Thảo luận Bài 1
+41
MaiTrieuHung16 (113A)
NguyenHuuLinh31(113A)
ngongocdiep06 (113A)
VoHoangTrung (113A)
tranthanhphu49 (113A)
PhanDiecLoi34 (113A)
TranThiThuyHang79 (113A)
LeMInhTien(I11C)
ledinhngankhanh (113a)
TranVanTy(113A)
HaHoangCongTien80 (113A)
trantrungnam-HC11TH2A
NguyenVuLinh12053_I11C
DangThiKimKhanh (113A)
caoxuanthang (113A)
nguyenvanluc(113a)
huynhquanghao_I92C
Trannguyenkhoa26 (113A)
nguyenthikimtien(102c)
LeQuocVan (113A)
PhanXuanTruong (113A)
dangvannhan_11h1010085
NguyenPhanDaThao(113A)
NguyenThiNgocPhuong(113A)
VoTrongQuyet-I12A
nguyentuannghiaem _(113A)
LeKimHoang (113A)
lehuuduc1051010037(113A)
vutanthanh68 (113A)
nguyenvanlinheban_113a
TrangSiMinhHai (113A)
NguyenVanQuyet57 (113A)
TranVinh01 (113A)
LuuCatTung (113A)
duongvietcuong(113A)
lechaukhoa(113A)
HuynhThiNgocNhuA16(113A)
NguyenThanhHien (113A)
nguyenkimsang58 (113A)
NguyenNgocTrungNam (113A)
Admin
45 posters
Trang 4 trong tổng số 5 trang
Trang 4 trong tổng số 5 trang • 1, 2, 3, 4, 5
Re: Thảo luận Bài 1
Câu 3: HĐH là bộ quản lí tài nguyên
Bài gửi TranVinh01 (113A) on 17/7/2012, 09:34
Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị trên máy tính như CPU,Bộ nhớ trong,Các thiết bị ngoại vi,Ổ đĩa,Card mạng....
-Cho nên HĐH được cài đặt trên máy tính nhằm đứng ra làm trung gian quản lí để người sử dụng sử dụng được các tài nguyên trên máy tính.
Ví dụ: Thực tiễn như là vấn đề giữ xe chẳng hạn, xe của mọi người là tài nguyên, khi tới nơi học ta phải gửi vào bãi giữ xe. Bãi giữ xe phải quản lí tài nguyên và đáp ứng nhu cầu gửi xe của mọi người.
Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
Ví dụ: Có 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Rất khó chấp nhận được một trường hợp có 1 trang in xen kẽ nhau..HĐH giúp cho chuong trình in ra theo thứ tự
Bài gửi TranVinh01 (113A) on 17/7/2012, 09:34
Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị trên máy tính như CPU,Bộ nhớ trong,Các thiết bị ngoại vi,Ổ đĩa,Card mạng....
-Cho nên HĐH được cài đặt trên máy tính nhằm đứng ra làm trung gian quản lí để người sử dụng sử dụng được các tài nguyên trên máy tính.
Ví dụ: Thực tiễn như là vấn đề giữ xe chẳng hạn, xe của mọi người là tài nguyên, khi tới nơi học ta phải gửi vào bãi giữ xe. Bãi giữ xe phải quản lí tài nguyên và đáp ứng nhu cầu gửi xe của mọi người.
Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
Ví dụ: Có 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Rất khó chấp nhận được một trường hợp có 1 trang in xen kẽ nhau..HĐH giúp cho chuong trình in ra theo thứ tự
NguyenVuLinh12053_I11C- Tổng số bài gửi : 41
Join date : 07/08/2012
Re: Thảo luận Bài 1
1.Nguyên lí đơn chương:
Toàn bộ hệ thống máy tính phục vụ một chương trình từ lúc bắt đầu khi chương trình đưa vào bộ nhớ trong cho đến thời điểm kết thúc chương trình đó. Khi đưa vào bộ nhớ thì nó chiếm giữ hết tài nguyên của hệ thống, bởi vậy chương trình khác không thể đưa vào cùng lúc được, mà phải đợi cho chương trình trước đó kết thúc thì chương trình tiếp theo mới được đưa vào.
2.Nguyên lí đa chương:
Có khả năng thực hiện nhiều tác vụ, nhiều chương trình đồng thời. Tiết kiệm được bộ nhớ và hạn chế thời gian rảnh của processor..
Tuy nhiên nó phải chi phí cao cho việc lập lịch processor, tức là khi có đc processor hđh phải xem nên chuyển nó cho tác vụ nào trong các tác vụ đang ở trạng thái sẵn sàng, ngoài ra hđh còn phải giải quyết việc chia sẻ bộ nhớ chính cho các tác vụ khác nhau. Very Happy
3.Nguyên lí chia thời gian:
Nguyên tắc của hệ chia thời gian tương tự với hệ đa chương, nó cho phép tiến trình sử dụng trong một thời gian, hết thời gian lại phải nhường cho tiến trình khác.
Ví dụ: Người rửa xe (CPU) chỉ phục vụ mỗi xe (Chương trình người dùng) trong một thời gian ngắn, sau đó lại chuyển sang xe khác.
Trong hệ này thời gian chuyển đổi processor giữa các tác vụ là rất nhỏ, nên ta có cảm giác các tác vụ thực hiện song song với nhau.
Hệ chia thời gian là mở rộng logic của hệ đa chương và thường được gọi là hệ đa nhiệm (Multitasking)... HĐH Win 9x/NT là hệ đa nhiệm
Toàn bộ hệ thống máy tính phục vụ một chương trình từ lúc bắt đầu khi chương trình đưa vào bộ nhớ trong cho đến thời điểm kết thúc chương trình đó. Khi đưa vào bộ nhớ thì nó chiếm giữ hết tài nguyên của hệ thống, bởi vậy chương trình khác không thể đưa vào cùng lúc được, mà phải đợi cho chương trình trước đó kết thúc thì chương trình tiếp theo mới được đưa vào.
2.Nguyên lí đa chương:
Có khả năng thực hiện nhiều tác vụ, nhiều chương trình đồng thời. Tiết kiệm được bộ nhớ và hạn chế thời gian rảnh của processor..
Tuy nhiên nó phải chi phí cao cho việc lập lịch processor, tức là khi có đc processor hđh phải xem nên chuyển nó cho tác vụ nào trong các tác vụ đang ở trạng thái sẵn sàng, ngoài ra hđh còn phải giải quyết việc chia sẻ bộ nhớ chính cho các tác vụ khác nhau. Very Happy
3.Nguyên lí chia thời gian:
Nguyên tắc của hệ chia thời gian tương tự với hệ đa chương, nó cho phép tiến trình sử dụng trong một thời gian, hết thời gian lại phải nhường cho tiến trình khác.
Ví dụ: Người rửa xe (CPU) chỉ phục vụ mỗi xe (Chương trình người dùng) trong một thời gian ngắn, sau đó lại chuyển sang xe khác.
Trong hệ này thời gian chuyển đổi processor giữa các tác vụ là rất nhỏ, nên ta có cảm giác các tác vụ thực hiện song song với nhau.
Hệ chia thời gian là mở rộng logic của hệ đa chương và thường được gọi là hệ đa nhiệm (Multitasking)... HĐH Win 9x/NT là hệ đa nhiệm
NguyenVuLinh12053_I11C- Tổng số bài gửi : 41
Join date : 07/08/2012
Hệ điều hành là bộ quản lý tài nguyên
*Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như: CPU, Bộ nhớ trong, Ổ đĩa, Ổ băng, Máy in, Card mạng, ...
*Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
*Hình dung tình huống: 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
*Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
*Hình dung tình huống: 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
LeMInhTien(I11C)- Tổng số bài gửi : 40
Join date : 07/09/2011
Nguyên lý hoạt động của Hệ điều hành Chia thời gian (Time – Sharing System)
*Là loại hệ điều hành đa chương (Multi-programmed systems) nhưng không cung cấp khả năng tương tác với users
*CPU luân phiên chuyển đổi thực thi giữa các công việc:
*VD trong đời thường: Người bồi bàn (CPU) trong nhà hàng phục vụ mỗi bàn ăn (Program) trong 1 khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10 giây), rồi chuyển sang phục vụ bàn khác.
*CPU luân phiên chuyển đổi thực thi giữa các công việc:
- Quá trình chuyển đổi xảy ra thường xuyên hơn, mỗi công việc chỉ được chia một phần nhỏ thời gian CPU
- Cung cấp sự tương tác giữa hệ thống với user
- Khi kết thúc thực thi một lệnh, OS sẽ chờ lệnh kế tiếp từ bàn phím chứ không phải từ card reader
- Một công việc chỉ được chiếm CPU để xử lý khi nó nằm trong bộ nhớ chính
- Khi cần thiết, một công việc nào đó có thể được chuyển từ bộ nhớ chính ra thiết bị lưu trữ, nhường bộ nhớ chính cho công việc khác.
*VD trong đời thường: Người bồi bàn (CPU) trong nhà hàng phục vụ mỗi bàn ăn (Program) trong 1 khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10 giây), rồi chuyển sang phục vụ bàn khác.
LeMInhTien(I11C)- Tổng số bài gửi : 40
Join date : 07/09/2011
Hệ điều hành đa chương (Multiprogramming System)
Đây là hệ cho phép nhiều công việc cùng chạy một lúc. Cùng chia sẻ quyền sử dụng CPU theo một thuật toán nào đó. Nhìn chung:
1. Có nhiều tác vụ cùng một lúc được nạp đồng thời vào bộ nhớ chính.
2. Thời gian xử lý của CPU được phân chia giữa các tác vụ đó.
3. Tận dụng được thời gian rảnh tăng hiệu suất sử dụng CPU (CPU utilization)
4. Và khi một một tác vụ không cần đến CPU (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoại vi), thì tác vụ khác được thi hành.
5. Yêu cầu:
*Đồng thời công việc (job scheduling): chọn job trong job pool trên đĩa và nạp nó vào bộ nhớ để thực thi.
*Quản lý bộ nhớ (memory management).
*Định thời CPU (CPU scheduling).
*Cấp phát tài nguyên (đĩa, máy in,…).
*Bảo vệ.
1. Có nhiều tác vụ cùng một lúc được nạp đồng thời vào bộ nhớ chính.
2. Thời gian xử lý của CPU được phân chia giữa các tác vụ đó.
3. Tận dụng được thời gian rảnh tăng hiệu suất sử dụng CPU (CPU utilization)
4. Và khi một một tác vụ không cần đến CPU (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoại vi), thì tác vụ khác được thi hành.
5. Yêu cầu:
*Đồng thời công việc (job scheduling): chọn job trong job pool trên đĩa và nạp nó vào bộ nhớ để thực thi.
*Quản lý bộ nhớ (memory management).
*Định thời CPU (CPU scheduling).
*Cấp phát tài nguyên (đĩa, máy in,…).
*Bảo vệ.
LeMInhTien(I11C)- Tổng số bài gửi : 40
Join date : 07/09/2011
Phân tích định nghĩa “Hệ điều hành là bộ quản lý tài nguyên”.
- Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như: CPU, Ổ đĩa, card mạng, máy in, bộ nhớ trong...
- Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung. Như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
ví dụ: Sách là tài nguyên của thư viện (HĐH), cùng một lúc có nhiều độc giả muốn đọc cùng 1 quyển sách. Khi đó, nhân viên thư viện sẽ đứng ra sắp xếp thứ tự để độc giả lần lượt được đọc sách.
- Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung. Như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
ví dụ: Sách là tài nguyên của thư viện (HĐH), cùng một lúc có nhiều độc giả muốn đọc cùng 1 quyển sách. Khi đó, nhân viên thư viện sẽ đứng ra sắp xếp thứ tự để độc giả lần lượt được đọc sách.
TranThiThuyHang79 (113A)- Tổng số bài gửi : 46
Join date : 24/07/2012
Age : 34
Đến từ : Tiền Giang
Mô hình Peer-to-Peer
Mô hình Peer-to-Peer
- Mô hình peer-to-peer hay còn gọi là mô hình mạng ngang hàng là một kiểu mạng được thiết kế trong đó nhiệm vụ và chức năng của các thiết bị tham gia vào mô hình mạng là như nhau.
- Mạng peer-to-peer không có khái niệm Server/Client mà chỉ có các Node (peer) đóng vai trò vừa là Server và vừa là Client.
Bittorrent là 1 ứng dụng điển hình sử dụng mô hình peer-to-peer mà các bạn đang sử dụng hiện nay .
Ưu điểm và nhược điểm của Peer-to-Peer
· Ưu điểm
- Các peer tham gia vào mạng có thể đóng góp tài nguyên chia sẻ với nhau, tài nguyên có thể riêng lẻ và có thể truy cập tài nguyên ở bất các các nodes nào trong mạng.
- Các peer đóng vai tròn như cả Client khi truy vấn thông tin và Server khi cung cấp thông tin.
- Không cần Server riêng, khi hệ thống càng mở rộng thì khả năng hoạt động càng tốt.
- Chi phí thấp, dễ cài đặt và bảo trì
· Nhược điểm
- Liên quan đến văn hóa trong chia sẻ về các tài nguyên có bản quyền.
- Không đáng tin cậy và không tốt cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu cần bảo mật cao.
- Mô hình peer-to-peer hay còn gọi là mô hình mạng ngang hàng là một kiểu mạng được thiết kế trong đó nhiệm vụ và chức năng của các thiết bị tham gia vào mô hình mạng là như nhau.
- Mạng peer-to-peer không có khái niệm Server/Client mà chỉ có các Node (peer) đóng vai trò vừa là Server và vừa là Client.
Bittorrent là 1 ứng dụng điển hình sử dụng mô hình peer-to-peer mà các bạn đang sử dụng hiện nay .
Ưu điểm và nhược điểm của Peer-to-Peer
· Ưu điểm
- Các peer tham gia vào mạng có thể đóng góp tài nguyên chia sẻ với nhau, tài nguyên có thể riêng lẻ và có thể truy cập tài nguyên ở bất các các nodes nào trong mạng.
- Các peer đóng vai tròn như cả Client khi truy vấn thông tin và Server khi cung cấp thông tin.
- Không cần Server riêng, khi hệ thống càng mở rộng thì khả năng hoạt động càng tốt.
- Chi phí thấp, dễ cài đặt và bảo trì
· Nhược điểm
- Liên quan đến văn hóa trong chia sẻ về các tài nguyên có bản quyền.
- Không đáng tin cậy và không tốt cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu cần bảo mật cao.
PhanDiecLoi34 (113A)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 17/07/2012
Ưu và khuyết điểm của việc hệ điều hành được phân làm nhiều tầng
Hệ điều hành được chia làm tầng nhỏ, mỗi tầnglệ thuộc vào tầngbên dưới của nó. Vậy thì tại sao chúng ta phải làm như vậy? Ưu và khuyết điểm của nó? Dưới đây là một vài ý kiến của mình:
Ưu điểm:
Tăng cường bảo mật: Do hệ điều hành có nhiều tầng và chỉ có tầng dưới cùng là tương tác trực tiếp đến phần cứng của máy, nếu hacker xâm nhập sẽ phải thông qua rất nhiều tầng trước khi có thể chiếm toàn quyền của hệ thống.
Dễ bảo trì và nâng cấp: do mỗi tầng chỉ xử lý một số chức năng, công việc nhất định, khi chúng ta cần nâng cấp hay vá lỗi, chúng ta chỉ việc tác động đến tầng liên quan trực tiếp đến việc cần làm mà thôi.
Ví dụ: Driver trong hệ điều hành Windows. Driver giúp hệ điều hành nhận dạng và có thể sử đụng được phần cứng mới một cách chính xác. Khi một thiết bị mới ra đời, chúng ta chỉ việc cập nhật lại driver cho thiết bị mới chứ không cần cập nhật lại toàn bộ hệ điều hành.
Khuyết điểm:
Chúng ta cần phân chia rõ chức năng xử lý của từng tầng một cách rõ ràng vì các tầng phụ thuộc vào nhau. Chỉ cần một tầng xảy ra lỗi sẽ có thể gây ra đình trệ trên toàn hệ thống.
Phân biệt đa xử lý đối xứng và ko đối xứng
Parallel Systems
Là các hệ thống có nhiều hơn 1 CPU giao tiếp chặt chẽ với nhau (Còn được gọi là multiprocessor systems)
Tightly coupled system (hệ thống ghép đôi chặt chẽ) các processor chia sẻ bộ nhớ và một clock; sự giao tiếp thường xuyên diễn ra qua bộ nhớ chia sẻ
Các lợi điểm của parallel system:
Tăng thông lượng (throughput): mức tăng tỷ lệ thuận – N processor,tốc độ tăng N lần
Tiết kiệm (thời gian, tài nguyên): các tài nguyên phụ thuộc và chia sẻ
Tăng độ tin cậy (trong một số trường hợp)
Gồm có:
Symmetric multiprocessing (SMP – đa xử lý đối xứng)
Mỗi processor chạy và copy HĐH giống hệt nhau
Nhiều tiến trình có thể đồng thời mà không làm giảm hiệu năng
Hầu hết các HĐH hiện đại có hỗ trợ SMP (Solaris, OS/2, Linux, Windows NT/2000/XP/2003)
Asymmetric multiprocessing (đa xử lý không đối xứng)
Mỗi processor được phân công một nhiệm vụ riêng; master processor lập lịch và phân công công việc cho các slave processors
Phổ biến trong các hệ thống cực lớn
Ưu và nhược điểm của việc sử dụng phần mềm mã nguồn mở:
Có quá nhiều lợi ích của những phần mềm mã nguồn mở mà những người kêu gọi sử dụng đưa ra. Bên cạnh tiêu chí chi phí sử dụng gần như bằng 0, một lợi thế của các phần mềm mã nguồn mở là không cần cấu hình cao để sử dụng. Theo các chuyên gia, phần mềm mã nguồn mở mới nhất có thể chạy trên các máy tính cấu hình cực yếu, thậm chí những dòng máy tính Pentium II, III ổ cứng 6GB vẫn có thể biến thành các máy chủ hoạt động 24/24 nhờ hệ điều hành Ubuntu một cách hiệu quả - điều mà những phần mềm thu phí khác không bao giờ có thể làm được. Ngoài ra, phần mềm mã nguồn mở có một lợi thế khi có thể đáp ứng được nhu cầu của nhiều người sử dụng khác nhau bởi một code ban đầu có thể được “chế biến” ra muôn vàn phần mềm với những tính năng riêng biệt.
Tại Việt Nam, phần mềm mã nguồn mở cũng đã được đầu tư khá quy mô và nhận được nhiều sự quan tâm từ các cơ quan có liên quan. Bên cạnh hệ điều hành mã nguồn mở nhân Linux là Hacao được nhiều tạp chí công nghệ hỗ trợ đưa tin, các phần mềm mã nguồn mở khác như NukeViet, Unikey, PHP-Nuke,… hiện tại đang được dùng khá phổ biến đến mức không có những công cụ cùng loại từ nước ngoài có thể thay thế chúng tại Việt Nam. Tuy nhiên, phần mềm mã nguồn mở vẫn còn rất nhiều nhưng nhược điểm sau đây:
Hạn chế tính năng
Hiện tại, ở Việt Nam, theo đánh giá của Liên minh phần mềm doanh nghiệp BSA và công ty Dữ liệu Quốc tế IDC thì tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm còn ở mức khá cao, khoảng 85%. Mặc dù, các phần mềm mã nguồn mở là hoàn toàn miễn phí nhưng vì sao vẫn có rất nhiều người chấp nhận vi phạm bản quyền hơn là sử dụng các phần mềm mã nguồn mở?
Theo giới chuyên môn, các phần mềm mã nguồn mở nói chung vẫn còn kém xa về chất lượng so với các phần mềm có thu phí. Chẳng hạn những phần mềm trong ngành dầu khí tại Việt Nam có cái lên tới 10.000 đô la và hiện nay vẫn chưa có phần mềm miễn phí nào có thể sánh kịp. Riêng phần mềm office của Windows thì đã có vô số những sản phẩm cạnh tranh với nó như OpenOffice, Google Docs, Zoho,… nhưng thực tế tại Việt Nam, gần như không ai sử dụng các phần mềm này vì chúng còn thiếu nhiều tính năng so với bản của Microsoft.
Thiếu sáng tạo
Điểm hạn chế thứ hai của phần mềm mã nguồn mở là thiếu tính sáng tạo. 100% các phiên bản của những phần mềm này thường chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là bắt chước y chang các tính năng của bản nâng cấp các phần mềm thu phí. Điển hình nhất là Ubuntu với Mac và Windows. Khi Windows và Mac phát triển một loạt các tính năng giao diện mới thì Ubuntu cũng xây dựng bổ sung các tính năng đó. Một vài chuyên gia cho rằng, nếu thực sự những phần mềm mã nguồn mở giành được thị phần lớn, nó sẽ vấp phải một rào cản cực lớn đó là bản quyền – vì tất cả những nội dung của các phần mềm này đều là sao chép lại các phần mềm bản quyền. Bởi vì lý do đó, theo đánh giá của cộng đồng mạng, khá nhiều người đã chán nản quay lại dùng các phần mềm trả phí (đã crack) vì tính năng của chúng được cập nhật thường xuyên hơn.
Bảo mật không bảo đảm
Mặc dù được quảng cáo là có độ bảo mật tốt nhưng không ai dám khẳng định những phần mềm mã nguồn mở là an toàn. Nếu như với Windows hay Apple, những sản phẩm của họ do các lập trình viên giỏi nhất trên thế giới sáng tạo ra thì các phần mềm mã nguồn mở lại do một nhóm các lập trình viên đủ mọi trình độ từ khắp nơi trên thế giới xây dựng nên. Nhiều người thường có sự nhầm lẫn về độ bảo mật của các phần mềm và không phải phần mềm ít bị tấn công là an toàn.
Báo chí thường xuyên phanh phui các lỗ hổng của trình duyệt web Internet Explorer trong hệ điều hành Windows và chê rằng hệ điều hành này có nhiều lỗi và kém an toàn hơn so trình duyệt web Safari trong hệ điều hành Macintosh của hãng Apple. Tuy thế, theo đánh giá của các chuyên gia, Internet Explorer là trình duyệt web an toàn nhất so với các trình duyệt khác, nhưng nó bị tấn công nhiều vì được sử dụng nhiều trên thế giới. Safari thậm chí còn “dính” rất nhiều lỗi bảo mật hơn cả Internet Explorer nhưng lại ít bị hacker tấn công, đơn giản vì hệ điều hành Macintosh chiếm một tỷ trọng quá nhỏ trên thế giới.
Điều này cũng tương tự với các hệ điều hành mã nguồn mở và dễ bị tấn công hơn rất nhiều lần vì code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Hacao hay Ubuntu.
Mã nguồn mở sẽ… hết mở
Các phần mềm mã nguồn mở hiện tại là miễn phí nhưng trong tương lai các chuyên gia cho rằng, chúng sẽ hết miễn phí. Các code thiết kế ban đầu của các phần mềm ban đầu được cung cấp miễn phí trên mạng, nhưng khá nhiều công ty đã đi theo hướng sử dụng các code này để biến chúng thành sản phẩm của riêng mình. Công ty Mozilla bỏ tiền thuê nhân viên phát triển trình duyệt web mã nguồn mở Firefox và cung cấp miễn phí trên mạng. Nếu miễn phí thì tiền đâu để Mozilla trả lương cho nhân viên? Theo thông cáo báo chí, năm 2009, Firefox kiếm được gần 100 triệu đô là nhờ việc tích hợp các công cụ search vào bên trong nó. Hiện tại, Hoa Kỳ đang dự định đánh thuế công ty này vì mục đích phi lợi nhuận ban đầu của Firefox đã không còn nữa.
Google với các dự án Google Chromium và Android cũng được quảng bá là hoàn toàn miễn phí nhưng nhiều chuyên gia không tin vào việc này. Kho ứng dụng cho Android mà Google đang nắm giữ và thu phí giúp mang lại cho hãng này một khoản tiền không nhỏ từ cái danh hiệu “miễn phí” của Android. Với trình duyệt web Google Chrome miễn phí, hãng Google đang đi một bước xa hơn trong việc đóng cửa các hệ điều hành mã nguồn mở bằng việc tăng cường sự phát triển của công cụ tìm kiếm Google Search (và thu lại lợi nhuận từ quảng cáo). Hay với hệ điều hành Google Chromium, hãng này sẽ góp phần xóa bỏ việc crack các phần mềm nhưng đồng thời lại có thể hưởng lợi từ việc bán phần mềm của các ty khác thông qua website của mình.
Các phần mềm mã nguồn mở, muốn phát triển tốt, phải có một tổ chức đầu tư nghiên cứu chuyên sâu. Và một khi đã dày công nghiên cứu, phát triển thì chẳng ai chấp nhận cho không chất xám và công sức của chính mình. Những phần mềm mã nguồn mở tốt nhất, sau này, theo các chuyên gia, sẽ… “đóng” lại.
Tại Việt Nam, phần mềm mã nguồn mở cũng đã được đầu tư khá quy mô và nhận được nhiều sự quan tâm từ các cơ quan có liên quan. Bên cạnh hệ điều hành mã nguồn mở nhân Linux là Hacao được nhiều tạp chí công nghệ hỗ trợ đưa tin, các phần mềm mã nguồn mở khác như NukeViet, Unikey, PHP-Nuke,… hiện tại đang được dùng khá phổ biến đến mức không có những công cụ cùng loại từ nước ngoài có thể thay thế chúng tại Việt Nam. Tuy nhiên, phần mềm mã nguồn mở vẫn còn rất nhiều nhưng nhược điểm sau đây:
Hạn chế tính năng
Hiện tại, ở Việt Nam, theo đánh giá của Liên minh phần mềm doanh nghiệp BSA và công ty Dữ liệu Quốc tế IDC thì tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm còn ở mức khá cao, khoảng 85%. Mặc dù, các phần mềm mã nguồn mở là hoàn toàn miễn phí nhưng vì sao vẫn có rất nhiều người chấp nhận vi phạm bản quyền hơn là sử dụng các phần mềm mã nguồn mở?
Theo giới chuyên môn, các phần mềm mã nguồn mở nói chung vẫn còn kém xa về chất lượng so với các phần mềm có thu phí. Chẳng hạn những phần mềm trong ngành dầu khí tại Việt Nam có cái lên tới 10.000 đô la và hiện nay vẫn chưa có phần mềm miễn phí nào có thể sánh kịp. Riêng phần mềm office của Windows thì đã có vô số những sản phẩm cạnh tranh với nó như OpenOffice, Google Docs, Zoho,… nhưng thực tế tại Việt Nam, gần như không ai sử dụng các phần mềm này vì chúng còn thiếu nhiều tính năng so với bản của Microsoft.
Thiếu sáng tạo
Điểm hạn chế thứ hai của phần mềm mã nguồn mở là thiếu tính sáng tạo. 100% các phiên bản của những phần mềm này thường chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là bắt chước y chang các tính năng của bản nâng cấp các phần mềm thu phí. Điển hình nhất là Ubuntu với Mac và Windows. Khi Windows và Mac phát triển một loạt các tính năng giao diện mới thì Ubuntu cũng xây dựng bổ sung các tính năng đó. Một vài chuyên gia cho rằng, nếu thực sự những phần mềm mã nguồn mở giành được thị phần lớn, nó sẽ vấp phải một rào cản cực lớn đó là bản quyền – vì tất cả những nội dung của các phần mềm này đều là sao chép lại các phần mềm bản quyền. Bởi vì lý do đó, theo đánh giá của cộng đồng mạng, khá nhiều người đã chán nản quay lại dùng các phần mềm trả phí (đã crack) vì tính năng của chúng được cập nhật thường xuyên hơn.
Bảo mật không bảo đảm
Mặc dù được quảng cáo là có độ bảo mật tốt nhưng không ai dám khẳng định những phần mềm mã nguồn mở là an toàn. Nếu như với Windows hay Apple, những sản phẩm của họ do các lập trình viên giỏi nhất trên thế giới sáng tạo ra thì các phần mềm mã nguồn mở lại do một nhóm các lập trình viên đủ mọi trình độ từ khắp nơi trên thế giới xây dựng nên. Nhiều người thường có sự nhầm lẫn về độ bảo mật của các phần mềm và không phải phần mềm ít bị tấn công là an toàn.
Báo chí thường xuyên phanh phui các lỗ hổng của trình duyệt web Internet Explorer trong hệ điều hành Windows và chê rằng hệ điều hành này có nhiều lỗi và kém an toàn hơn so trình duyệt web Safari trong hệ điều hành Macintosh của hãng Apple. Tuy thế, theo đánh giá của các chuyên gia, Internet Explorer là trình duyệt web an toàn nhất so với các trình duyệt khác, nhưng nó bị tấn công nhiều vì được sử dụng nhiều trên thế giới. Safari thậm chí còn “dính” rất nhiều lỗi bảo mật hơn cả Internet Explorer nhưng lại ít bị hacker tấn công, đơn giản vì hệ điều hành Macintosh chiếm một tỷ trọng quá nhỏ trên thế giới.
Điều này cũng tương tự với các hệ điều hành mã nguồn mở và dễ bị tấn công hơn rất nhiều lần vì code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Hacao hay Ubuntu.
Mã nguồn mở sẽ… hết mở
Các phần mềm mã nguồn mở hiện tại là miễn phí nhưng trong tương lai các chuyên gia cho rằng, chúng sẽ hết miễn phí. Các code thiết kế ban đầu của các phần mềm ban đầu được cung cấp miễn phí trên mạng, nhưng khá nhiều công ty đã đi theo hướng sử dụng các code này để biến chúng thành sản phẩm của riêng mình. Công ty Mozilla bỏ tiền thuê nhân viên phát triển trình duyệt web mã nguồn mở Firefox và cung cấp miễn phí trên mạng. Nếu miễn phí thì tiền đâu để Mozilla trả lương cho nhân viên? Theo thông cáo báo chí, năm 2009, Firefox kiếm được gần 100 triệu đô là nhờ việc tích hợp các công cụ search vào bên trong nó. Hiện tại, Hoa Kỳ đang dự định đánh thuế công ty này vì mục đích phi lợi nhuận ban đầu của Firefox đã không còn nữa.
Google với các dự án Google Chromium và Android cũng được quảng bá là hoàn toàn miễn phí nhưng nhiều chuyên gia không tin vào việc này. Kho ứng dụng cho Android mà Google đang nắm giữ và thu phí giúp mang lại cho hãng này một khoản tiền không nhỏ từ cái danh hiệu “miễn phí” của Android. Với trình duyệt web Google Chrome miễn phí, hãng Google đang đi một bước xa hơn trong việc đóng cửa các hệ điều hành mã nguồn mở bằng việc tăng cường sự phát triển của công cụ tìm kiếm Google Search (và thu lại lợi nhuận từ quảng cáo). Hay với hệ điều hành Google Chromium, hãng này sẽ góp phần xóa bỏ việc crack các phần mềm nhưng đồng thời lại có thể hưởng lợi từ việc bán phần mềm của các ty khác thông qua website của mình.
Các phần mềm mã nguồn mở, muốn phát triển tốt, phải có một tổ chức đầu tư nghiên cứu chuyên sâu. Và một khi đã dày công nghiên cứu, phát triển thì chẳng ai chấp nhận cho không chất xám và công sức của chính mình. Những phần mềm mã nguồn mở tốt nhất, sau này, theo các chuyên gia, sẽ… “đóng” lại.
Ưu và nhược điểm của việc sử dụng phần mềm mã nguồn mở:
Có quá nhiều lợi ích của những phần mềm mã nguồn mở mà những người kêu gọi sử dụng đưa ra. Bên cạnh tiêu chí chi phí sử dụng gần như bằng 0, một lợi thế của các phần mềm mã nguồn mở là không cần cấu hình cao để sử dụng. Theo các chuyên gia, phần mềm mã nguồn mở mới nhất có thể chạy trên các máy tính cấu hình cực yếu, thậm chí những dòng máy tính Pentium II, III ổ cứng 6GB vẫn có thể biến thành các máy chủ hoạt động 24/24 nhờ hệ điều hành Ubuntu một cách hiệu quả - điều mà những phần mềm thu phí khác không bao giờ có thể làm được. Ngoài ra, phần mềm mã nguồn mở có một lợi thế khi có thể đáp ứng được nhu cầu của nhiều người sử dụng khác nhau bởi một code ban đầu có thể được “chế biến” ra muôn vàn phần mềm với những tính năng riêng biệt.
Tại Việt Nam, phần mềm mã nguồn mở cũng đã được đầu tư khá quy mô và nhận được nhiều sự quan tâm từ các cơ quan có liên quan. Bên cạnh hệ điều hành mã nguồn mở nhân Linux là Hacao được nhiều tạp chí công nghệ hỗ trợ đưa tin, các phần mềm mã nguồn mở khác như NukeViet, Unikey, PHP-Nuke,… hiện tại đang được dùng khá phổ biến đến mức không có những công cụ cùng loại từ nước ngoài có thể thay thế chúng tại Việt Nam. Tuy nhiên, phần mềm mã nguồn mở vẫn còn rất nhiều nhưng nhược điểm sau đây:
Hạn chế tính năng
Hiện tại, ở Việt Nam, theo đánh giá của Liên minh phần mềm doanh nghiệp BSA và công ty Dữ liệu Quốc tế IDC thì tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm còn ở mức khá cao, khoảng 85%. Mặc dù, các phần mềm mã nguồn mở là hoàn toàn miễn phí nhưng vì sao vẫn có rất nhiều người chấp nhận vi phạm bản quyền hơn là sử dụng các phần mềm mã nguồn mở?
Theo giới chuyên môn, các phần mềm mã nguồn mở nói chung vẫn còn kém xa về chất lượng so với các phần mềm có thu phí. Chẳng hạn những phần mềm trong ngành dầu khí tại Việt Nam có cái lên tới 10.000 đô la và hiện nay vẫn chưa có phần mềm miễn phí nào có thể sánh kịp. Riêng phần mềm office của Windows thì đã có vô số những sản phẩm cạnh tranh với nó như OpenOffice, Google Docs, Zoho,… nhưng thực tế tại Việt Nam, gần như không ai sử dụng các phần mềm này vì chúng còn thiếu nhiều tính năng so với bản của Microsoft.
Thiếu sáng tạo
Điểm hạn chế thứ hai của phần mềm mã nguồn mở là thiếu tính sáng tạo. 100% các phiên bản của những phần mềm này thường chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là bắt chước y chang các tính năng của bản nâng cấp các phần mềm thu phí. Điển hình nhất là Ubuntu với Mac và Windows. Khi Windows và Mac phát triển một loạt các tính năng giao diện mới thì Ubuntu cũng xây dựng bổ sung các tính năng đó. Một vài chuyên gia cho rằng, nếu thực sự những phần mềm mã nguồn mở giành được thị phần lớn, nó sẽ vấp phải một rào cản cực lớn đó là bản quyền – vì tất cả những nội dung của các phần mềm này đều là sao chép lại các phần mềm bản quyền. Bởi vì lý do đó, theo đánh giá của cộng đồng mạng, khá nhiều người đã chán nản quay lại dùng các phần mềm trả phí (đã crack) vì tính năng của chúng được cập nhật thường xuyên hơn.
Bảo mật không bảo đảm
Mặc dù được quảng cáo là có độ bảo mật tốt nhưng không ai dám khẳng định những phần mềm mã nguồn mở là an toàn. Nếu như với Windows hay Apple, những sản phẩm của họ do các lập trình viên giỏi nhất trên thế giới sáng tạo ra thì các phần mềm mã nguồn mở lại do một nhóm các lập trình viên đủ mọi trình độ từ khắp nơi trên thế giới xây dựng nên. Nhiều người thường có sự nhầm lẫn về độ bảo mật của các phần mềm và không phải phần mềm ít bị tấn công là an toàn.
Báo chí thường xuyên phanh phui các lỗ hổng của trình duyệt web Internet Explorer trong hệ điều hành Windows và chê rằng hệ điều hành này có nhiều lỗi và kém an toàn hơn so trình duyệt web Safari trong hệ điều hành Macintosh của hãng Apple. Tuy thế, theo đánh giá của các chuyên gia, Internet Explorer là trình duyệt web an toàn nhất so với các trình duyệt khác, nhưng nó bị tấn công nhiều vì được sử dụng nhiều trên thế giới. Safari thậm chí còn “dính” rất nhiều lỗi bảo mật hơn cả Internet Explorer nhưng lại ít bị hacker tấn công, đơn giản vì hệ điều hành Macintosh chiếm một tỷ trọng quá nhỏ trên thế giới.
Điều này cũng tương tự với các hệ điều hành mã nguồn mở và dễ bị tấn công hơn rất nhiều lần vì code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Hacao hay Ubuntu.
Mã nguồn mở sẽ… hết mở
Các phần mềm mã nguồn mở hiện tại là miễn phí nhưng trong tương lai các chuyên gia cho rằng, chúng sẽ hết miễn phí. Các code thiết kế ban đầu của các phần mềm ban đầu được cung cấp miễn phí trên mạng, nhưng khá nhiều công ty đã đi theo hướng sử dụng các code này để biến chúng thành sản phẩm của riêng mình. Công ty Mozilla bỏ tiền thuê nhân viên phát triển trình duyệt web mã nguồn mở Firefox và cung cấp miễn phí trên mạng. Nếu miễn phí thì tiền đâu để Mozilla trả lương cho nhân viên? Theo thông cáo báo chí, năm 2009, Firefox kiếm được gần 100 triệu đô là nhờ việc tích hợp các công cụ search vào bên trong nó. Hiện tại, Hoa Kỳ đang dự định đánh thuế công ty này vì mục đích phi lợi nhuận ban đầu của Firefox đã không còn nữa.
Google với các dự án Google Chromium và Android cũng được quảng bá là hoàn toàn miễn phí nhưng nhiều chuyên gia không tin vào việc này. Kho ứng dụng cho Android mà Google đang nắm giữ và thu phí giúp mang lại cho hãng này một khoản tiền không nhỏ từ cái danh hiệu “miễn phí” của Android. Với trình duyệt web Google Chrome miễn phí, hãng Google đang đi một bước xa hơn trong việc đóng cửa các hệ điều hành mã nguồn mở bằng việc tăng cường sự phát triển của công cụ tìm kiếm Google Search (và thu lại lợi nhuận từ quảng cáo). Hay với hệ điều hành Google Chromium, hãng này sẽ góp phần xóa bỏ việc crack các phần mềm nhưng đồng thời lại có thể hưởng lợi từ việc bán phần mềm của các ty khác thông qua website của mình.
Các phần mềm mã nguồn mở, muốn phát triển tốt, phải có một tổ chức đầu tư nghiên cứu chuyên sâu. Và một khi đã dày công nghiên cứu, phát triển thì chẳng ai chấp nhận cho không chất xám và công sức của chính mình. Những phần mềm mã nguồn mở tốt nhất, sau này, theo các chuyên gia, sẽ… “đóng” lại.
Tại Việt Nam, phần mềm mã nguồn mở cũng đã được đầu tư khá quy mô và nhận được nhiều sự quan tâm từ các cơ quan có liên quan. Bên cạnh hệ điều hành mã nguồn mở nhân Linux là Hacao được nhiều tạp chí công nghệ hỗ trợ đưa tin, các phần mềm mã nguồn mở khác như NukeViet, Unikey, PHP-Nuke,… hiện tại đang được dùng khá phổ biến đến mức không có những công cụ cùng loại từ nước ngoài có thể thay thế chúng tại Việt Nam. Tuy nhiên, phần mềm mã nguồn mở vẫn còn rất nhiều nhưng nhược điểm sau đây:
Hạn chế tính năng
Hiện tại, ở Việt Nam, theo đánh giá của Liên minh phần mềm doanh nghiệp BSA và công ty Dữ liệu Quốc tế IDC thì tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm còn ở mức khá cao, khoảng 85%. Mặc dù, các phần mềm mã nguồn mở là hoàn toàn miễn phí nhưng vì sao vẫn có rất nhiều người chấp nhận vi phạm bản quyền hơn là sử dụng các phần mềm mã nguồn mở?
Theo giới chuyên môn, các phần mềm mã nguồn mở nói chung vẫn còn kém xa về chất lượng so với các phần mềm có thu phí. Chẳng hạn những phần mềm trong ngành dầu khí tại Việt Nam có cái lên tới 10.000 đô la và hiện nay vẫn chưa có phần mềm miễn phí nào có thể sánh kịp. Riêng phần mềm office của Windows thì đã có vô số những sản phẩm cạnh tranh với nó như OpenOffice, Google Docs, Zoho,… nhưng thực tế tại Việt Nam, gần như không ai sử dụng các phần mềm này vì chúng còn thiếu nhiều tính năng so với bản của Microsoft.
Thiếu sáng tạo
Điểm hạn chế thứ hai của phần mềm mã nguồn mở là thiếu tính sáng tạo. 100% các phiên bản của những phần mềm này thường chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là bắt chước y chang các tính năng của bản nâng cấp các phần mềm thu phí. Điển hình nhất là Ubuntu với Mac và Windows. Khi Windows và Mac phát triển một loạt các tính năng giao diện mới thì Ubuntu cũng xây dựng bổ sung các tính năng đó. Một vài chuyên gia cho rằng, nếu thực sự những phần mềm mã nguồn mở giành được thị phần lớn, nó sẽ vấp phải một rào cản cực lớn đó là bản quyền – vì tất cả những nội dung của các phần mềm này đều là sao chép lại các phần mềm bản quyền. Bởi vì lý do đó, theo đánh giá của cộng đồng mạng, khá nhiều người đã chán nản quay lại dùng các phần mềm trả phí (đã crack) vì tính năng của chúng được cập nhật thường xuyên hơn.
Bảo mật không bảo đảm
Mặc dù được quảng cáo là có độ bảo mật tốt nhưng không ai dám khẳng định những phần mềm mã nguồn mở là an toàn. Nếu như với Windows hay Apple, những sản phẩm của họ do các lập trình viên giỏi nhất trên thế giới sáng tạo ra thì các phần mềm mã nguồn mở lại do một nhóm các lập trình viên đủ mọi trình độ từ khắp nơi trên thế giới xây dựng nên. Nhiều người thường có sự nhầm lẫn về độ bảo mật của các phần mềm và không phải phần mềm ít bị tấn công là an toàn.
Báo chí thường xuyên phanh phui các lỗ hổng của trình duyệt web Internet Explorer trong hệ điều hành Windows và chê rằng hệ điều hành này có nhiều lỗi và kém an toàn hơn so trình duyệt web Safari trong hệ điều hành Macintosh của hãng Apple. Tuy thế, theo đánh giá của các chuyên gia, Internet Explorer là trình duyệt web an toàn nhất so với các trình duyệt khác, nhưng nó bị tấn công nhiều vì được sử dụng nhiều trên thế giới. Safari thậm chí còn “dính” rất nhiều lỗi bảo mật hơn cả Internet Explorer nhưng lại ít bị hacker tấn công, đơn giản vì hệ điều hành Macintosh chiếm một tỷ trọng quá nhỏ trên thế giới.
Điều này cũng tương tự với các hệ điều hành mã nguồn mở và dễ bị tấn công hơn rất nhiều lần vì code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Hacao hay Ubuntu.
Mã nguồn mở sẽ… hết mở
Các phần mềm mã nguồn mở hiện tại là miễn phí nhưng trong tương lai các chuyên gia cho rằng, chúng sẽ hết miễn phí. Các code thiết kế ban đầu của các phần mềm ban đầu được cung cấp miễn phí trên mạng, nhưng khá nhiều công ty đã đi theo hướng sử dụng các code này để biến chúng thành sản phẩm của riêng mình. Công ty Mozilla bỏ tiền thuê nhân viên phát triển trình duyệt web mã nguồn mở Firefox và cung cấp miễn phí trên mạng. Nếu miễn phí thì tiền đâu để Mozilla trả lương cho nhân viên? Theo thông cáo báo chí, năm 2009, Firefox kiếm được gần 100 triệu đô là nhờ việc tích hợp các công cụ search vào bên trong nó. Hiện tại, Hoa Kỳ đang dự định đánh thuế công ty này vì mục đích phi lợi nhuận ban đầu của Firefox đã không còn nữa.
Google với các dự án Google Chromium và Android cũng được quảng bá là hoàn toàn miễn phí nhưng nhiều chuyên gia không tin vào việc này. Kho ứng dụng cho Android mà Google đang nắm giữ và thu phí giúp mang lại cho hãng này một khoản tiền không nhỏ từ cái danh hiệu “miễn phí” của Android. Với trình duyệt web Google Chrome miễn phí, hãng Google đang đi một bước xa hơn trong việc đóng cửa các hệ điều hành mã nguồn mở bằng việc tăng cường sự phát triển của công cụ tìm kiếm Google Search (và thu lại lợi nhuận từ quảng cáo). Hay với hệ điều hành Google Chromium, hãng này sẽ góp phần xóa bỏ việc crack các phần mềm nhưng đồng thời lại có thể hưởng lợi từ việc bán phần mềm của các ty khác thông qua website của mình.
Các phần mềm mã nguồn mở, muốn phát triển tốt, phải có một tổ chức đầu tư nghiên cứu chuyên sâu. Và một khi đã dày công nghiên cứu, phát triển thì chẳng ai chấp nhận cho không chất xám và công sức của chính mình. Những phần mềm mã nguồn mở tốt nhất, sau này, theo các chuyên gia, sẽ… “đóng” lại.
Tổng hợp lại các câu trả lời của bài 1
Minh thấy các bạn post rất nhiều !!các câu hỏi của các bài đều mỗi ngươiì 1 ý !!! nên mình gom tất cả các ý của bạn lại để cho các bạn sẽ dễ ôn tập sau này!! mình làm trước bài 1
Bài 1
Câu 1: Trình bày mục tiêu, mô tả vắn tắt, ý nghĩa và cấu trúc của môn học HĐH. (bao nhiêu bài, bao nhiêu chương và mỗi bài có nội dung gì, trình bày luôn quan niệm sai):
* Mục tiêu : Cung cấp một khối kiến thức cơ bản về Hệ Điều Hành. Xem xét mục tiêu, cấu trúc và các chức năng của một hệ đều hành nhưng đồng thời phải khảo sát với những hệ điều hành khác để tìm ra ưu – nhược điểm của từng hệ điều hành. Tìm hiểu những ứng dụng của Hệ Điều Hành vào đời sống thực tế .
*Ý nghĩa : - Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính. Từ những hiểu biết này ứng dụng vào công việc thực tế.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này. Môi trường làm việc thực tế cần những sáng kiến, sáng tao để nâng cao hiệu suất công việc. Và những kiến thức cơ bản này có thể đem đến cho ta sự bất ngờ về tính hữu ích của nó.
-Giúp Chúng ta nhìn nhận vấn đề tốt hơn,qua môn học cũng giúp chúng ta học được cách diễn giải, cách nói thuyết phục trước đám đông,trước mọi người
* Mô tả vắn tắt về môn HDH:
-Khái niệm : Hệ điều hành là một phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trênmáy tính.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
*Lịch sử phát triển :
Thế hệ 1 (1945 -1955): Đèn điện tử - Bảng điều khiển (Plugboards)
Thế hệ 2 (1955 -1965): Bóng bán dẫn - Hệ xử lý lô (Batch Systems)
Thế hệ 3 (1965 -1980): Mạch IC - Hệ đa chương (Multiprogramming Systems), Hệ chia thời gian (Time-Sharing Systems)
Thế hệ 4 (1980 - đến nay): Mạch LSI (Large Scale Integration) và Các hệ điều hành hiện đại.
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
Cuối cùng là 1 sự so sánh đơn giản nói lên bản chất của HĐH: HĐH giống như một công ty tổ chức du lịch. Công ty này làm cầu nối trung gian giúp du khách có thể đi du lịch 1 cách dễ dàng. HĐH là trung gian giúp user sử dụng máy tính. User nhìn nhận máy tính thông qua hệ điều hành.
Bài 1
Câu 1: Trình bày mục tiêu, mô tả vắn tắt, ý nghĩa và cấu trúc của môn học HĐH. (bao nhiêu bài, bao nhiêu chương và mỗi bài có nội dung gì, trình bày luôn quan niệm sai):
* Mục tiêu : Cung cấp một khối kiến thức cơ bản về Hệ Điều Hành. Xem xét mục tiêu, cấu trúc và các chức năng của một hệ đều hành nhưng đồng thời phải khảo sát với những hệ điều hành khác để tìm ra ưu – nhược điểm của từng hệ điều hành. Tìm hiểu những ứng dụng của Hệ Điều Hành vào đời sống thực tế .
*Ý nghĩa : - Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính. Từ những hiểu biết này ứng dụng vào công việc thực tế.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này. Môi trường làm việc thực tế cần những sáng kiến, sáng tao để nâng cao hiệu suất công việc. Và những kiến thức cơ bản này có thể đem đến cho ta sự bất ngờ về tính hữu ích của nó.
-Giúp Chúng ta nhìn nhận vấn đề tốt hơn,qua môn học cũng giúp chúng ta học được cách diễn giải, cách nói thuyết phục trước đám đông,trước mọi người
* Mô tả vắn tắt về môn HDH:
-Khái niệm : Hệ điều hành là một phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trênmáy tính.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
*Lịch sử phát triển :
Thế hệ 1 (1945 -1955): Đèn điện tử - Bảng điều khiển (Plugboards)
Thế hệ 2 (1955 -1965): Bóng bán dẫn - Hệ xử lý lô (Batch Systems)
Thế hệ 3 (1965 -1980): Mạch IC - Hệ đa chương (Multiprogramming Systems), Hệ chia thời gian (Time-Sharing Systems)
Thế hệ 4 (1980 - đến nay): Mạch LSI (Large Scale Integration) và Các hệ điều hành hiện đại.
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
Cuối cùng là 1 sự so sánh đơn giản nói lên bản chất của HĐH: HĐH giống như một công ty tổ chức du lịch. Công ty này làm cầu nối trung gian giúp du khách có thể đi du lịch 1 cách dễ dàng. HĐH là trung gian giúp user sử dụng máy tính. User nhìn nhận máy tính thông qua hệ điều hành.
VoHoangTrung (113A)- Tổng số bài gửi : 51
Join date : 17/07/2012
Age : 35
Đến từ : Gia lai
Tổng hợp lại các câu trả lời của bài 1
Câu 2: Phân tích, định nghĩa HĐH là máy tính mở rộng hay máy tính ảo:
-Ẩn các chi tiết phần cứng : Ẩn ở đây là sao? Ẩn không có nghĩa là chúng ta không thấy được các phần cứng này. Ẩn được hiểu là các thiết bị như CPU, RAM, Mainboard... được user sử dụng thông qua một cầu nối gọi là máy tính ảo. Đó là HĐH => Dễ sử dụng hơn ,Giao diện máy tính thân thiện hơn
+Ví dụ :ta có thể mở khay đĩa của laptop bằng cách click phải biểu tượng ổ CD
-> Eject thây vì ấn trực tiếp vào nút để mở.
-Là một hệ thống gồm nhiều máy tính ảo sếp chồng lên nhau. Máy dưới phục vụ cho máy trên:
Ta có thể nói mày tính thật là ảo và HĐH là máy tính thật nhưng được goi là máy tính ảo. Như chúng ta biết máy tính chúng là sử dụng hàng ngày là vật chất thật, có thể đụng chạm nên nó là máy tính thật. Nhưng khi ta sử dụng ta dùng máy tính này thông qua một máy tính khác là HĐH. Do đó, cái ta dùng là HĐH chứ không phải máy tính vật lý nên có thể gọi máy tính vật lý là máy ảo còn HĐH là máy thật. Nhưng xét cho cùng HĐH cũng là một chương trình. Ta không thể đụng chạm trực tiếp nên cũng có thể coi nó là máy tính ảo.
-Bản thân chương trình ứng dụng cũng là 1 máy tính ảo và dể sử dụng nhất. Tại sao máy tính ảo dể sử dụng hơn? Vì máy tính ảo ẩn các bộ phận của phần cứng, dùng phần mềm phủ lên phần cứng để máy tính dể sử dụng. Các phần mềm này có giao diện đơn giản, dể tương tác với người dùng.
Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính ảo như vậy. HĐH là nhiều lớp ảo. Lớp trên cùng cho người dùng dể sử dụng nhất. Lớp này phục vụ cho lớp kia. Bất cứ phần mềm đều là một máy tính ảo. Việc xây dựng nhiều máy tính ảo như vậy giúp nâng cao khả năng tương tác với người dùng ở mức cao hơn, thuận tiện hơn.
-Ẩn các chi tiết phần cứng : Ẩn ở đây là sao? Ẩn không có nghĩa là chúng ta không thấy được các phần cứng này. Ẩn được hiểu là các thiết bị như CPU, RAM, Mainboard... được user sử dụng thông qua một cầu nối gọi là máy tính ảo. Đó là HĐH => Dễ sử dụng hơn ,Giao diện máy tính thân thiện hơn
+Ví dụ :ta có thể mở khay đĩa của laptop bằng cách click phải biểu tượng ổ CD
-> Eject thây vì ấn trực tiếp vào nút để mở.
-Là một hệ thống gồm nhiều máy tính ảo sếp chồng lên nhau. Máy dưới phục vụ cho máy trên:
Ta có thể nói mày tính thật là ảo và HĐH là máy tính thật nhưng được goi là máy tính ảo. Như chúng ta biết máy tính chúng là sử dụng hàng ngày là vật chất thật, có thể đụng chạm nên nó là máy tính thật. Nhưng khi ta sử dụng ta dùng máy tính này thông qua một máy tính khác là HĐH. Do đó, cái ta dùng là HĐH chứ không phải máy tính vật lý nên có thể gọi máy tính vật lý là máy ảo còn HĐH là máy thật. Nhưng xét cho cùng HĐH cũng là một chương trình. Ta không thể đụng chạm trực tiếp nên cũng có thể coi nó là máy tính ảo.
-Bản thân chương trình ứng dụng cũng là 1 máy tính ảo và dể sử dụng nhất. Tại sao máy tính ảo dể sử dụng hơn? Vì máy tính ảo ẩn các bộ phận của phần cứng, dùng phần mềm phủ lên phần cứng để máy tính dể sử dụng. Các phần mềm này có giao diện đơn giản, dể tương tác với người dùng.
Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính ảo như vậy. HĐH là nhiều lớp ảo. Lớp trên cùng cho người dùng dể sử dụng nhất. Lớp này phục vụ cho lớp kia. Bất cứ phần mềm đều là một máy tính ảo. Việc xây dựng nhiều máy tính ảo như vậy giúp nâng cao khả năng tương tác với người dùng ở mức cao hơn, thuận tiện hơn.
VoHoangTrung (113A)- Tổng số bài gửi : 51
Join date : 17/07/2012
Age : 35
Đến từ : Gia lai
Tổng hợp lại các câu trả lời của bài 1
Câu 3:Phân tích Định nghĩa “Hệ điều hành là bộ quản lý tài nguyên (Resource Manager)
- Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như: CPU, Bộ nhớ trong, Ổ đĩa, Ổ băng, Máy in, Card mạng, ..
- Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
Ví Dụ :
+Thực tiễn như là vấn đề giữ xe chẳng hạn, xe của mọi người là tài nguyên, khi tới nơi học ta phải gửi vào bãi giữ xe. Bãi giữ xe phải quản lí tài nguyên và đáp ứng nhu cầu gửi xe của mọi người
-Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
+ Hình dung tình huống:3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
- Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như: CPU, Bộ nhớ trong, Ổ đĩa, Ổ băng, Máy in, Card mạng, ..
- Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
Ví Dụ :
+Thực tiễn như là vấn đề giữ xe chẳng hạn, xe của mọi người là tài nguyên, khi tới nơi học ta phải gửi vào bãi giữ xe. Bãi giữ xe phải quản lí tài nguyên và đáp ứng nhu cầu gửi xe của mọi người
-Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
+ Hình dung tình huống:3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
VoHoangTrung (113A)- Tổng số bài gửi : 51
Join date : 17/07/2012
Age : 35
Đến từ : Gia lai
Tổng hợp lại các câu trả lời của bài 1
Câu 4: Phân biệt nguyên lý đơn chương với nguyên lý đa chương trong hoạt động của HĐH. Trình bày nguyên lý chia thời gian trong các hệ điều hành hiện đại
* Phân biệt nguyên lý đơn chương với nguyên lý đa chương trong hoạt động của HĐH
Hệ xử lý lô (Batch System)
Trong hệ điều hành đơn chương trình, toàn bộ hệ thống máy tính phục vụ một chương trình từ lúc bắt đầu khi chương trình đó được đưa vào bộ nhớ trong cho đến thời điểm kết thúc chương trình đó. Khi một chương trình người dùng đã được đưa vào bộ nhớ thì nó chiếm giữ mọi tài nguyên của hệ thống và vi vậy chương trình của người dùng khác không thể được đưa vào bộ nhớ trong.
- Hệ đa chương (Multiprogramming System)
Nhiều tác vụ (tiến trình) cùng một lúc trong bộ nhớ
Khi một tác vụ không cần đến CPU (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoài), tác vụ khác được thi hành.
Khi so sánh với hệ điều hành đơn chương trình, có thể nhận thấy ngay một điều là đối với một chương trình cụ thể thì trong chế độ đơn chương trình, chương trình đó sẽ kết thúc nhanh hơn (thời gian chạy ngắn hơn) so với khi nó chạy trong chế độ đa chương trình, nhung bù lại, trong một khoảng thời gian xác định thi theo chế độ đa chương trình sẽ hòan thiện được nhiều chương trình (giải được nhiều bài tóan) hơn, do đó hiệu quả sử dụng máy tính cao hơn
* Trình bày nguyên lý chia thời gian trong các hệ điều hành hiện đại:
Là loại hệ điều hành đa chương (Multi-programmed systems) nhưng không cung cấp khả năng tương tác với users
CPU luân phiên chuyển đổi thực thi giữa các công việc
Quá trình chuyển đổi xảy ra thường xuyên hơn, mỗi công việc chỉ được chia một phần nhỏ thời gian CPU
Cung cấp sự tương tác giữa hệ thống với user
Khi kết thúc thực thi một lệnh, sẽ chờ lệnh kế tiếp từ bàn phím chứ không phải từ card reader
Một công việc chỉ được chiếm CPU để xử lý khi nó nằm trong bộ nhớ chính
Khi cần thiết, một công việc nào đó có thể được chuyển từ bộ nhớ chính ra thiết bị lưu trữ, nhường bộ nhớ chính cho công việc khác.
Ví Dụ : Trong nhà hàng, người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn (Chương trình người dùng) trong 1 khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10 giây), sau đó chuyển sang bàn khá
* Phân biệt nguyên lý đơn chương với nguyên lý đa chương trong hoạt động của HĐH
Hệ xử lý lô (Batch System)
Trong hệ điều hành đơn chương trình, toàn bộ hệ thống máy tính phục vụ một chương trình từ lúc bắt đầu khi chương trình đó được đưa vào bộ nhớ trong cho đến thời điểm kết thúc chương trình đó. Khi một chương trình người dùng đã được đưa vào bộ nhớ thì nó chiếm giữ mọi tài nguyên của hệ thống và vi vậy chương trình của người dùng khác không thể được đưa vào bộ nhớ trong.
- Hệ đa chương (Multiprogramming System)
Nhiều tác vụ (tiến trình) cùng một lúc trong bộ nhớ
Khi một tác vụ không cần đến CPU (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoài), tác vụ khác được thi hành.
Khi so sánh với hệ điều hành đơn chương trình, có thể nhận thấy ngay một điều là đối với một chương trình cụ thể thì trong chế độ đơn chương trình, chương trình đó sẽ kết thúc nhanh hơn (thời gian chạy ngắn hơn) so với khi nó chạy trong chế độ đa chương trình, nhung bù lại, trong một khoảng thời gian xác định thi theo chế độ đa chương trình sẽ hòan thiện được nhiều chương trình (giải được nhiều bài tóan) hơn, do đó hiệu quả sử dụng máy tính cao hơn
* Trình bày nguyên lý chia thời gian trong các hệ điều hành hiện đại:
Là loại hệ điều hành đa chương (Multi-programmed systems) nhưng không cung cấp khả năng tương tác với users
CPU luân phiên chuyển đổi thực thi giữa các công việc
Quá trình chuyển đổi xảy ra thường xuyên hơn, mỗi công việc chỉ được chia một phần nhỏ thời gian CPU
Cung cấp sự tương tác giữa hệ thống với user
Khi kết thúc thực thi một lệnh, sẽ chờ lệnh kế tiếp từ bàn phím chứ không phải từ card reader
Một công việc chỉ được chiếm CPU để xử lý khi nó nằm trong bộ nhớ chính
Khi cần thiết, một công việc nào đó có thể được chuyển từ bộ nhớ chính ra thiết bị lưu trữ, nhường bộ nhớ chính cho công việc khác.
Ví Dụ : Trong nhà hàng, người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn (Chương trình người dùng) trong 1 khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10 giây), sau đó chuyển sang bàn khá
VoHoangTrung (113A)- Tổng số bài gửi : 51
Join date : 17/07/2012
Age : 35
Đến từ : Gia lai
Câu 1
- Mục tiêu : Cung cấp một khối kiến thức cơ bản về Hệ Điều Hành.Xem xét mục tiêu, cấu trúc và các chức năng của một hệ đều hành nhưng đồng thời phải khảo sát với những hệ điều hành khác để tìm ra ưu – nhược điểm của từng hệ điều hành. Tìm hiểu những ứng dụng của Hệ Điều Hành vào đời sống thực tế .
- Ý nghĩa : Tìm hiểu và tham khảo phương thức hoạt động của phần cứng cũng như phần mềm máy tính. Biết cách phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống để áp dụng trong quá trình học tập và làm việc .
- Cấu trúc môn Hệ Điều Hành : bao gồm 10 chương .
. Chương 1: Giới thiệu Hệ Điều Hành
- Khái niệm cơ bản về Hệ Điều Hành .
- Phân loại Hệ Điều Hành .
- Cấu trúc cùa một Hệ Điều Hành .
- Lịch sử phát triển của Hệ Điều Hành .
. Chương 2 : Cấu trúc máy tính
- Hoạt động cùa máy tình .
- Các vấn đề phần cứng và phần mềm máy tính .
. Chương 3 : Cấu trúc Hệ Điều Hành
- Cấu trúc của một Hệ Điều Hành .
- Các chức năng, dịch vụ cùa Hệ Điều Hành .
. Chương 4 : Quản lý tiến trình
- Khái niệm cơ bản về tiến trình .
- Quá trình làm việc của một tiến trình .
. Chương 5 : Đa luồng
- Khái niệm đa luồng .
- Ứng dụng đa luồng trong Windows .
. Chương 6 : Điều phối CPU
- Khái niệm điều phối CPU .
- Các thuật toán và cách thức thực hiện điều phối CPU .
. Chương 7 : Đồng bộ hóa tiến trình
- Khái niệm đồng bô hóa tiến trình .
- Các vấn đề liên quan đến đồng bô hóa tiến trình .
. Chương 8 : Deadlock
- Mô hình hệ thống .
- Bản chất, tránh và ngăn chặn Deadlock .
- Thuật giải nhà băng .
. Chương 9 : Quản lý bộ nhớ
. Chương 10 : Quản lý tập tin
- Ý nghĩa : Tìm hiểu và tham khảo phương thức hoạt động của phần cứng cũng như phần mềm máy tính. Biết cách phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống để áp dụng trong quá trình học tập và làm việc .
- Cấu trúc môn Hệ Điều Hành : bao gồm 10 chương .
. Chương 1: Giới thiệu Hệ Điều Hành
- Khái niệm cơ bản về Hệ Điều Hành .
- Phân loại Hệ Điều Hành .
- Cấu trúc cùa một Hệ Điều Hành .
- Lịch sử phát triển của Hệ Điều Hành .
. Chương 2 : Cấu trúc máy tính
- Hoạt động cùa máy tình .
- Các vấn đề phần cứng và phần mềm máy tính .
. Chương 3 : Cấu trúc Hệ Điều Hành
- Cấu trúc của một Hệ Điều Hành .
- Các chức năng, dịch vụ cùa Hệ Điều Hành .
. Chương 4 : Quản lý tiến trình
- Khái niệm cơ bản về tiến trình .
- Quá trình làm việc của một tiến trình .
. Chương 5 : Đa luồng
- Khái niệm đa luồng .
- Ứng dụng đa luồng trong Windows .
. Chương 6 : Điều phối CPU
- Khái niệm điều phối CPU .
- Các thuật toán và cách thức thực hiện điều phối CPU .
. Chương 7 : Đồng bộ hóa tiến trình
- Khái niệm đồng bô hóa tiến trình .
- Các vấn đề liên quan đến đồng bô hóa tiến trình .
. Chương 8 : Deadlock
- Mô hình hệ thống .
- Bản chất, tránh và ngăn chặn Deadlock .
- Thuật giải nhà băng .
. Chương 9 : Quản lý bộ nhớ
. Chương 10 : Quản lý tập tin
ngongocdiep06 (113A)- Tổng số bài gửi : 23
Join date : 16/07/2012
Câu 2: Phân tích định nghĩa hệ điều hành là máy tính mở rộng hay máy tính ảo.
Như chúng ta đã biết, máy tính là một hệ thống gồm nhiều thiết bị phần cứng như bàn phím, ổ đĩa CD-DVD, loa, màn hình … tất cả các phần cứng này được liên kết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để xử lý, tính toán các tác vụ của người dùng, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu được cách hoạt động cũng như nguyên lý của những phần cứng này, vì thế mà hệ điều hành ra đời, nó giúp ẩn đi các chi tiết phần cứng để máy tính dễ dàng sử dụng hơn.
Tất cả các thành phần cấu thành một máy tính ta gọi là máy tính vật lý, chúng là vật thể, sờ nắm được. Còn hệ điều hành được xem là máy tính ảo, vì nó không thể sờ nắm được, con người chỉ điều khiển được nó thông qua các thiết bị ngoại vi như bàn phím, chuột.
Hệ điều hành được định nghĩa như một máy tính mở rộng vì từ những thiết bị phần cứng, nhờ hệ điều hành mà chúng được mở rộng thêm nhiều chức năng hơn. Tuy các thiết bị phần cứng như USB, ổ cứng, ổ đĩa DVD-CD .v.v rất đa dạng và có cấu tạo phức tạp khác nhau nhưng nhờ hệ điều hành mà người dùng có một góc nhìn như nhau về tất cả các phần cứng đó, với cùng một thao tác người dùng có thể dễ dàng tác động lên vùng nhớ của các thiết bị trên. Vì thế mà hệ điều hành đảm bảo cho người dùng không bị lệ thuộc vào các thiết bị phần cứng.
Hệ điều hành là một hệ thống gồm nhiều tầng nhiều lớp, các thành phần chồng chất lên nhau, mỗi tầng được xem là một máy tính trừu tượng, các tầng đều có mối liên kết với nhau và độ phức tạp tăng dần từ trên xuống. Người dùng thao tác với máy trên cùng và đó là máy tính dễ sử dụng nhất, máy tính trên cùng này là ứng dụng người dùng. Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy cho chính mình và cho người khác sử dụng.
Ưu điểm của việc chia nhiều tầng là để dễ dàng thiết kế xây dựng hệ thống, nhược điểm của nó làm giảm hiệu năng hệ thống, vì có nhiều tầng lớp trung gian sẽ làm giảm tốc độ xử lý. Với một tầng duy nhất, hệ thống sẽ chạy vận hành nhanh chóng nhưng khó quản lý, khó tổ chức hệ thống.
Tất cả các thành phần cấu thành một máy tính ta gọi là máy tính vật lý, chúng là vật thể, sờ nắm được. Còn hệ điều hành được xem là máy tính ảo, vì nó không thể sờ nắm được, con người chỉ điều khiển được nó thông qua các thiết bị ngoại vi như bàn phím, chuột.
Hệ điều hành được định nghĩa như một máy tính mở rộng vì từ những thiết bị phần cứng, nhờ hệ điều hành mà chúng được mở rộng thêm nhiều chức năng hơn. Tuy các thiết bị phần cứng như USB, ổ cứng, ổ đĩa DVD-CD .v.v rất đa dạng và có cấu tạo phức tạp khác nhau nhưng nhờ hệ điều hành mà người dùng có một góc nhìn như nhau về tất cả các phần cứng đó, với cùng một thao tác người dùng có thể dễ dàng tác động lên vùng nhớ của các thiết bị trên. Vì thế mà hệ điều hành đảm bảo cho người dùng không bị lệ thuộc vào các thiết bị phần cứng.
Hệ điều hành là một hệ thống gồm nhiều tầng nhiều lớp, các thành phần chồng chất lên nhau, mỗi tầng được xem là một máy tính trừu tượng, các tầng đều có mối liên kết với nhau và độ phức tạp tăng dần từ trên xuống. Người dùng thao tác với máy trên cùng và đó là máy tính dễ sử dụng nhất, máy tính trên cùng này là ứng dụng người dùng. Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy cho chính mình và cho người khác sử dụng.
Ưu điểm của việc chia nhiều tầng là để dễ dàng thiết kế xây dựng hệ thống, nhược điểm của nó làm giảm hiệu năng hệ thống, vì có nhiều tầng lớp trung gian sẽ làm giảm tốc độ xử lý. Với một tầng duy nhất, hệ thống sẽ chạy vận hành nhanh chóng nhưng khó quản lý, khó tổ chức hệ thống.
ngongocdiep06 (113A)- Tổng số bài gửi : 23
Join date : 16/07/2012
Câu 1: Trình bày mục tiêu, ý nghĩa và cấu trúc môn học Hệ điều hành
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH
Ý nghĩa:
- Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Cấu trúc môn học
- Mô tả vắn tắt:
+ Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
+ Nguyên lý hoạt động của các khối chức năng.
+ Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
- Gồm 8 chương
Ý nghĩa:
- Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Cấu trúc môn học
- Mô tả vắn tắt:
+ Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
+ Nguyên lý hoạt động của các khối chức năng.
+ Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
- Gồm 8 chương
NguyenHuuLinh31(113A)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 19/07/2012
Định nghĩa Hệ Điều Hành
Hệ điều hành:
- Là một tập hợp các phần mềm hệ thống điều khiển mọi hoạt động của máy tính và tạo môi trường giao diện giữa người sử dụng và máy tính.
- Là tài nguyên quản lý các tài nguyên khác.
- Là trung gian điều khiển các chương trình ngăn ngừa lỗi và sự sử dụng không thích hợp.
- Làm trung gian giữa những mâu thuẫn về hiệu năng của tài nguyên và việc sử dụng một cách thuận tiện.
Ví dụ:
Trong một công ty các trưởng phòng là một hệ thống điều khiển mọi hoạt động của công ty và là trung gian giữa nhân viên làm việc và giám đốc công ty.
- Các trưởng phòng quản lý các nhân viên trong công ty.
- Các hoạt động hay công tác của nhân viên đều do người trưởng phòng quản lý và điều hành. Ngăn các lỗi hay các việc làm không đúng của nhân viên.
- Làm trung gian giải quyết các vấn đề mâu thuẫn giữa người làm việc và công ty.
- Là một tập hợp các phần mềm hệ thống điều khiển mọi hoạt động của máy tính và tạo môi trường giao diện giữa người sử dụng và máy tính.
- Là tài nguyên quản lý các tài nguyên khác.
- Là trung gian điều khiển các chương trình ngăn ngừa lỗi và sự sử dụng không thích hợp.
- Làm trung gian giữa những mâu thuẫn về hiệu năng của tài nguyên và việc sử dụng một cách thuận tiện.
Ví dụ:
Trong một công ty các trưởng phòng là một hệ thống điều khiển mọi hoạt động của công ty và là trung gian giữa nhân viên làm việc và giám đốc công ty.
- Các trưởng phòng quản lý các nhân viên trong công ty.
- Các hoạt động hay công tác của nhân viên đều do người trưởng phòng quản lý và điều hành. Ngăn các lỗi hay các việc làm không đúng của nhân viên.
- Làm trung gian giải quyết các vấn đề mâu thuẫn giữa người làm việc và công ty.
VoHoangTrung (113A)- Tổng số bài gửi : 51
Join date : 17/07/2012
Age : 35
Đến từ : Gia lai
Re: Thảo luận Bài 1
Phân biệt HĐH đa xử lý và HĐH gom cụm
Hệ điều hành đa xử lý và hệ điều hành gom cụm giống nhau là đều tập hợp nhiều CPU với nhau để thực hiện công việc tính toán
Hệ điều hành gom cụm khác hệ điều hành đa xử lý ở điểm chúng được hợp thành từ hai hay nhiều hệ thống đơn được kết hợp với nhau.
a. Hệ điều hành đa xử lý
Các hệ hỗ trợ nhiều CPU, còn gọi là các hệ song song (Parallel Systems)
Ích lợi:
- Tăng thông suất : tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian, bằng cách tăng số lượng bộ xử lý, chúng ta hy vọng thực hiện nhiều công việc hơn với thời gian ít hơn.
- Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài. Ví dụ: Nếu nhiều chương trình điều hành trên cùng tập hợp dữ liệu thì lưu trữ dữ liệu đó trên một đĩa và tất cả bộ xử lý chia sẻ chúng sẽ rẻ hơn là có nhiều máy tính với đĩa cục bộ và nhiều bản sao dữ liệu.
- Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm hơn. Ví dụ: Nếu chúng ta có 10 bộ xử lý và có 1 bộ xử lý bị sự cố thì mỗi bộ xử lý trong 9 bộ xử lý còn lại phải chia sẻ của công việc của bộ xử lý bị lỗi. Do đó, toàn bộ hệ thống chỉ giảm 10% năng lực hơn là dừng hoạt động. Các hệ thống được thiết kế như thế được gọi là hệ thống có khả năng chịu lỗi (fault tolerant).
Phân loại:
- Đa xử lý đối xứng (symmetric multiprocessing-SMP). Trong hệ thống này mỗi bộ xử lý chạy bản sao của hệ điều hành và những bản sao này giao tiếp với các bản sao khác khi cần.
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU ngang hàng về chức năng
Ví dụ: Windows 2000 professional : 2CPU ; Windows 2000 Server : 4 CPU
- Đa xử lý bất đối xứng (asymmetric multiprocessing).
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU được ấn định chức năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
.. Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống
.. Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước)
Ví dụ: Hệ điều hành SunOS 4.x
b. Hệ điều hành gom cụm
Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiệc công việc chung
Phân loại :
- Gom cụm đối xứng (Symmetric Clustering): các máy ngang hàng về chức năng. Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau. Ví dụ: Trong hệ thống mạng gồm nhiều máy chủ chạy song song và chúng đang kiểm soát lẫn nhau.
- Gom cụm phi đối xứng (Asymmetric Clustering): Một máy chạy trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố. Ví dụ: Hệ thống mạng gồm hai máy server chạy song song, trong đó một máy ở trong chế độ dự phòng (hot standby). Máy dự phòng không là gì cả ngoại trừ theo dõi server hoạt động. Nếu server đó bị lỗi, máy chủ dự phòng nóng trở thành server hoạt động.
Hệ điều hành đa xử lý và hệ điều hành gom cụm giống nhau là đều tập hợp nhiều CPU với nhau để thực hiện công việc tính toán
Hệ điều hành gom cụm khác hệ điều hành đa xử lý ở điểm chúng được hợp thành từ hai hay nhiều hệ thống đơn được kết hợp với nhau.
a. Hệ điều hành đa xử lý
Các hệ hỗ trợ nhiều CPU, còn gọi là các hệ song song (Parallel Systems)
Ích lợi:
- Tăng thông suất : tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian, bằng cách tăng số lượng bộ xử lý, chúng ta hy vọng thực hiện nhiều công việc hơn với thời gian ít hơn.
- Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài. Ví dụ: Nếu nhiều chương trình điều hành trên cùng tập hợp dữ liệu thì lưu trữ dữ liệu đó trên một đĩa và tất cả bộ xử lý chia sẻ chúng sẽ rẻ hơn là có nhiều máy tính với đĩa cục bộ và nhiều bản sao dữ liệu.
- Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm hơn. Ví dụ: Nếu chúng ta có 10 bộ xử lý và có 1 bộ xử lý bị sự cố thì mỗi bộ xử lý trong 9 bộ xử lý còn lại phải chia sẻ của công việc của bộ xử lý bị lỗi. Do đó, toàn bộ hệ thống chỉ giảm 10% năng lực hơn là dừng hoạt động. Các hệ thống được thiết kế như thế được gọi là hệ thống có khả năng chịu lỗi (fault tolerant).
Phân loại:
- Đa xử lý đối xứng (symmetric multiprocessing-SMP). Trong hệ thống này mỗi bộ xử lý chạy bản sao của hệ điều hành và những bản sao này giao tiếp với các bản sao khác khi cần.
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU ngang hàng về chức năng
Ví dụ: Windows 2000 professional : 2CPU ; Windows 2000 Server : 4 CPU
- Đa xử lý bất đối xứng (asymmetric multiprocessing).
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU được ấn định chức năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
.. Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống
.. Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước)
Ví dụ: Hệ điều hành SunOS 4.x
b. Hệ điều hành gom cụm
Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiệc công việc chung
Phân loại :
- Gom cụm đối xứng (Symmetric Clustering): các máy ngang hàng về chức năng. Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau. Ví dụ: Trong hệ thống mạng gồm nhiều máy chủ chạy song song và chúng đang kiểm soát lẫn nhau.
- Gom cụm phi đối xứng (Asymmetric Clustering): Một máy chạy trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố. Ví dụ: Hệ thống mạng gồm hai máy server chạy song song, trong đó một máy ở trong chế độ dự phòng (hot standby). Máy dự phòng không là gì cả ngoại trừ theo dõi server hoạt động. Nếu server đó bị lỗi, máy chủ dự phòng nóng trở thành server hoạt động.
Tổng kết câu hỏi bài 1!
Câu 1: Giới thiệu mục tiêu, ý nghĩa, mô tả vắn tắt cấu trúc môn học hệ điều hành.
Câu 2: Phân tích đinh nghĩa”hệ điều hành là máy tính ảo hay máy tính mở rộng”. Cho ví dụ.
Câu 3: Phân tích định nghĩa “hệ điều hành là bộ quản lý tài nguyên”.
Câu 4: Phân biệt nguyên lý đơn chương và đa chương trong hoạt động của hệ điều hành. Trình bày nguyên lý chia thời gian tróng các hệ điều hành hiện đại.
Thảo luân 1: Vai trò của Linux ở Việt Nam. Cách phát âm “Linux”.
Thảo luận 2: Hệ điều hành “đa xử lý” và Hệ điều hành “đơn xử lý” với Hệ điều hành “gom cụm” khác nhau như thế nào ?
Câu 2: Phân tích đinh nghĩa”hệ điều hành là máy tính ảo hay máy tính mở rộng”. Cho ví dụ.
Câu 3: Phân tích định nghĩa “hệ điều hành là bộ quản lý tài nguyên”.
Câu 4: Phân biệt nguyên lý đơn chương và đa chương trong hoạt động của hệ điều hành. Trình bày nguyên lý chia thời gian tróng các hệ điều hành hiện đại.
Thảo luân 1: Vai trò của Linux ở Việt Nam. Cách phát âm “Linux”.
Thảo luận 2: Hệ điều hành “đa xử lý” và Hệ điều hành “đơn xử lý” với Hệ điều hành “gom cụm” khác nhau như thế nào ?
MaiTrieuHung16 (113A)- Tổng số bài gửi : 48
Join date : 17/07/2012
Re: Thảo luận Bài 1
nguyenvanluc(113a) đã viết:Phân biệt HĐH đa xử lý và HĐH gom cụm
Hệ điều hành đa xử lý và hệ điều hành gom cụm giống nhau là đều tập hợp nhiều CPU với nhau để thực hiện công việc tính toán
Hệ điều hành gom cụm khác hệ điều hành đa xử lý ở điểm chúng được hợp thành từ hai hay nhiều hệ thống đơn được kết hợp với nhau.
a. Hệ điều hành đa xử lý
Các hệ hỗ trợ nhiều CPU, còn gọi là các hệ song song (Parallel Systems)
Ích lợi:
- Tăng thông suất : tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian, bằng cách tăng số lượng bộ xử lý, chúng ta hy vọng thực hiện nhiều công việc hơn với thời gian ít hơn.
- Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài. Ví dụ: Nếu nhiều chương trình điều hành trên cùng tập hợp dữ liệu thì lưu trữ dữ liệu đó trên một đĩa và tất cả bộ xử lý chia sẻ chúng sẽ rẻ hơn là có nhiều máy tính với đĩa cục bộ và nhiều bản sao dữ liệu.
- Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm hơn. Ví dụ: Nếu chúng ta có 10 bộ xử lý và có 1 bộ xử lý bị sự cố thì mỗi bộ xử lý trong 9 bộ xử lý còn lại phải chia sẻ của công việc của bộ xử lý bị lỗi. Do đó, toàn bộ hệ thống chỉ giảm 10% năng lực hơn là dừng hoạt động. Các hệ thống được thiết kế như thế được gọi là hệ thống có khả năng chịu lỗi (fault tolerant).
Phân loại:
- Đa xử lý đối xứng (symmetric multiprocessing-SMP). Trong hệ thống này mỗi bộ xử lý chạy bản sao của hệ điều hành và những bản sao này giao tiếp với các bản sao khác khi cần.
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU ngang hàng về chức năng
Ví dụ: Windows 2000 professional : 2CPU ; Windows 2000 Server : 4 CPU
- Đa xử lý bất đối xứng (asymmetric multiprocessing).
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU được ấn định chức năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
.. Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống
.. Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước)
Ví dụ: Hệ điều hành SunOS 4.x
b. Hệ điều hành gom cụm
Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiệc công việc chung
Phân loại :
- Gom cụm đối xứng (Symmetric Clustering): các máy ngang hàng về chức năng. Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau. Ví dụ: Trong hệ thống mạng gồm nhiều máy chủ chạy song song và chúng đang kiểm soát lẫn nhau.
- Gom cụm phi đối xứng (Asymmetric Clustering): Một máy chạy trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố. Ví dụ: Hệ thống mạng gồm hai máy server chạy song song, trong đó một máy ở trong chế độ dự phòng (hot standby). Máy dự phòng không là gì cả ngoại trừ theo dõi server hoạt động. Nếu server đó bị lỗi, máy chủ dự phòng nóng trở thành server hoạt động.
Bài viết dễ hiểu.THanks
votantai224 (113A)- Tổng số bài gửi : 25
Join date : 16/07/2012
Phân tích Định nghĩa “Hệ điều hành là Máy tính mở rộng (Extended Machine) hay Máy tính ảo (Virtual Machine)”
Phân tích Định nghĩa “Hệ điều hành là Máy tính mở rộng (Extended Machine) hay Máy tính ảo (Virtual Machine)”
- Ẩn các chi tiết của phần cứng để máy tính dễ sử dụng hơn.
- Người sử dụng và người lập trình được cung cấp một giao diện đơn giản, dễ hiểu và không phụ thuộc vào thiết bị cụ thể.
- HĐH là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau. Máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.
- Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử dụng nhất.
- Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy (cho người khác sử dụng và cho cả chính mình).
- Ẩn các chi tiết của phần cứng để máy tính dễ sử dụng hơn.
- Người sử dụng và người lập trình được cung cấp một giao diện đơn giản, dễ hiểu và không phụ thuộc vào thiết bị cụ thể.
- HĐH là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau. Máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.
- Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử dụng nhất.
- Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy (cho người khác sử dụng và cho cả chính mình).
NguyenVuLinh12053_I11C- Tổng số bài gửi : 41
Join date : 07/08/2012
Re: Thảo luận Bài 1
-Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị trên máy tính như CPU,Bộ nhớ trong,Các thiết bị ngoại vi,Ổ đĩa,Card mạng....
-Cho nên HĐH được cài đặt trên máy tính nhằm đứng ra làm trung gian để người sử dụng sử dụng được các tài nguyên trên máy tính.
Ví dụ: Micro dùng cho giáo viên bài giảng là tài nguyên, chúng ta phải mượn Micro ở phòng Đào Tạo. Phòng ĐT phải quản lý tài nguyên và đáp ứng yêu cầu của lớp học, môn học. Khi có nhiều lớp học dùng Micro mà hết Micro thì có thể dùng chung để chia sẽ Micro giữa các lớp.
2.Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
Ví dụ: Hình dung tình huống:Có 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
-Cho nên HĐH được cài đặt trên máy tính nhằm đứng ra làm trung gian để người sử dụng sử dụng được các tài nguyên trên máy tính.
Ví dụ: Micro dùng cho giáo viên bài giảng là tài nguyên, chúng ta phải mượn Micro ở phòng Đào Tạo. Phòng ĐT phải quản lý tài nguyên và đáp ứng yêu cầu của lớp học, môn học. Khi có nhiều lớp học dùng Micro mà hết Micro thì có thể dùng chung để chia sẽ Micro giữa các lớp.
2.Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
Ví dụ: Hình dung tình huống:Có 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
NguyenVuLinh12053_I11C- Tổng số bài gửi : 41
Join date : 07/08/2012
Re: Thảo luận Bài 1
ledinhngankhanh (113a) đã viết:Về mặt giống nhau : đều là hệ đa chương (thực hiện nhiều tác vụ cùng một lúc)
Về mặt Khác nhau :
+ Hệ đa chương : tiến trình sẽ được thực hiện lần lượt hết tiến trình này thì làm qua tiến trình khác
+ Hệ chia thời gian : mỗi tiến trình sẽ được thực thi trong một khoảng thời gian nhất định sau đó nó sẽ thực hiện tiến trình khác. Sau một khoảng thời gian tiếp theo nó sẽ tạm dừng tiến trình đang làm để thực thi tiến trình tiếp theo nữa.
Ví dụ :
+ Hệ đa chương : một người có thề nhận được nhiều cuộc gọi tới nhưng một lần người đó chỉ nói được với một người duy nhất. Nói xong người này phải kết thúc cuộc gọi khi đó điện thoại sẽ connect với người gọi đã gọi cho bạn vừa nảy.
+ Hệ chia thời gian : một người phục vụ trong nhà hàng trong một khoảng thời gian người đó có thể phục vụ cho nhiều bàn mỗi bàn được phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định... ví dụ: bàn 1 gọi món, người phục vụ sẽ ghi lại thông tin các món ăn và đưa cho nhà bếp, sau đó qua tiếp bàn 2 cho người khác gọi món. Rồi vào nhà bếp đặt món ăn, và mang món ăn bàn 1 phục vụ cho khách hàng
Mình thấy giống nhau ở chỗ là hệ điều hành có thể thực hiện lần lượt nhiều tác vụ, chứ đâu phải là thực hiện cùng lúc
phamanhtuan95(113A)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 18/07/2012
Trang 4 trong tổng số 5 trang • 1, 2, 3, 4, 5
Similar topics
» THẢO LUẬN MÔN HỌC
» Thảo luận Bài 6: RRS
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
» Thảo luận Bài 6: RRS
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
Trang 4 trong tổng số 5 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết