn bộ hệ thống, không để các thiết bị tốc độ chậm trì hoãn hoạt động của toàn bộ hệ thống.
d) Tổng quát theo thời gian
HĐH phải có tính kế thừa, đồng thời có khả năng thích nghi với những thay đổi cso thể cso trong tương lai. Tính thừa kế là rất quan trọng ngay cả với các hệ điều hành thế hệ mới. Đối với việc nâng cấp, tính kế thừa là bắt buộc. Các thao tác, thông báo là không được thay đổi, hoặc nếu có thì không đáng kể và phải được hướng dẫn cụ thể khi chuyển từ phiên bản này sang phiên bản khác, bằng các phương tiện nhận biết của hệ thống. Đảm bảo tính kế thừa sẽ duy trì và phát triển đội ngũ người sử dụng-một nhân tố quan trọng để HĐH có thể tồn tại. Ngoài ra người sử dụng cũng rất quan tâm, liệu những kinh nghiệm và kiến thức của mình về HĐH hiện tại còn được sử dụng bao lâu nữa. Khả năng thích nghi với những thay đổi đòi hỏi HĐH phải được thiết kế theo một số nguyên tắc nhất định.
e) Thuận tiện
Hệ thống phải dẽ dàng sử dụng, có nhiều mức hiệu quả khác nhau tuỳ theo kiến thức và kinh nghiệm người dùng. Hệ thống trợ giúp phong phú để người sử dụng có thể tự đào tạo ngay trong quá trình khai thác.
Trong một chừng mực nào đó, các tính chất trên mâu thuẫn lẫn nhau. Mỗi HĐH có một giải pháp trung hoà, ưu tiên hợp lý ở tính chất này hay tính chất khác.
a) Tin cậy
Mọi hoạt động, mọi thông báo của HĐH đều phải chuẩn xác, tuyệt đối. chỉ khi nào biết chắc chắn là đúng thì HĐH mới cung cấp thông tin cho người sử dụng. Để đảm bảo được yêu cầu này, phần thiết bị kỹ thuật phải có những phương tiện hỗ trợ kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu trong các phép lưu trữ và xử lý. Trong các trường hợp còn lại HĐH thông báo lỗi và ngừng xử lý trao quyền quyết định cho người vận hành hoặc người sử dụng.
b) An toàn
Hệ thống phải tổ chức sao cho chương trình và dữ liệu không bị xoá hoặc bị thay đổi ngoài ý muốn trong mọi trường hợp và mọi chế độ hoạt động. Điều này đặc biệt quan trọng khi hệ thống là đa nhiệm. Các tài nguyên khác nhau đòi hỏi những yêu cầu khác nhau trong việc đảm bảo an toàn.
c) Hiệu quả
Các tài nguyên của hệ thống phải đợc khai thác triệt để sao chon gay cả điều kiện tài nguyên hạn chế vẫn có thể giải quyết những yêu cầu phức tạp. Một khía cạnh quan trọng của đảm bảo hiệu quả là duy trì đồng bộ trong toàn bộ hệ thống, không để các thiết bị tốc độ chậm trì hoãn hoạt động của toàn bộ hệ thống.
d) Tổng quát theo thời gian
HĐH phải có tính kế thừa, đồng thời có khả năng thích nghi với những thay đổi cso thể cso trong tương lai. Tính thừa kế là rất quan trọng ngay cả với các hệ điều hành thế hệ mới. Đối với việc nâng cấp, tính kế thừa là bắt buộc. Các thao tác, thông báo là không được thay đổi, hoặc nếu có thì không đáng kể và phải được hướng dẫn cụ thể khi chuyển từ phiên bản này sang phiên bản khác, bằng các phương tiện nhận biết của hệ thống. Đảm bảo tính kế thừa sẽ duy trì và phát triển đội ngũ người sử dụng-một nhân tố quan trọng để HĐH có thể tồn tại. Ngoài ra người sử dụng cũng rất quan tâm, liệu những kinh nghiệm và kiến thức của mình về HĐH hiện tại còn được sử dụng bao lâu nữa. Khả năng thích nghi với những thay đổi đòi hỏi HĐH phải được thiết kế theo một số nguyên tắc nhất định.
e) Thuận tiện
Hệ thống phải dẽ dàng sử dụng, có nhiều mức hiệu quả khác nhau tuỳ theo kiến thức và kinh nghiệm người dùng. Hệ thống trợ giúp phong phú để người sử dụng có thể tự đào tạo ngay trong quá trình khai thác.
Trong một chừng mực nào đó, các tính chất trên mâu thuẫn lẫn nhau. Mỗi HĐH có một giải pháp trung hoà, ưu tiên hợp lý ở tính chất này hay tính chất khác.
HoNgocTuan142(I12A)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 22/02/2012
Age : 34
Đến từ : Quãng Ngãi
CÁC DỊCH VỤ CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH...
Hệ điều hành cung cấp một môi trường để thi hành các chương trình, bằng cách cung cấp các dịch vụ cho chương trình và cho người sử dụng. Các dịch vụ này trên mỗi hệ thống là khác nhau nhưng cũng có những lớp chung. Các dịch vụ này giúp cho các lập trình viên thuận tiện hơn và việc lập trình dể dàng hơn.
Thi hành chương trình : hệ thống phải có khả năng nạp chương trình vào bộ nhớ và thi hành nó. Chương trình phải chấm dứt thi hành theo cách thông thường hay bất thường (có lỗi).
Thao tác nhập xuất : Một chương trình thi hành có thể yêu cầu nhập xuất. Nhập xuất này có thể là tập tin hay thiết bị. Đối với thiết bị có một hàm đặc biệt được thi hành. Để tăng hiệu quả, người sử dụng không truy xuất trực tiếp các thiết bị nhập xuất mà thông qua cách thức do hệ điều hành cung cấp.
Thao tác trên hệ thống tập tin .
Thông tin : có nhiều tình huống một tiến trình cần trao đổi thông tin với một tiến trình khác. Có hai cách thực hiện: Một là thực hiện thay thế tiến trình trên cùng máy tính, hai là thay thế tiến trình trên hệ thống khác trong hệ thống mạng. Thông tin có thể được cài đặt qua chia xẻ bộ nhớ, hoặc bằng kỹ thuật chuyển thông điệp. Việc chuyển thông tin được thực hiện bởi hệ điều hành.
Phát hiện lỗi : hệ điều hành phải có khả năng báo lỗi. Lỗi xảy ra có thể do CPU, bộ nhớ, trong thiết bị nhập xuất, hay trong các chương trình. Đối với mỗi dạng lỗi, hệ điều hành sẽ có cách giải quyết tương ứng.
Thi hành chương trình : hệ thống phải có khả năng nạp chương trình vào bộ nhớ và thi hành nó. Chương trình phải chấm dứt thi hành theo cách thông thường hay bất thường (có lỗi).
Thao tác nhập xuất : Một chương trình thi hành có thể yêu cầu nhập xuất. Nhập xuất này có thể là tập tin hay thiết bị. Đối với thiết bị có một hàm đặc biệt được thi hành. Để tăng hiệu quả, người sử dụng không truy xuất trực tiếp các thiết bị nhập xuất mà thông qua cách thức do hệ điều hành cung cấp.
Thao tác trên hệ thống tập tin .
Thông tin : có nhiều tình huống một tiến trình cần trao đổi thông tin với một tiến trình khác. Có hai cách thực hiện: Một là thực hiện thay thế tiến trình trên cùng máy tính, hai là thay thế tiến trình trên hệ thống khác trong hệ thống mạng. Thông tin có thể được cài đặt qua chia xẻ bộ nhớ, hoặc bằng kỹ thuật chuyển thông điệp. Việc chuyển thông tin được thực hiện bởi hệ điều hành.
Phát hiện lỗi : hệ điều hành phải có khả năng báo lỗi. Lỗi xảy ra có thể do CPU, bộ nhớ, trong thiết bị nhập xuất, hay trong các chương trình. Đối với mỗi dạng lỗi, hệ điều hành sẽ có cách giải quyết tương ứng.
HoNgocTuan142(I12A)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 22/02/2012
Age : 34
Đến từ : Quãng Ngãi
Nguyên lý hoạt động của Hệ điều hành Chia thời gian (Time – Sharing System)
Nguyên lý hoạt động của Hệ điều hành Chia thời gian (Time – Sharing System).
- Là loại hệ điều hành đa chương (Multi-programmed systems) nhưng không cung cấp khả năng tương tác với users
- CPU luân phiên chuyển đổi thực thi giữa các công việc
- Quá trình chuyển đổi xảy ra thường xuyên hơn, mỗi công việc chỉ được chia một phần nhỏ thời gian CPU
- Cung cấp sự tương tác giữa hệ thống với user
Khi kết thúc thực thi một lệnh, OS sẽ chờ lệnh kế tiếp từ bàn phím chứ không phải từ card reader
- Một công việc chỉ được chiếm CPU để xử lý khi nó nằm trong bộ nhớ chính
- Khi cần thiết, một công việc nào đó có thể được chuyển từ bộ nhớ chính ra thiết bị lưu trữ, nhường bộ nhớ chính cho công việc khác.
- Yêu cầu đối với OS trong Time-Sharing Systems
- Định thời công việc (job scheduling)
- Quản lý bộ nhớ (Memory Management)
+ Các công việc được hoán chuyển giữa bộ nhớ chính và đĩa
+ Virtual memory: cho phép một công việc có thể được thực thi mà không cần phải nạp hoàn toàn vào bộ nhớ chính
- Quản lý các process (Process Management)
o Định thời CPU (CPU scheduling)
o Đồng bộ các công việc (synchronization)
o Tương tác giữa các công việc (process communication)
o Tránh Deadlock
- Quản lý hệ thống file, hệ thống lưu trữ (disk management)
- Phân bổ các thiết bị, tài nguyên
- Cơ chế bảo vệ (protection)[/font]
- Là loại hệ điều hành đa chương (Multi-programmed systems) nhưng không cung cấp khả năng tương tác với users
- CPU luân phiên chuyển đổi thực thi giữa các công việc
- Quá trình chuyển đổi xảy ra thường xuyên hơn, mỗi công việc chỉ được chia một phần nhỏ thời gian CPU
- Cung cấp sự tương tác giữa hệ thống với user
Khi kết thúc thực thi một lệnh, OS sẽ chờ lệnh kế tiếp từ bàn phím chứ không phải từ card reader
- Một công việc chỉ được chiếm CPU để xử lý khi nó nằm trong bộ nhớ chính
- Khi cần thiết, một công việc nào đó có thể được chuyển từ bộ nhớ chính ra thiết bị lưu trữ, nhường bộ nhớ chính cho công việc khác.
- Yêu cầu đối với OS trong Time-Sharing Systems
- Định thời công việc (job scheduling)
- Quản lý bộ nhớ (Memory Management)
+ Các công việc được hoán chuyển giữa bộ nhớ chính và đĩa
+ Virtual memory: cho phép một công việc có thể được thực thi mà không cần phải nạp hoàn toàn vào bộ nhớ chính
- Quản lý các process (Process Management)
o Định thời CPU (CPU scheduling)
o Đồng bộ các công việc (synchronization)
o Tương tác giữa các công việc (process communication)
o Tránh Deadlock
- Quản lý hệ thống file, hệ thống lưu trữ (disk management)
- Phân bổ các thiết bị, tài nguyên
- Cơ chế bảo vệ (protection)[/font]
TranMinhTuan143(I12A)- Tổng số bài gửi : 38
Join date : 22/02/2012
Trang 5 trong tổng số 7 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
Similar topics
» THẢO LUẬN MÔN HỌC
» Thảo luận Bài 8
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
» Thảo luận Bài 8
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
Trang 5 trong tổng số 7 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết