Tin học
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Thảo luận Bài 3

+44
PhamHuyHoang(I113A)
ledinhngankhanh (113a)
PhanDiecLoi34 (113A)
caoxuanthang (113A)
TranThiThuyHang79 (113A)
nguyenduchuy19 (113A)
LeMInhTien(I11C)
tranthanhphu49 (113A)
LUUDINHTOAN(I11C)
PhanHungKhanh051
TranVanTy(113A)
trantrungnam-HC11TH2A
NguyenVuLinh12053_I11C
huynhquanghao_I92C
nguyendinhhieu13 (113A)
nguyenchithuc(113A)
NguyenHuuLinh31(113A)
LeThanhNhan45 (113A)
LeVanNhan(I12A)
TranMinhNhat61 (102c)
VoTrongQuyet-I12A
nguyenvantoan84(113A)
NguyenVanNghiem(HC11TH3A)
NguyenPhamTanPhat(113A)
DoVanTan(113A)
LeKimHoang (113A)
TrangSiMinhHai (113A)
NguyenVanQuyet57 (113A)
TranThichThem (113A)
LuuCatTung (113A)
voanhvy (113A)
nguyentuannghiaem _(113A)
NguyenThiThuThuy (113A)
buidainghia(113A)
nguyendangnguyen43(i13a)
VuDinhThao47 (113A)
HaHoangCongTien80 (113A)
PhamQuocAnh02 (113A)
LeLamThang (113A)
duongvanhai_(113A)
lechaukhoa(113A)
NguyenNgocTrungNam (113A)
NguyenThiNgocPhuong(113A)
Admin
48 posters

Trang 2 trong tổng số 5 trang Previous  1, 2, 3, 4, 5  Next

Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Mình bổ sung 1 vài vấn đề về khó khăn của máy ảo.

Bài gửi  NguyenThiThuThuy (113A) 24/7/2012, 22:05

buidainghia(113A) đã viết:Ưu điểm:
- Tính bảo mật cao do các máy ảo độc lập với nhau. Các tài nguyên của máy vật lý được bảo vệ hoàn toàn vì các máy ảo có Thiết bị ảo(Một ổ đĩa ảo, thậm chí toàn bộ máy ảo thực tế chỉ là một tập tin của máy vật lý). Có thể lấy từ Internet về một chương trình lạ và thử vận hành trên máy ảo mà không sợ ảnh hưởng (ví dụ: do virus) vì nếu có sao cũng chỉ bị hỏng máy ảo.
- Dễ phát triển hệ thống( System Development) mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc toàn hệ thống máy đang vận hành, HĐH là chương trình phức tạp, cần liên tục thử nghiệm, tinh chỉnh, hoàn thiện và nâng cấp. Có thể tiến hành phát triển hệ thống trên một máy ảo thay vì làm trên máy thực.

Khuyết điểm:
- Việc cài đặt các phần mềm giả lặp phần cứng thường rất khó khăn


* Nhược điểm của máy tính ảo:
Vấn đề bảo mật và lưu trữ vật lý. Thông thường, mỗi máy ảo chỉ dùng một tập tin để lưu tất cả những gì diễn ra trong máy ảo. Do đó nếu bị mất tập tin này xem như mất tất cả.
Nếu máy tính có cấu hình phần cứng thấp nhưng cài quá nhiều chương trình máy ảo, máy sẽ chậm và ảnh hưởng đến các chương trình khác.
Do tập trung vào một máy tính, nếu máy bị hư thì toàn bộ các máy tính ảo đã thiết lập trên nó cũng bị ảnh hưởng theo.
Ở góc dộ bảo mật, nếu hacker nắm quyền điều khiển máy tính chứa các máy ảo thì hacker có thể kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.

NguyenThiThuThuy (113A)

Tổng số bài gửi : 18
Join date : 17/07/2012
Age : 36

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty thảo luận bài 3

Bài gửi  nguyentuannghiaem _(113A) 25/7/2012, 10:21

tại sao hệ điều hành cung cấp một khung nhìn nhất định?
Như thầy đã giảng trên lớp thì hệ điều hành đã trừu tượng hóa từ các đặc tính của các thiệt bị để hình thành những khái niệm chung là Thư mục và Tập tin . Vậy tại sao hệ điều hành làm thế để làm gì ?
- Dễ sử dụng : hệ điều hành được phần cho hầu hết phân khúc người dùng có những người chuyên , người không chuyên về vi tính nên hệ điều hành làm sao để những người không biết gì vẫn có thể sử dụng được .
- Biết sử dụng được 1 lần để lần sau không phải học lại nữa : Hệ điều hành thể hiện các dữ liệu của các thiết bị hoàn toàn khác nhau như đĩa cứng , usb , đĩa cd hay thư mục chia sẻ qua mạng 1 cách giống nhau để người dùng có thể dễ dàng sử dụng và chỉ cần biết sử dụng 1 lần .
Hệ điều hành có trách nhiệm ánh xạ tập tin sang thực thể của thiết bị nhớ cụ thể , trong khi người dùng chỉ cần quan niệm về 1 loại thực thể nhớ duy nhất (File) .

nguyentuannghiaem _(113A)

Tổng số bài gửi : 9
Join date : 19/07/2012

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty thảo luận bài 3

Bài gửi  nguyentuannghiaem _(113A) 25/7/2012, 10:25

Cơ chế quản lý file của ô đĩa ảo như thế nào? file tên là gì? nằm ở đâu?
các bạn thảo luận giúp mình với nha.

nguyentuannghiaem _(113A)

Tổng số bài gửi : 9
Join date : 19/07/2012

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Câu 2 : Vai trò của bộ thông dịch và phân biệt phân dịch và biên dịch

Bài gửi  voanhvy (113A) 25/7/2012, 11:45

a. Trình bày vai trò của bộ thông dịch lệnh (Command-Interpreter)
- Là giao diện chủ yếu giữa người dùng và HĐH.
- Liên hệ chặt chẽ với các thành phần khác của hệ điều hành để thực thi các yêu cầu của người dùng.
Ví dụ: shell, mouse-based window-and-menu

b. Phân biệt Compilation và Interpretation:
- Compilation (biên dịch):
+ Ngôn ngữ cao cấp được dịch sang ngôn ngữ máy rội cpu sẽ thực hiện các dòng lệnh đó
+ Nhanh hơn (CPU)
+ Rủi ro hơn (virus)
- Interpretation (thông dịch):
+ không cần dịch sang ngôn ngữ máy mà trực tiếp thực hiện lệnh của chương trình
+ Chậm hơn (CPU)
+ Dể phát hiện lỗi
VD : VBSCRIPT , JSCRIP..

voanhvy (113A)

Tổng số bài gửi : 31
Join date : 17/07/2012
Age : 35

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Re: Thảo luận Bài 3

Bài gửi  LuuCatTung (113A) 25/7/2012, 14:51

Phân biệt Cache Và Buffer:

Cache là tên gọi của bộ nhớ đệm, dạng bộ nhớ trung gian như RAM - trung gian giữa nơi xử lí (CPU) và nơi chứa dữ liệu (HDD), nơi lưu trữ các dữ liệu nằm chờ các ứng dụng hay phần cứng xử lý. Mục đích của nó là để tăng tốc độ xử lý (có sẵn xài liền không cần tốn thời gian đi lùng sục tìm kéo về).
- Cache là một cơ chế lưu trữ tốc độ cao đặc biệt. Bộ nhớ Cache là bộ nhớ nằm bên trong của CPU, nó có tốc độ truy cập dữ liệu theo kịp tốc độ xủa lý của CPU, điều này khiến cho CPU trong lúc xử lý không phải chờ dữ liệu từ RAM vì dữ liệu từ RAM phải đi qua Bus của hệ thống nên mất nhiều thời gian. Nó có thể là một vùng lưu trữ của bộ nhớ chính hay một thiết bị lưu trữ tốc độ cao độc lập.Có hai dạng lưu trữ cache được dùng phổ biến trong máy tính cá nhân là memory caching (bộ nhớ cache hay bộ nhớ truy xuất nhanh) và disk caching (bộ nhớ đệm đĩa).
Ví dụ: Hàng đã có trong kho thì không cần phải mất thêm thời gian ra tiệm mua mới mà chỉ cần vào kho lấy ra thôi.

Buffer là bộ đệm, bộ nhớ trung gian, một đơn vị của bộ nhớ được giao nhiệm vụ tạm thời lưu giữ các thông tin.
Bộ đệm (Buffer) hay bộ nhớ đệm là vùng nhớ tạm trong khi chờ đến lượt vì CPU và các thiết bị khác không làm việc cùng tốc độ, HDH thì xử lý các tiến trình có chia thời gian. Do đó cần có bộ đệm để chứa tạm thời. Bộ đệm hoạt động theo cơ chế FIFO.
Ví dụ:
+ Khi ghi dữ liệu lên ổ cứng hoặc đọc dữ liệu từ ổ cứng cũng cần Buffer.
+ Khi hai máy tính truyền dữ liệu cũng cần Buffer…
LuuCatTung (113A)
LuuCatTung (113A)

Tổng số bài gửi : 23
Join date : 16/07/2012
Age : 33
Đến từ : Nhà của tui

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Sơ lược về Remote Desktop

Bài gửi  TranThichThem (113A) 25/7/2012, 15:25

Trong Windows Server 2008 R2, Remote Desktop Services bao gồm những role sau:

- RD Session Host : Remote Desktop Session Host (RD Session Host), trước đây là Terminal Server, nó cho phép 1 máy chủ cài đặt những chương trình và người dùng kết nối vào máy chủ RD Session Host này để chạy những chương trình, lưu tập tin và sử dụng tài nguyên mạng của máy chủ đó.

- RD Wed Access : Remote Desktop Web Access (RD Web Access), trước đây là TS Web Access, cho phép người dùng truy cập từ xa và kết nối với máy tính thông qua trình duyệt Web.

- RD Licensing : Remote Desktop Licensing (RD Lisesing) trước đây là TS Licesing, quản lý kết nối được cấp phép của người dùng sử dụng Remote Desktop Services (RDS CALs) kết nối đến máy chủ RD Session Host. Bạn sử dụng RD Licensing để cài đặt, theo dõi những trường hợp của RDS CALs trên máy chủ Remote Desktop License.

- RD Gateway : Remote Desktop Gateway (RD Gateway), trước đây là TS Gateway. RD Gateway cấp quyền cho người dùng truy cập từ xa kết nối vào hệ thống mạng doanh nghiệp, từ bất kì thiết bị nào kết nối từ Internet.

- RD Connection Broker : Remote Desktop Connection Broker (RD Connection Broker), trước đây là TS Session Broker, hỗ trợ cân bằng tải và tái kết nối với hệ thống cân bằng tải máy chủ RD Session Host. RD Connection Broker còn cung cấp cho người dùng kết nối vào những chương trình RemoteApp.

- Remote Desktop Virtualization Host : Remote Desktop Virtualization Host (RD Virtualization Host) là vai trò mới trong Remote Desktop Services ở phiên bản Windows Server 2008 R2. Remote Desktop Virtualization Host tích hợp với Hyper-V cung cấp những máy ảo mà có thể sử dụng như những máy tính cá nhân ảo hoặc nhóm máy tính cá nhân ảo bằng cách sử dụng RemoteApp và Desktop Connection hoặc RD Web Access. Tài khoản người dùng được gán cho việc sử dụng 1 máy tính cá nhân ảo duy nhất hay được gán tự động từ nhóm máy tính cá nhân ảo được cấu hình trước đó. RD Virtualization Host là thành phần quan trọng trong giải pháp Virtual Desktop Infrastructure (VDI) được cung cấp bởi Microsoft.

TranThichThem (113A)

Tổng số bài gửi : 41
Join date : 18/07/2012
Age : 34

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Sử dụng Remote Desktop

Bài gửi  TranThichThem (113A) 25/7/2012, 15:51

Nếu có một mạng gia đình hoặc văn phòng cỡ nhỏ với các máy tính được kết nối, khi đó chắc chắn bạn sẽ có ý định muốn có thể làm việc trên bất cứ máy tính nào. Trong bài này,giới thiệu cho các bạn cách sử dụng tính năng Remote Desktop trong Windows XP, Vista, và Windows 7để kết nối các máy tính trên mạng
Nếu có một mạng gia đình hoặc văn phòng cỡ nhỏ với các máy tính được kết nối, khi đó chắc chắn bạn sẽ có ý định muốn có thể làm việc trên bất cứ máy tính nào. Trong bài này,tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách sử dụng tính năng Remote Desktop trong Windows XP, Vista, và Windows 7để kết nối các máy tính trên mạng.



Lưu ý: Remote Desktop không phải một máy khách mà là một tính năng có trong phiên bản Home của hệ điều hành Windows.
Kích hoạt Remote Desktop trong Vista và Windows 7
Thứ đầu tiên bạn cần thực hiện để kích hoạt Remote Desktop trên máy tính Windows 7 hoặc Vista là kích phải vào biểu tượng Computer trên desktop hoặc từ menu Start và chọn Properties.
Sau đó kích liên kết Advanced system settings.

Kích tab Remote, bên dưới Remote Desktop chọn nút dưới cùng… Allow connections only from computers running Remote Desktop with Network Level Authentication (more secure).

Bạn cũng có thể chọn người dùng nào trên mạng có thể truy cập Remote Desktop.

Kích hoạt Remote Desktop trong XP
Việc kích hoạt Remote Desktop trong hệ điều hành XP về cơ bản cũng tương tự như vậy. Kích phải vào My Computer và chọn Properties, kích tab Remote, bên dưới phần Remote Desktop, kích vào hộp chọn bên cạnh Allow users to connect remotely to this computer.

Sử dụng Remote Desktop
Khi một đồng nghiệp hoặc một thành viên trong gia đình bạn cần trợ giúp, hoặc trong trường hợp bạn muốn làm việc trên các máy tính ở những vị trí khác mà không muốn đi đến mỗi máy này, khi đó bạn có thể điều khiển xa tới chúng. Sử dụng Remote Desktop và nhập vào tên hoặc địa chỉ IP của máy tính đó.

Thời gian đầu khi bạn kết nối từ xa (trong ví dụ, chúng tôi truy cập từ xa đến một home server), bạn có thể sẽ thấy màn hình bảo mật, trong màn hình này bạn có thể thiết lập để cho phép nó hiển thị lại trong lần truy cập sau hay không.

Khi đăng nhập, bạn cần đánh vào tên và mật khẩu trước khi kết nối.

Sau đó bạn có thể làm việc trên Windows Home Server từ một desktop trong phòng khách.

Đăng nhập vào máy tính Vista cũng hoàn toàn tương tự… nhập vào tên và mật khẩu của người dùng cho máy đó.

Sau đó bạn có thể bắt đầu làm việc trên máy tính Vista.

Ở đây chúng ta truy cập từ xa từ máy tính Windows 7 vào một máy tính Windows XP trong mạng gia đình, một thông báo bảo mật được hiển thị. Có một chút khác biệt so với khi đăng nhập từ xa vào máy chủ, tuy nhiên bạn cũng có thể thiết lập để thông báo này có xuất hiện trong lần kết nối sau hay không.

Làm việc trên laptop XP…

Các tùy chọn
Khi truy cập từ xa vào một máy tính, có một số tùy chọn mà có thể chọn trước khi bắt đầu để thay đổi trải nghiệm Remote Desktop. Bạn có thể trải nghiệm với các thiết lập này để tìm ra những gì tốt nhất với mình. Nếu đang muốn làm cho quá trình nhanh hơn, đặc biệt trên các phần cứng cũ, bạn hãy giảm kích thước hiển thị và màu sắc của kết nối từ xa. Có thể không được đẹp khi bạn thực hiện điều chỉnh này nhưng sẽ giúp bạn có được tốc độ nhanh hơn khi làm việc.

Khi bạn đăng nhâp vào máy tính khác, người dùng máy tính đó sẽ bị khóa ngoài.

Vì vậy bảo đảm cá nhân đang ngồi tại máy mà bạn truy cập từ xa đến không cố gắng đăng nhập vào hệ thống khi bạn truy cập, nếu họ làm vậy thì bạn sẽ bị đăng xuất ngay lập tức.

Kết luận
Qua những gì chúng tôi giới thiệu trong bài, chắc chắn các bạn đã biết được vai trò quan trọng của Remote Desktop như thế nào và nó có thể trợ giúp bạn ra sao. Tuy nhiên cần lưu ý Remote Desktop không phải tính năng host hay client trong các phiên bản Home của XP, Vista và Windows 7. Bạn có thể sử dụng Remote Desktop để khởi tạo một kết nối từ bất cứ phiên bản nào của Windows. nhưng không thể sử dụng nó để kết nối với các máy tính đang chạy các phiên bản Starter hoặc Home.

TranThichThem (113A)

Tổng số bài gửi : 41
Join date : 18/07/2012
Age : 34

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty ĐỊNH NGHĨA TIẾN TRÌNH , SO SÁNH TIẾN TRÌNH VỚI CHƯƠNG TRÌNH !

Bài gửi  NguyenVanQuyet57 (113A) 25/7/2012, 22:31

Tiến trình (process) : là chương trình trong thời gian thực hiện(đặt dưới sự quản lý của hệ điều hành) .
So sánh tiến trình với chương trình:
Bản than tiến trình không là chương trình vì là thực thể thụ động , trong khi tiến trình là thực thể hoạt động với nhiều thôn g tin về trạng thái trong đó có bộ đếm chương trình cho biết vị trí lệnh hiện hành .
- Nhiều tiến trình có thể liên quan đến một chương trình và là các thực thể khác nhau khi vận hành .
- Mỗi tiến trình có thể sinh ra nhiều tiến trình con khác khi vận hành.
- Tiến trình cần các tài nguyên ( CPU , Memory,tâp tin, thiết bị I/O) để hoàn thành công việc .
- Tài nguyên cấp cho tiến trinh ngay từ đầu (khi tiến trình được tạo lập) hoặc trong thời gian vận hành và được thu hồi hết khi tiến trình kết thúc .
- Tiến trình là thực thể hoạt động , chương trình là thực thể thụ động , tiến trình có thông – Điểm khác nhau giữa tiến trình và chương trình : tiến trình có thông tin trạng thái để phản ánh tiến trình đang ở trạng thái nào
NguyenVanQuyet57 (113A)
NguyenVanQuyet57 (113A)

Tổng số bài gửi : 25
Join date : 16/07/2012
Age : 33

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Vai trò và chức năng của thông dịch lệnh (Command - Intepreter) trong HĐH

Bài gửi  NguyenVanQuyet57 (113A) 25/7/2012, 22:31

*Bộ thông dịch lệnh:
- Giao diện dòng lệnh là một phương thức giao tiếp giữa User và HĐH.
- Một số HĐH coi Command - Intepreter là bộ phận hạt nhân trong khi MS-DOS và UNIX chỉ coi là chương trình đặc biệt.
- Giao diện do Command - Intepreter hỗ trợ được gọi là Shell.
- Một trong những vỏ thân thiện đầu tiên xuất hiện trong HĐH Mac OS cho máy tính Macintosh.
*Phân biệt thông dịch với biên dịch.
- Thông dịch: Là nhận được lệnh nào, bộ thông dịch phân tích lệnh đó rồi thực hiện luôn.
- Biên dịch: Là chuyển đổi toàn bộ chương trình của người dùng, bao gồm các lệnh cần thực hiện sang ngôn ngữ máy rồi mới thực hiện cả chương trình.
VD:
* Thông dịch: khi ta dùng "google dịch" thì ta đánh vào từ nào nó sẽ dịch ra cho ta từ đó luôn, ta không cần phải nhấn nút "dịch".
*Biên dịch: khi ta viết chương trình trên Visual C++ sau khi viết xong ta phải nhấn phím F5 thì chương trình mới chạy.
NguyenVanQuyet57 (113A)
NguyenVanQuyet57 (113A)

Tổng số bài gửi : 25
Join date : 16/07/2012
Age : 33

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Câu 2: Trình bày hai mô hình liên lạc giữa các tiến trình

Bài gửi  NguyenVanQuyet57 (113A) 25/7/2012, 22:34

a. Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communication):
- Mỗi máy tính trong mạng có Host Name và (hoặc) IP Address. Các tên này được HĐH chuyển đổi thành một số nguyên gọi là HostID.
- Mỗi tiến trình có ProcessName và ProcessID.
- Cặp số (HostID, ProcessID) xác định duy nhất tiến trình trong mạng và được dùng để Mở/Đóng kết nối với tiến trình đó.
- Có các lời gọi hệ thống kiểu Open, Close, Read, Write, Wait để thao tác với tiến trình.
Thảo luận Bài 3 - Page 2 Unledcrl


b. Truyền thông điệp:
- Cho phép các tiến trình gởi các khuôn dữ kiệu có khuôn dạng tới bất kì tiến trình nào
- Chức năng của hệ thống truyền thông điệp là cho phép các quá trình giao tiếp với các quá trình khác mà không cần sắp xếp lại dữ liệu chia sẻ.
- Đơn vị truyền thông tin trong cơ chế truyền thông điệp là một thông điệp, do đó các tiến trình có thể trao đổi dữ liệu ở dạng cấu cấu trúc.

c. Dùng bộ nhớ chung:
- Với phương thức này, các tiến trình chia sẻ một vùng nhớ vật lý thông qua trung gian không gian địa chỉ của chung. Một vùng nhớ chia sẻ tồn tại độc lập với các tiến trình, và khi một tiến trình muốn truy xuất đến vùng nhớ này, tiến trình phải kết gắn vùng nhớ chung đó vào không gian địa chỉ riêng của từng tiến trình, và thao tác trên đó như một vùng nhớ riêng của mình.
- Đây là phương pháp nhanh nhất để trao đổi dữ liệu giữa các tiến trình. Nhưng phương thức này cũng làm phát sinh các khó khăn trong việc bảo đảm sự toàn vẹn dữ liệu (coherence)
- Một khuyết điểm của phương pháp liên lạc này là không thể áp dụng hiệu quả trong các hệ phân tán , để trao đổi thông tin giữa các máy tính khác nhau.
NguyenVanQuyet57 (113A)
NguyenVanQuyet57 (113A)

Tổng số bài gửi : 25
Join date : 16/07/2012
Age : 33

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Câu 3: Nguyên lý cấu trúc máy tính ảo và những ưu khuyết của máy tính ảo

Bài gửi  NguyenVanQuyet57 (113A) 25/7/2012, 22:37

* Máy tính ảo:
- Là sự phát triển lô-gic của kiến trúc phân lớp.
- Bằng cách điều phối CPU và kỹ thuật bộ nhớ ảo, có thể tạo cho người dùng ảo giác rằng người đó đang dùng bộ xử lý, bộ nhớ và các thiết bị của riêng mình.
- Nói cách khác: Máy tính ảo của người dùng được giả lập trên nền máy tính vật lý.
VD: Trên nền CPU loại PowerPC, Motorola, Alpha,… có thể giả lập máy tính ảo Intel chạy HĐH windows và ngược lại. Khi đó các lệnh của Intel được chuyển đổi sang lệnh vật lý trước khi thực hiện.
* Ích lợi của máy tính ảo:
- Tính bảo mật cao do các máy ảo độc lập với nhau. Các tài nguyên của máy vật lý được bảo vệ hoàn toàn vì các máy tính ảo có thiết bị ảo (ví dụ, ổ đĩa ảo). Có thể lấy từ Internet về một chương trình lạ và thử chạy trên máy ảo mà không sợ bị ảnh hưởng (VD như virut) vì nếu có sao thì cũng chỉ hỏng máy ảo.
- Dễ phát triển hệ thống (System Development) mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc toàn hệ máy đang vận hành. HĐH là chương trình phức tạp,cần liên tục thử nghiệm, tinh chỉnh, hoàn thiện và nâng cấp. Có thể tiến hành phát triển hệ thống trên một máy ảo thay vì làm trên máy thực. Thành công rồi mới chuyển nhanh sang máy thực (máy vật lý).
VD:1 số phần mềm như VMWare, Virtual PC, VirtualBox .
* Nhược điểm của máy tính ảo:
Vấn đề bảo mật và lưu trữ vật lý. Thông thường, mỗi máy ảo chỉ dùng một tập tin để lưu tất cả những gì diễn ra trong máy ảo. Do đó nếu bị mất tập tin này xem như mất tất cả.
Nếu máy tính có cấu hình phần cứng thấp nhưng cài quá nhiều chương trình máy ảo, máy sẽ chậm và ảnh hưởng đến các chương trình khác.
Do tập trung vào một máy tính, nếu máy bị hư thì toàn bộ các máy tính ảo đã thiết lập trên nó cũng bị ảnh hưởng theo.
Ở góc dộ bảo mật, nếu hacker nắm quyền điều khiển máy tính chứa các máy ảo thì hacker có thể kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.
NguyenVanQuyet57 (113A)
NguyenVanQuyet57 (113A)

Tổng số bài gửi : 25
Join date : 16/07/2012
Age : 33

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Cache Và Buffer

Bài gửi  TrangSiMinhHai (113A) 25/7/2012, 22:45

Cache là tên gọi của bộ nhớ đệm, dạng bộ nhớ trung gian như RAM - trung gian giữa nơi xử lí (CPU) và nơi chứa dữ liệu (HDD), nơi lưu trữ các dữ liệu nằm chờ các ứng dụng hay phần cứng xử lý. Mục đích của nó là để tăng tốc độ xử lý (có sẵn xài liền không cần tốn thời gian đi lùng sục tìm kéo về).
- Cache là một cơ chế lưu trữ tốc độ cao đặc biệt. Bộ nhớ Cache là bộ nhớ nằm bên trong của CPU, nó có tốc độ truy cập dữ liệu theo kịp tốc độ xủa lý của CPU, điều này khiến cho CPU trong lúc xử lý không phải chờ dữ liệu từ RAM vì dữ liệu từ RAM phải đi qua Bus của hệ thống nên mất nhiều thời gian. Nó có thể là một vùng lưu trữ của bộ nhớ chính hay một thiết bị lưu trữ tốc độ cao độc lập.Có hai dạng lưu trữ cache được dùng phổ biến trong máy tính cá nhân là memory caching (bộ nhớ cache hay bộ nhớ truy xuất nhanh) và disk caching (bộ nhớ đệm đĩa).
Ví dụ: Hàng đã có trong kho thì không cần phải mất thêm thời gian ra tiệm mua mới mà chỉ cần vào kho lấy ra thôi.

Buffer là bộ đệm, bộ nhớ trung gian, một đơn vị của bộ nhớ được giao nhiệm vụ tạm thời lưu giữ các thông tin.
Bộ đệm (Buffer) hay bộ nhớ đệm là vùng nhớ tạm trong khi chờ đến lượt vì CPU và các thiết bị khác không làm việc cùng tốc độ, HDH thì xử lý các tiến trình có chia thời gian. Do đó cần có bộ đệm để chứa tạm thời. Bộ đệm hoạt động theo cơ chế FIFO.
Ví dụ:
+ Khi ghi dữ liệu lên ổ cứng hoặc đọc dữ liệu từ ổ cứng cũng cần Buffer.
+ Khi hai máy tính truyền dữ liệu cũng cần Buffer…
TrangSiMinhHai (113A)
TrangSiMinhHai (113A)

Tổng số bài gửi : 34
Join date : 17/07/2012
Age : 34
Đến từ : Xì Gòn

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty ĐỊNH NGHĨA TIẾN TRÌNH , SO SÁNH TIẾN TRÌNH VỚI CHƯƠNG TRÌNH

Bài gửi  LeKimHoang (113A) 25/7/2012, 23:29

Tiến trình (process) : là chương trình trong thời gian thực hiện(đặt dưới sự quản lý của hệ điều hành) .
So sánh tiến trình với chương trình:
Bản than tiến trình không là chương trình vì là thực thể thụ động , trong khi tiến trình là thực thể hoạt động với nhiều thôn g tin về trạng thái trong đó có bộ đếm chương trình cho biết vị trí lệnh hiện hành .
- Nhiều tiến trình có thể liên quan đến một chương trình và là các thực thể khác nhau khi vận hành .
- Mỗi tiến trình có thể sinh ra nhiều tiến trình con khác khi vận hành.
- Tiến trình cần các tài nguyên ( CPU , Memory,tâp tin, thiết bị I/O) để hoàn thành công việc .
- Tài nguyên cấp cho tiến trinh ngay từ đầu (khi tiến trình được tạo lập) hoặc trong thời gian vận hành và được thu hồi hết khi tiến trình kết thúc .
- Tiến trình là thực thể hoạt động , chương trình là thực thể thụ động , tiến trình có thông – Điểm khác nhau giữa tiến trình và chương trình : tiến trình có thông tin trạng thái để phản ánh tiến trình đang ở trạng thái nào

LeKimHoang (113A)

Tổng số bài gửi : 25
Join date : 16/07/2012

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Re: Thảo luận Bài 3

Bài gửi  TranThichThem (113A) 26/7/2012, 09:42

TranThichThem (113A) đã viết:Trong Windows Server 2008 R2, Remote Desktop Services bao gồm những role sau:

- RD Session Host : Remote Desktop Session Host (RD Session Host), trước đây là Terminal Server, nó cho phép 1 máy chủ cài đặt những chương trình và người dùng kết nối vào máy chủ RD Session Host này để chạy những chương trình, lưu tập tin và sử dụng tài nguyên mạng của máy chủ đó.

- RD Wed Access : Remote Desktop Web Access (RD Web Access), trước đây là TS Web Access, cho phép người dùng truy cập từ xa và kết nối với máy tính thông qua trình duyệt Web.

- RD Licensing : Remote Desktop Licensing (RD Lisesing) trước đây là TS Licesing, quản lý kết nối được cấp phép của người dùng sử dụng Remote Desktop Services (RDS CALs) kết nối đến máy chủ RD Session Host. Bạn sử dụng RD Licensing để cài đặt, theo dõi những trường hợp của RDS CALs trên máy chủ Remote Desktop License.

- RD Gateway : Remote Desktop Gateway (RD Gateway), trước đây là TS Gateway. RD Gateway cấp quyền cho người dùng truy cập từ xa kết nối vào hệ thống mạng doanh nghiệp, từ bất kì thiết bị nào kết nối từ Internet.

- RD Connection Broker : Remote Desktop Connection Broker (RD Connection Broker), trước đây là TS Session Broker, hỗ trợ cân bằng tải và tái kết nối với hệ thống cân bằng tải máy chủ RD Session Host. RD Connection Broker còn cung cấp cho người dùng kết nối vào những chương trình RemoteApp.

- Remote Desktop Virtualization Host : Remote Desktop Virtualization Host (RD Virtualization Host) là vai trò mới trong Remote Desktop Services ở phiên bản Windows Server 2008 R2. Remote Desktop Virtualization Host tích hợp với Hyper-V cung cấp những máy ảo mà có thể sử dụng như những máy tính cá nhân ảo hoặc nhóm máy tính cá nhân ảo bằng cách sử dụng RemoteApp và Desktop Connection hoặc RD Web Access. Tài khoản người dùng được gán cho việc sử dụng 1 máy tính cá nhân ảo duy nhất hay được gán tự động từ nhóm máy tính cá nhân ảo được cấu hình trước đó. RD Virtualization Host là thành phần quan trọng trong giải pháp Virtual Desktop Infrastructure (VDI) được cung cấp bởi Microsoft.


Remote Desktop cung cấp truy cập cho việc truy cập từ một máy tính nội hạt chạy hệ điều hành Windows XP cho đến bất cứ một máy tính ở xa . Remote Desktop trong Windows XP là phiên bãn mở rộng của Terminal Service Windows 2000 . Remote Desktop trên Windows XP thực hiện việc truy cập từ xa từ một máy tính nội hạt đến máy tính ở xa ở bất kỳ nơi nào trên thế giới . Sử dụng Remote Desktop bạn có thể kết nối đến mạng máy tính văn phòng và truy cập đến tất cã các ứng dụng của bạn . Remote Desktop là nền tảng của Terminal Service .

Remote Desktop bao gồm các phần sau :
- Giao thức Remote Desktop
- Phần mềm Client : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection

Tóm lại khi sử dụng Remote Desktop bạn phải làm như sau :

- Bật Remote Desktop trong Windows XP Professional
- Kích hoạt người dùng để kết nối với máy tính ở xa chạy hệ điều hành Windows XP Professional .
- Cài đặt phần mềm Remote Desktop Connection cho máy tính Client
- Cài đặt Remote Desktopm Web Connection (nếu máy tính Client không chạy hệ điều hành Windows XP)

Bật Remote Desktop trong Windows XP Professional

Khi bạn cài đặt Windows XP , Remote Desktop mặc định được vô hiệu hóa (tắt) . Bạn cần bật Remote Desktop trước khi bạn có thể sử dụng nó để kết nối máy tính từ xa .
Đăng nhập vào quyền Administrator
Nhấn chuột phải vào MyComputer chọn Properties . Trong System Properties bạn chọn thanh Remote chọn mục Allow users to connect remotely to this computer . Logoff hoặc khởi động lại máy tính .

Cho phép người dùng kết nối đến máy tính chạy Windows XP Professional

Để truy cập từ xa máy tính Windows XP của bạn , bạn phải là thành viên của nhóm Administrator hoặc nhóm Remote Desktop Users . Trong Windows XP bạn có thể thêm một hay nhiều người dùng đến nhóm Remote Desktop Users . Thêm người dùng vào nhóm Remote Desktop Users
Đăng nhập vào máy tính Windows XP với quyền Administrator .
Nhấn chuột phải vào MyComputer chọn Properties . Trong System Properties chọn Properties . chọn tiếp Remote . Chọn Select Remote Users .
Trong hộp thoại Remote Desktop Users nhấn Add . trong hộp thoại Select Users , ở mục Name bạn nhập User mà bạn muốn thêm vào

Chọn một người dùng nào đó mà bạn muốn thêm vào và nhấn OK .
Cài đặt phần mềm cho Client . Để thiết lập Remote Desktop Client việc đầu tiên cần cài đặt Remote Desktop Connection (hoặc Terminal Services Client) . Máy tính của bạn có thể kết nối với máy tính từ xa bằng mạng LAN , WAN , kết nối dialup hoặc kết nối Internet .


TranThichThem (113A)

Tổng số bài gửi : 41
Join date : 18/07/2012
Age : 34

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty So sánh chức năng Remote Desktop Connection trên Windows và phần mềm Remote Desktop của hãng thứ 3.

Bài gửi  TranThichThem (113A) 26/7/2012, 09:46

Dưới đây là một số quan điểm về so sánh giữa Remote Desktop Connection và một số phần mềm hỗ trợ Remote Destop của các hãng thứ 3 như VNC, Teamviewer, LogmeIn, ... của cá nhân mình.
* Về sự đơn giản hóa:
- Với Remote Desktop Connection của Windows, mặc định đã được đóng gói đi kèm khi bạn cài đặt Windows nhưng để hoạt động được bạn cần phải biết cách bật (Enable) chức năng Remote Desktop Connection, sau đó Add User được phép truy cập qua Remote Desktop Connection vào, sau đó còn quan tâm đến việc Firewall của Windows đã cho phép Remote Desktop Connection đi qua chưa? Phải NAT port (mở cổng) của Remote Desktop Connection trên Modem (hoặc Router) để cho phép truy cập Remote Desktop Connect từ WAN vào. Kế nữa là phải giải quyết vấn đề IP, nếu là IP WAN của mình là IP tĩnh thì chẳng nói làm gì, nhưng IP động cần phải nhờ đến sự trợ giúp của phần mềm cập nhật IP. Và điều này dĩ nhiên bạn sẽ cần phải có một chút kiến thức về Mạng máy tính.
-Các phần mềm của hãng thứ 3 khi khai thác nó rất đơn giản, ta chỉ cần lên trang chủ của các hãng phần mềm đó download phần mềm về (Với LogmeIn bạn cần đăng kí tài khoản và add Computer Name của bạn vào) và cài vào máy là có thể sử dụng với LAN, WAN ngay.
--> Kết luận ở khía cạnh này thì phần mềm hỗ trợ Remote Desktop của hãng thứ 3 ăn đứt chức năng Remote Desktop Connection của Windows.
* Về vấn đề truy xuất:
- Remote Desktop hoạt động theo hình thức connect điểm - điểm.
- Phần mềm của hãng thứ 3 truy xuất theo hình thức điểm - trung gian - điểm.
--> Kết luận: ở khía cạnh truy xuất và thao tác trên Remote Desktop Connection nhanh hơn khi phải sử dụng phần mềm của hãng thứ 3.
* Về vấn đề an toàn - bảo mật:
- Remote Desktop Connection của Windows là một sự liên hệ trực tiếp từ máy Client đến Server, không qua trung gian nên vấn đề bảo mật và an toàn thông tin sẽ cao hơn. Nếu cần sự bảo mật hơn nữa chúng ta có thể sử dụng hình thức đổi port default (cổng mặc định) của chức năng Remote Desktop Connections trên Windows.
- Phần mềm hỗ trợ Remote Desktop của hãng thứ 3 tất nhiên dữ liệu của bạn sẽ không còn được an toàn khi các gói tin gửi đi, nhận về của bạn sẽ phải lưu đậu ở một nơi trung gian trước khi tới tay của bạn.
--> Kết luận: Về khía cạnh này thì chức năng Remote Desktop Connection của Windows lại hơn hẳn phần mềm hỗ trợ của hãng thứ 3. Đây thực sự là vấn đề cực kì quan trọng trong vấn đề An toàn thông tin (Security).

* Về vấn đề chi phí:
- Remote Desktop Connection là phần mềm (nói chính xác là chức năng) của Windows hỗ trợ miễn phí cho người dùng hệ điều hành Windows của Microsoft.
- Một số hãng phần mềm yêu cầu bạn phải trả một khoản phí để được sử dụng chức năng đầy đủ của phần mềm hỗ trợ Remote Desktop. Tuy nhiên vẫn có đâu đó những phần mềm miễn phí như Teamviewer phiên bản Personal.
--> Kết luận: Về khía cạnh này thì hai bên sàn sàn nhau, nhưng tính chi li ra thì Remote Desktop Connection vẫn hơn phần mềm của hãng thứ 3.

* Về vấn đề hỗ trợ đa chức năng:
- Phần mềm Remote Desktop của hãng thứ 3 có thể hỗ trợ bạn nhiều chức năng hơn remote desktop như VoIP, chat, chia sẽ dữ liệu thông qua phần mềm, trình chiếu - diễn xuất.
- Chức năng Remote Desktop Connection của Windows đơn thuần chỉ là Remote Desktop nhưng nếu bạn cần chương trình diễn xuất - trình chiếu, bạn hãy sử dụng công cụ Remote Assitant của Windows (Nằm ngay bên trên Remote Desktop Connection). Bạn cần chat với phía đối phương, bạn hãy sử dụng công cụ Windows Messenger, chia sẽ dự liệu bạn có thể sử dụng VPN của Windows, ... Nói chung là các phương tiện đi kèm của Windows có đầy đủ khả năng phục vụ đầy đủ chức năng của phần mềm hãng thứ 3 tuy nhiên nó rời rạc hơn vì các Remote Desktop Connection, Remote Assitant, Windows Messenger là các chức năng của Windows.
--> Kết luận: Ở khía cạnh này thì phần mềm của hãng thứ 3 có vẻ nhỉnh hơn Remote Desktop Connection của Windows.

* Về vấn đề hỗ trợ đa cửa sổ cùng hoạt động:
- Remote Desktop Connection có khả năng hỗ trợ đa cửa sổ Remote đến một số lượng máy trong cùng một mạng nhưng để làm được điều này, bạn cần phải thay đổi port mặc định của Remote Desktop Connection ở từng máy Remote Server. Điều này sẽ hơi khó khăn với những người không quen làm.
- Các phần mềm hỗ trợ của hãng thứ 3 thì đơn giản hơn vì khi cài phần mềm vào mỗi máy thì nó sinh ra một ID riêng và các máy tính phân biệt nhau qua ID này để Remote đến.
--> Kết luận: ở khía cạnh này thì các phần mềm hỗ trợ của hãng thứ 3 lại có phần nhỉnh hơn so với chức năng Remote Desktop Connection của Windows.

+KẾT LUẬN CHUNG:
- Nếu bạn là một người khai thác về lĩnh vực IT thì điều chúng ta quan tâm là tính AN TOÀN & BẢO MẬT THÔNG TIN cùng với sự truy xuất và thao tác nhanh, do đó tôi khuyên bạn nên sử dụng Remote Desktop Connection của Windows, đồng thời sử dụng Remote Assitant.
- Nếu bạn là một người không khai thác lĩnh vực Công nghệ thông tin, bạn có thể sử dụng phần mềm hỗ trợ Remote Desktop của hãng thứ 3 vì sự tiện lợi của nó.

TranThichThem (113A)

Tổng số bài gửi : 41
Join date : 18/07/2012
Age : 34

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Trình biên dịch so với thông dịch

Bài gửi  DoVanTan(113A) 26/7/2012, 10:26

Trình biên dịch đặc điểm:

dành rất nhiều thời gian phân tích và xử lý các chương trình
thực thi kết quả là một số hình thức của mã nhị phân cụ thể của máy
phần cứng máy tính diễn giải (thực hiện) mã kết quả
chương trình thực hiện là nhanh chóng

Thông dịch đặc điểm:

thời gian tương đối ít được dùng để phân tích và xử lý các chương trình
mã kết quả là một số loại mã trung gian
mã kết quả được giải thích bởi một chương trình khác
chương trình thực hiện là tương đối chậm


DoVanTan(113A)

Tổng số bài gửi : 26
Join date : 16/07/2012
Age : 35
Đến từ : Trà Vinh

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Cách điều khiển máy tính từ xa - Remote desktop connection

Bài gửi  TranThichThem (113A) 27/7/2012, 10:36

- Trong bài viết này có lẽ tôi lặp lại một số tính năng mà chắc hẳn nhiều người đã biết. Đó chính là khả năng remote máy tính từ xa thông qua một máy tính khác thông qua tính năng Remote desktop connection của Microsoft Windows XP (windows 2K3...). Đặc điểm của tính năng này là không cần phần mềm nào khác hỗ trợ mà tự Windows từ XP trở lên (chưa kiểm tra với win 2K) đã có thể sử dụng được tính năng vốn có này.

- Đặc điểm của tính năng này là khả năng remote máy tính từ xa rất nhanh thông qua việc chỉ truyền các thông tin điều khiển và các activeX chứ không đơn thuần chỉ truyền dữ liệu đồ họa như một số phần mềm khác. Tính năng này sẽ rất thuận tiện cho việc ngồi và điều khiển máy tính cơ quan ngay tại nhà và ngược lại.

- Việc đầu tiên cần làm là bạn phải thiết lập cấu hình Router (hay modem ADSL có tích hợp Router) để có thể giúp máy tính bên ngoài có thể truy cập vào máy của bạn thông qua địa chỉ IP của router (modem). Thao tác này chỉ cần thiết khi máy của bạn kết nối internet thông qua Router (modem ) trong mạng LAN. Nếu máy của bạn nối trực tiếp với modem ADSL thông qua đường USB hoặc quay số qua một connection thì không cần thiết vì khi đó máy của bạn sẽ nhận địa chỉ IP internet. Bài viết này tôi giới thiệu cách config modem ADSL của hãng Zoom (cụ thể là Zoom X4).

Bước 1: Trước hết bạn truy nhập vào modem thông qua giao diện WEB như sau: http://10.0.0.2 (đây là IP mặc định của modem ADSL của nhà sản xuất). Sau khi điền đầy đủ các thông số về user và password admin của modem bạn vào tính năng virtual server của nó như sau:

Tiếp đó bạn redirect cổng 3389 (cổng dùng cho tính năng remote destop của windows) về địa chỉ IP nội bộ của máy bạn (ở đây ví dụ là 10.0.0.17)

Sau khi thêm xong bạn nhần save to room để Modem ghi vào bộ nhớ của nó và tiếp tục sang bước 2.

Bước 2: Thiết lập tính năng remote desktop cho máy của bạn bằng cách kich phải chuột vào my computer, chọn properties rồi chọn tab remote

Đánh dấu vào mục remote desktop sau đó chọn tiếp select remote users để lựa chọn user sẽ dùng để remote từ một máy khác (user này là của chính máy đó để logon vào từ một máy khác). Chú ý là User bắt buộc phải có password thì mới logon bằng remote desktop được.

Sau khi gõ đúng tên User dùng để logon, bạn nhấn OK để kết thúc quá trình lựa chọn user cho việc điều khiển máy từ xa.

Đó là 2 bước cơ bản của việc thiết lập remote desktop cho windows. Công việc tiếp theo là tạo một account Dynamic DNS để bạn có thể lấy địa chỉ IP máy của mình dù bạn ở bất kỳ nơi nào và bất kỳ lúc nào.

TranThichThem (113A)

Tổng số bài gửi : 41
Join date : 18/07/2012
Age : 34

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Phân Biệt Remote Destop và Share Destop

Bài gửi  TranThichThem (113A) 27/7/2012, 10:39

Remote Destop
- Cung cấp truy cập cho việc truy cập từ một máy tính nội hạt chạy hệ điều hành Windows XP cho đến bất cứ một máy tính ở xa .
- Remote Desktop trong Windows XP là phiên bãn mở rộng của Terminal Service Windows 2000 .
- Remote Desktop trên Windows XP thực hiện việc truy cập từ xa từ một máy tính nội hạt đến máy tính ở xa ở bất kỳ nơi nào trên thế giới .
- Sử dụng Remote Desktop bạn có thể kết nối đến mạng máy tính văn phòng và truy cập đến tất cã các ứng dụng của bạn .
- Remote Desktop là nền tãng của Terminal Service .

Remote Desktop bao gồm các phần sau :
- Giao thức Remote Desktop
- Phần mềm Client : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection

Share Destop
-Truy cập máy tính trong mạng LAN và WAN.
-Web dựa trên công cụ cho phép truy cập từ bất cứ nơi nào trong mạng LAN.
-Tự động cài đặt các đại lý máy tính để bàn chia sẻ trong máy tính để bàn mỗi.
-Không có chứng thực cá nhân là yêu cầu để được truy cập đến một máy tính để bàn từ xa.
-Hỗ trợ xem / truy cập vào máy tính để bàn từ xa bằng cách sử dụng Active X và Java Plug-in.
-Nhắc nhở xác nhận người dùng trước khi cung cấp truy cập đến một máy tính để bàn từ xa.
-Hỗ trợ khóa bàn phím và chuột của người dùng khi truy cập từ xa. Người dùng cũng có thể được bôi đen màn hình để họ không nhận thức được những thay đổi bạn thực hiện.
-Khả năng gửi "CNT + Alt + Del" lệnh để truy cập vào một máy tính bị khóa.
-Khả năng chuyển đổi giữa các ứng dụng của người sử dụng bằng cách sử dụng "Alt + Tab" lệnh.
-Khả năng chuyển các tập tin từ xa trên máy.
-Sử dụng mã hóa 128-bit nâng cao tiêu chuẩn giao thức mã hóa (AES) trong các hoạt -động điều khiển từ xa.
-Multi-Monitor Hỗ trợ với các tùy chọn dễ dàng chuyển đổi.
-Cấu hình độ phân giải màn hình để phù hợp với kích thước màn hình.

TranThichThem (113A)

Tổng số bài gửi : 41
Join date : 18/07/2012
Age : 34

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Trình bày vai trò và chức năng của bộ thông dịch lệnh (Command-Interpreter),qua đó phân biệt với biên dịch.

Bài gửi  NguyenPhamTanPhat(113A) 27/7/2012, 13:48

A.Thông dịch(command-Interpreter) : là chuỗi lệnh cần được thực hiên và làm tuần tự.
* Chức năng :
-Là giao diện dùng để giao tiếp chủ yếu giữa người dùng và HĐH. ví dụ như: Shell, mouse-based, windows and menu.
-Liên hệ chặt chẽ với các thành phần khác nhau của HĐH để thực thi các yêu cầu của người dùng.
*Vídu:Trong hội nghị song phương về thương mại giữa 2 nước Nhật và Việt, thì thủ tướng Nhật khi nói chuyện với thủ tướng Việt thì người thông dịch sẽ thông dịch từng câu nói của thủ tướng Nhật lại cho thủ tướng Việt nghe.
B.Biên dịch: là thủ tục ghi sẵn trên server và dịch sang ngôn ngữ máy, đồng thời chạy đoạn code sau khi biên dịch.
*Chức năng: lấy câu lệnh tiếp theo và thực thi nó.( Các câu lệnh giải qyết việc: tạo, huỷ, xem thông tin tiến trình, hệ thống. Điều kiện truy cập I/O. Quản lý, truy cập hệ thống lưu trữ thứ cấp. Quản lý, Sử dụng bộ nhớ. Truy cap hệ thống file...)
*Vídụ: Trong hội nghị cấp cao các nước, thì ng đứng đầu sẻ đọc toàn bộ công văn hay hiệp ước. Sau khi phát biểu xong thì ng thông dịch mới dịch lại toàn bộ nội dung truyền tải cho nước khác nghe.

NguyenPhamTanPhat(113A)

Tổng số bài gửi : 22
Join date : 17/07/2012
Age : 37

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Re: Thảo luận Bài 3

Bài gửi  TranThichThem (113A) 28/7/2012, 10:41

TranThichThem (113A) đã viết:Trong Windows Server 2008 R2, Remote Desktop Services bao gồm những role sau:

- RD Session Host : Remote Desktop Session Host (RD Session Host), trước đây là Terminal Server, nó cho phép 1 máy chủ cài đặt những chương trình và người dùng kết nối vào máy chủ RD Session Host này để chạy những chương trình, lưu tập tin và sử dụng tài nguyên mạng của máy chủ đó.

- RD Wed Access : Remote Desktop Web Access (RD Web Access), trước đây là TS Web Access, cho phép người dùng truy cập từ xa và kết nối với máy tính thông qua trình duyệt Web.

- RD Licensing : Remote Desktop Licensing (RD Lisesing) trước đây là TS Licesing, quản lý kết nối được cấp phép của người dùng sử dụng Remote Desktop Services (RDS CALs) kết nối đến máy chủ RD Session Host. Bạn sử dụng RD Licensing để cài đặt, theo dõi những trường hợp của RDS CALs trên máy chủ Remote Desktop License.

- RD Gateway : Remote Desktop Gateway (RD Gateway), trước đây là TS Gateway. RD Gateway cấp quyền cho người dùng truy cập từ xa kết nối vào hệ thống mạng doanh nghiệp, từ bất kì thiết bị nào kết nối từ Internet.

- RD Connection Broker : Remote Desktop Connection Broker (RD Connection Broker), trước đây là TS Session Broker, hỗ trợ cân bằng tải và tái kết nối với hệ thống cân bằng tải máy chủ RD Session Host. RD Connection Broker còn cung cấp cho người dùng kết nối vào những chương trình RemoteApp.

- Remote Desktop Virtualization Host : Remote Desktop Virtualization Host (RD Virtualization Host) là vai trò mới trong Remote Desktop Services ở phiên bản Windows Server 2008 R2. Remote Desktop Virtualization Host tích hợp với Hyper-V cung cấp những máy ảo mà có thể sử dụng như những máy tính cá nhân ảo hoặc nhóm máy tính cá nhân ảo bằng cách sử dụng RemoteApp và Desktop Connection hoặc RD Web Access. Tài khoản người dùng được gán cho việc sử dụng 1 máy tính cá nhân ảo duy nhất hay được gán tự động từ nhóm máy tính cá nhân ảo được cấu hình trước đó. RD Virtualization Host là thành phần quan trọng trong giải pháp Virtual Desktop Infrastructure (VDI) được cung cấp bởi Microsoft.

-Remote Desktop : là dịch vụ hỗ trợ kết nối đến 1 máy tính từ xa thông qua mạng LAN hoặc WAN, lấy màn hình desktop từ máy tính khác đem về máy mình quản lý.
-Đối tượng :
+ Remote Desktop Server : hỗ trợ remote.
+ Remote Desktop Client : thực hiện remote.
-Hệ điều hành hỗ trợ remote desktop : Windows 2000 trở về sau.
- Giao thức : Remote Desktop Protocol(RDP) -> port 3389.

......

-Phương thức kết nối :
+ Session : tạo phiên làm việc độc lập.
+ Console : chiếm quyền điều khiển.
-Kết thúc phiên remote :
+ Disconnect : tạm thời dừng phiên làm việc .
+ Log Off : thoát hoàn toàn phiên làm việc.
+ Restart / Shut down

TranThichThem (113A)

Tổng số bài gửi : 41
Join date : 18/07/2012
Age : 34

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Phân Biệt Remote Destop và Share Destop

Bài gửi  TranThichThem (113A) 28/7/2012, 10:45

Remote Destop
- Cung cấp truy cập cho việc truy cập từ một máy tính nội hạt chạy hệ điều hành Windows XP cho đến bất cứ một máy tính ở xa .
- Remote Desktop trong Windows XP là phiên bãn mở rộng của Terminal Service Windows 2000 .
- Remote Desktop trên Windows XP thực hiện việc truy cập từ xa từ một máy tính nội hạt đến máy tính ở xa ở bất kỳ nơi nào trên thế giới .
- Sử dụng Remote Desktop bạn có thể kết nối đến mạng máy tính văn phòng và truy cập đến tất cã các ứng dụng của bạn .
- Remote Desktop là nền tãng của Terminal Service .

Remote Desktop bao gồm các phần sau :
- Giao thức Remote Desktop
- Phần mềm Client : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection

Share Destop
-Truy cập máy tính trong mạng LAN và WAN.
-Web dựa trên công cụ cho phép truy cập từ bất cứ nơi nào trong mạng LAN.
-Tự động cài đặt các đại lý máy tính để bàn chia sẻ trong máy tính để bàn mỗi.
-Không có chứng thực cá nhân là yêu cầu để được truy cập đến một máy tính để bàn từ xa.
-Hỗ trợ xem / truy cập vào máy tính để bàn từ xa bằng cách sử dụng Active X và Java Plug-in.
-Nhắc nhở xác nhận người dùng trước khi cung cấp truy cập đến một máy tính để bàn từ xa.
-Hỗ trợ khóa bàn phím và chuột của người dùng khi truy cập từ xa. Người dùng cũng có thể được bôi đen màn hình để họ không nhận thức được những thay đổi bạn thực hiện.
-Khả năng gửi "CNT + Alt + Del" lệnh để truy cập vào một máy tính bị khóa.
-Khả năng chuyển đổi giữa các ứng dụng của người sử dụng bằng cách sử dụng "Alt + Tab" lệnh.
-Khả năng chuyển các tập tin từ xa trên máy.
-Sử dụng mã hóa 128-bit nâng cao tiêu chuẩn giao thức mã hóa (AES) trong các hoạt -động điều khiển từ xa.
-Multi-Monitor Hỗ trợ với các tùy chọn dễ dàng chuyển đổi.
-Cấu hình độ phân giải màn hình để phù hợp với kích thước màn hình.

TranThichThem (113A)

Tổng số bài gửi : 41
Join date : 18/07/2012
Age : 34

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Cơ chế quản lý bộ nhớ ảo trên HDH

Bài gửi  NguyenVanNghiem(HC11TH3A) 29/7/2012, 13:55

BỘ NHỚ ẢO

Bộ nhớ ảo là một kỹ thuật hiện đại giúp cho người dùng được giải phóng hoàn toàn khỏi mối bận tâm về giới hạn bộ nhớ. Ý tưởng, ưu điểm và những vấn đề liên quan đến việc tổ chức bộ nhớ ảo sẽ được trình bày trong bài học này.

I. Dẫn nhập

Nếu đặt toàn thể không gian địa chỉ vào bộ nhớ vật lý, thì kích thước của chương trình bị giới hạn bởi kích thước bộ nhớ vật lý.

Thực tế, trong nhiều trường hợp, chúng ta không cần phải nạp toàn bộ chương trình vào bộ nhớ vật lý cùng một lúc, vì tại một thời điểm chỉ có một chỉ thị của tiến trình được xử lý. Ví dụ, các chương trình đều có một đoạn code xử lý lỗi, nhưng đoạn code này hầu như rất ít khi được sử dụng vì hiếm khi xảy ra lỗi, trong trường hợp này, không cần thiết phải nạp đoạn code xử lý lỗi từ đầu.

Từ nhận xét trên, một giải pháp được đề xuất là cho phép thực hiện một chương trình chỉ được nạp từng phần vào bộ nhớ vật lý. Ý tưởng chính của giải pháp này là tại mỗi thời điểm chỉ lưu trữ trong bộ nhớ vật lý các chỉ thị và dữ liệu của chương trình cần thiết cho việc thi hành tại thời điểm đó. Khi cần đến các chỉ thị khác, những chỉ thị mới sẽ được nạp vào bộ nhớ, tại vị trí trước đó bị chiếm giữ bởi các chỉ thị nay không còn cần đến nữa. Với giải pháp này, một chương trình có thể lớn hơn kích thước của vùng nhớ cấp phát cho nó.

Một cách để thực hiện ý tưởng của giải pháp trên đây là sử dụng kỹ thuật overlay. Kỹ thuật overlay không đòi hỏi bất kỳ sự trợ giúp đặc biệt nào của hệ điều hành , nhưng trái lại, lập trình viên phải biết cách lập trình theo cấu trúc overlay, và điều này đòi hỏi khá nhiều công sức.

Để giải phóng lập trình viên khỏi các suy tư về giới hạn của bộ nhớ, mà cũng không tăng thêm khó khăn cho công việc lập trình của họ, người ta nghĩ đến các kỹ thuật tự động, cho phép xử lý một chương trình có kích thước lớn chỉ với một vùng nhớ có kích thước nhỏ . Giải pháp được tìm thấy với khái niệm bộ nhớ ảo (virtual memory).

I.1. Định nghĩa

Bộ nhớ ảo là một kỹ thuật cho phép xử lý một tiến trình không được nạp toàn bộ vào bộ nhớ vật lý. Bộ nhớ ảo mô hình hoá bộ nhớ như một bảng lưu trữ rất lớn và đồng nhất, tách biệt hẳn khái niệm không gian địa chỉ và không gian vật lý. Người sử dụng chỉ nhìn thấy và làm việc trong không gian địa chỉ ảo, việc chuyển đổi sang không gian vật lý do hệ điều hành thực hiện với sự trợ giúp của các cơ chế phần cứng cụ thể.

Thảo luận:

Cần kết hợp kỹ thuật swapping đển chuyển các phần của chương trình vào-ra giữa bộ nhớ chính và bộ nhớ phụ khi cần thiết.

Nhờ việc tách biệt bộ nhớ ảo và bộ nhớ vật lý, có thể tổ chức một bộ nhớ ảo có kích thước lớn hơn bộ nhớ vật lý.

Bộ nhớ ảo cho phép giảm nhẹ công việc của lập trình viên vì họ không cần bận tâm đến giới hạn của vùng nhớ vật lý, cũng như không cần tổ chức chương trình theo cấu trúc overlays.

I.2. Cài đặt bộ nhớ ảo

Bộ nhớ ảo thường được thực hiện với kỹ thuật phân trang theo yêu cầu (demand paging). Cũng có thể sử dụng kỹ thuật phân đoạn theo yêu cầu ( demand segmentation) để cài đặt bộ nhớ ảo, tuy nhiên việc cấp phát và thay thế các phân đoạn phức tạp hơn thao tác trên trang, vì kích thước không bằng nhau của các đoạn.

Phân trang theo yêu cầu ( demand paging)

Một hệ thống phân trang theo yêu cầu là hệ thống sử dụng kỹ thuật phân trang kết hợp với kỹ thuật swapping. Một tiến trình được xem như một tập các trang, thường trú trên bộ nhớ phụ ( thường là đĩa). Khi cần xử lý, tiến trình sẽ được nạp vào bộ nhớ chính. Nhưng thay vì nạp toàn bộ chương trình, chỉ những trang cần thiết trong thời điểm hiện tại mới được nạp vào bộ nhớ. Như vậy một trang chỉ được nạp vào bộ nhớ chính khi có yêu cầu.

Với mô hình này, cần cung cấp một cơ chế phần cứng giúp phân biệt các trang đang ở trong bộ nhớ chính và các trang trên đĩa. Có thể sử dụng lại bit valid-invalid nhưng với ngữ nghĩa mới:

valid : trang tương ứng là hợp lệ và đang ở trong bộ nhớ chính .

invalid : hoặc trang bất hợp lệ (không thuộc về không gian địa chỉ của tiến trình) hoặc trang hợp lệ nhưng đang được lưu trên bộ nhớ phụ.

Một phần tử trong bảng trang mộ tả cho một trang không nằm trong bộ nhớ chính, sẽ được đánh dấu invalid và chứa địa chỉ của trang trên bộ nhớ phụ.

Cơ chế phần cứng :

Cơ chế phần cứng hỗ trợ kỹ thuật phân trang theo yêu cầu là sự kết hợp của cơ chế hỗ trợ kỹ thuật phân trang và kỹ thuật swapping:

Bảng trang: Cấu trúc bảng trang phải cho phép phản ánh tình trạng của một trang là đang nằm trong bộ nhớ chính hay bộ nhớ phụ.

Bộ nhớ phụ: Bộ nhớ phụ lưu trữ những trang không được nạp vào bộ nhớ chính. Bộ nhớ phụ thường được sử dụng là đĩa, và vùng không gian đĩa dùng để lưu trữ tạm các trang trong kỹ thuật swapping được gọi là không gian swapping.

Lỗi trang

Truy xuất đến một trang được đánh dấu bất hợp lệ sẽ làm phát sinh một lỗi trang (page fault). Khi dò tìm trong bảng trang để lấy các thông tin cần thiết cho việc chuyển đổi địa chỉ, nếu nhận thấy trang đang được yêu cầu truy xuất là bất hợp lệ, cơ chế phần cứng sẽ phát sinh một ngắt để báo cho hệ điều hành. Hệ điều hành sẽ xử lý lỗi trang như sau :

Kiểm tra truy xuất đến bộ nhớ là hợp lệ hay bất hợp lệ

Nếu truy xuất bất hợp lệ : kết thúc tiến trình

Ngược lại : đến bước 3

Tìm vị trí chứa trang muốn truy xuất trên đĩa.

Tìm một khung trang trống trong bộ nhớ chính :

Nếu tìm thấy : đến bước 5

Nếu không còn khung trang trống, chọn một khung trang « nạn nhân » và chuyển trang « nạn nhân » ra bộ nhớ phụ (lưu nội dung của trang đang chiếm giữ khung trang này lên đĩa), cập nhật bảng trang tương ứng rồi đến bước 5

Chuyển trang muốn truy xuất từ bộ nhớ phụ vào bộ nhớ chính : nạp trang cần truy xuất vào khung trang trống đã chọn (hay vừa mới làm trống ) ; cập nhật nội dung bảng trang, bảng khung trang tương ứng.

Tái kích hoạt tiến trình người sử dụng.

II. Thay thế trang

Khi xảy ra một lỗi trang, cần phải mang trang vắng mặt vào bộ nhớ . Nếu không có một khung trang nào trống, hệ điều hành cần thực hiện công việc thay thế trang – chọn một trang đang nằm trong bộ nhớ mà không được sử dụng tại thời điểm hiện tại và chuyển nó ra không gian swapping trên đĩa để giải phóng một khung trang dành chỗ nạp trang cần truy xuất vào bộ nhớ.

Như vậy nếu không có khung trang trống, thì mỗi khi xảy ra lỗi trang cần phải thực hiện hai thao tác chuyển trang : chuyển một trang ra bộ nhớ phụ và nạp một trang khác vào bộ nhớ chính. Có thể giảm bớt số lần chuyển trang bằng cách sử dụng thêm một bit cập nhật (dirty bit). Bit này được gắn với mỗi trang để phản ánh tình trạng trang có bị cập nhật hay không : giá trị của bit được cơ chế phần cứng đặt là 1 mỗi lần có một từ được ghi vào trang, để ghi nhận nội dung trang có bị sửa đổi. Khi cần thay thế một trang, nếu bit cập nhật có giá trị là 1 thì trang cần được lưu lại trên đĩa, ngược lại, nếu bit cập nhật là 0, nghĩa là trang không bị thay đổi, thì không cần lưu trữ trang trở lại đĩa.

số hiệu trang
bit valid-invalid
dirty bit

Sự thay thế trang là cần thiết cho kỹ thuật phân trang theo yêu cầu. Nhờ cơ chế này, hệ thống có thể hoàn toàn tách rời bộ nhớ ảo và bộ nhớ vật lý, cung cấp cho lập trình viên một bộ nhớ ảo rất lớn trên một bộ nhớ vật lý có thể bé hơn rất nhiều lần.

III Quản lý bộnhớảo trên hệ đa chương
Tất cảcác phương pháp quản lý bộnhớ đã trình bày trước đây đều có nhược điểm là dựa vào ý tưởng : nạp toàn bộfile phần mềm vào bộ nhớ trước khi chạy ứng dụng tương ứng.Trong bối cảnh sửdụng máy hiện nay, máy chỉ có RAM kích thước vừa phải (<=4GB), nhưng phải chạy đồng thời nhiều ứng dụng, mỗi ứng dụng lại có nhu cầu bộnhớrất lớn, nhiều khi lớn hơn cảkích thước của RAM. Nhưvậy, các phương pháp trước đây đều thất bại không giải quyết nổi yêu cầu mới này.Người ta đã tìm được phương pháp quản lý bộnhớ đáp ứng được yêu cầu mới, đó là phương pháp quản lý bộnhớảo. Ý tưởng nền tảng của phương pháp này là : không cần nạp hết chương trình vào bộ nhớ trước khi chạy mà khi ứng dụng chạy tới lệnh nào và truy xuất dữ liệu nào thì HĐH mới nạp phần chương trình chứa lệnh và dữ liệu cần chạy, sau đókhi cần thì giải phóng vùng nhớ đểchứa phần code và dữ liệu khác.

NguyenVanNghiem(HC11TH3A)

Tổng số bài gửi : 21
Join date : 19/07/2012

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Câu 2/bài 3: Trình bày chức năng của bộ thông dịch lệnh, phân tích vai trò của bộ thông dịch, phân biệt thông dịch và biên dịch?

Bài gửi  nguyenvantoan84(113A) 29/7/2012, 15:29

Câu 2/bài 3: Trình bày chức năng của bộ thông dịch lệnh, phân tích vai trò của bộ thông dịch, phân biệt thông dịch và biên dịch?

a/ Định nghĩa, chức năng, vai trò
-Một trong những chương trình hệ thống quan trọng nhất đối với hệ điều hành là trình thông dịch lệnh. Nó là giao diện giữa người dùng và hệ điều hành
-Giao diện giữa người dùng và HDH là sao?
-khi Users thao tác trên HDH thì có hàng trăm ngàn cái lệnh (commands) được cung cấp tới HDH bởi các lệnh điều khiển ( control statements).Khi một công việc mới được bắt đầu trong hệ thống , hay một người dùng đăng nhập tới hệ thống chia thời, một chương trình đọc và thông dịch các câu lệnh điều khiển được thực thi tự động. Chương trình này còn được gọi trình thông dịch thẻ điều khiển (control-card interpreter) hay trình thông dịch dòng lệnh và thường được biết như shell. Chức năng của nó đơn giản là: lấy câu lệnh tiếp theo và thực thi nó.
-Bác thông dịch lệnh này nằm ở chỗ nào?
-Một vài hệ điều hành chứa trình thông dịch lệnh trong nhân (kernel). Các hệ điều hành khác nhau như MS-DOS và UNIX xem trình thông dịch lệnh như một chương trình đặc biệt đang chạy khi một công việc được khởi tạo hay khi người dùng đăng nhập lần đầu tiên (trên các hệ thống chia thời).
b/ Phân biệt thông dịch và biên dịch
- Biên dịch (Compiler) giống như một dịch thuật gia, giã sử ông ta dịch một cuốn sách từ English sang Vietnam, sau này một người không biết English vẫn có thể hiểu nội dung quyển sách bằng cách đọc quyển tiếng Việt do ông ta dịch. Biên dịch là dịch văn bản viết, còn gọi là dịch viết.
- Thông (Interpreter) giống như là thông dịch viên, có một cuộc hôi thảo người báo cáo là người Anh, trong khi hầu hết người dự báo cáo là người việt không biết tiếng Anh thì sẽ cần đến một anh thông dịch viên, lần sau cũng có cuộc hội thảo tương tự như vậy, cùng chủ đề đó nhưng cũng cần đến anh thông dịch viên. Thông dịch là dịch văn bản nói, còn gọi là dịch nói.
Tóm lại:
+ Điểm khác nhau chính là biên dịch sẽ dịch mã nguồn sang mã máy 1 lần duy nhất, cho ra chương trình đích được lưu lại trong máy tính rồi mới thực hiện chương trình, và sau đó chương trình sẽ chạy 1 mình trên HDH. Còn thông dịch thì sẽ dịch chương trình sang mã máy mỗi khi chạy và sẽ không lưu lại. Do vậy chương trình của bạn không tự chạy 1 mình được mà phải cần có bộ thông dịch nạp lên trước.
Nói gì thì nói cả BD & TD đều chuyển dịch ngôn ngữ cấp cao (if, else…gì gì đó) về ngôn ngữ máy để sử dụng.
Nhiều người còn phân chia các ngôn ngữ lập trình cấp cao thành các ngôn ngữ biên dịch và các ngôn ngữ thông dịch. Mặc dù vậy, rất hiếm khi một ngôn ngữ lại đòi hỏi là loại biên dịch hay loại thông dịch. Các trình biên dịch và các phần mềm thông dịch là các sự thực hiện của các ngôn ngữ chứ không phải bản thân ngôn ngữ.
Vệc phân chia này chỉ phản ánh thực trạng phổ biến của sự thực hiện của các ngôn ngữ chẳng hạn như BASIC được nhiều người cho là một ngôn ngữ thông dịch và C thì lại được xem là ngôn ngữ biên dịch nhưng thực tế ra vẩn tồn tại các trình biên dịch cho BASIC và các phần mềm thông dịch cho C.


nguyenvantoan84(113A)

Tổng số bài gửi : 6
Join date : 21/07/2012

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Phân biệt thông dịch(Interpreter) với biên dịch(compilation)

Bài gửi  VoTrongQuyet-I12A 29/7/2012, 23:01

Biên dịch(compilation): Trình biên dịch sẽ đọc tất cả các dòng lệnh chương trình(source code) và dịch nó ra ngôn ngữ máy rồi thực thi. Những dòng lệnh đã được biện dịch (exe, dll ...) được thực thi ngay bởi máy tính mà không cần chương trình thông dịch(Interpreter) được mở trước để chạy nó.

Thông dịch(Interpreter): Trình thông dịch sẽ đọc và dịch từng dòng lệnh của chương trình và thực thi từng dòng lệnh một.

Ví dụ cho dễ hiểu:
Biên dịch(compilation) dịch hẳn một câu tiếng Anh thành tiếng Việt, rồi đọc câu tiếng Việt đó. Thông dịch(Interpreter) dùng từ điển Anh-Việt dịch từng chữ trong câu tiếng Anh ra tiếng Việt rồi mới đọc.

Theo mình, biên dịch hiệu quả hơn, vì sau khi biên dịch chương trình vẫn hoạt động hiệu quả nhưng các dòng lệnh đã được ẩn đi. Nhưng những chương trình lạ mà bạn không rõ là gì có thể chứa các câu lệnh phá hoại giống như ... virus thì sao?

VoTrongQuyet-I12A

Tổng số bài gửi : 24
Join date : 16/02/2012

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Hai mô hình liên lạc giữa các tiến trình.

Bài gửi  NguyenPhamTanPhat(113A) 30/7/2012, 09:58

A.Truyền thông điệp(Message-Passing):
+ Cho phép các tiến trình(P) gửi các khuôn dữ liệu có khuôn dạng tới bất kỳ P nào.
+ Chức năng của hệ thống truyền thông điệp là cho phép các quá trình giao tiếp với các quá trình khác mà không cần sắp xếp lại dữ liệu chia sẻ.
+ Đơn vị truyền thông tin trong cơ chế truyền thông điệp là một thông điệp, do đó các P có thể trao đổi dữ liệu ở dạng cấu trúc.
B. Dùng bộ nhớ chung(Shared-Memory):
+ Với phương thức này, các P chia sẻ một vùng nhớ vật lý thông qua trung gian không gian địa chỉ của chung. Một vùng nhớ chia sẻ tồn tại độc lập với các P, và khi một P muốn truy xuất tới vùng nhớ này, P phải kết gắn vùng nhớ chung đó vào không gian địa chỉ riêng của từng P, và thao tác trên đó như một vùng nhớ riêng của mình.
+ Đây là phương pháp nhanh nhất để trao đổi dữ liệu giữa các P. Nhưng phương thức này cũng làm phát sinh các khó khăn trong việc đảm bảo sự toàn vẹn dữ liệu.
+ Một khuyết điểm của phương pháp liên lạc này là không thể áp dụng hiệu quả trong các hệ phân tán, để trao đổi thông tin giữa các máy tính khác nhau.
C.Ví Dụ: Thầy gọi 1 bạn lên bảng viết tên nhưng chưa viết xong, và 1 bạn khác dùng máy ảnh chụp hình lại để sao chép thông tin, và như thế thì thông tin đó đã bị xử lý sai lệch.

NguyenPhamTanPhat(113A)

Tổng số bài gửi : 22
Join date : 17/07/2012
Age : 37

Về Đầu Trang Go down

Thảo luận Bài 3 - Page 2 Empty Re: Thảo luận Bài 3

Bài gửi  Sponsored content


Sponsored content


Về Đầu Trang Go down

Trang 2 trong tổng số 5 trang Previous  1, 2, 3, 4, 5  Next

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết