Kiểm tra giữa kỳ
+4
NguyenLamGiang28
dangthituyetnhungTH08a1
nguyentruongan03(HLT3)
Admin
8 posters
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Re: Kiểm tra giữa kỳ
Thầy ôn cho tụi e quá kĩ rồi nên làm cũng tốt ,cảm ơn thầy nhiềuAdmin đã viết:Thảo luận và Giải Đề Kiểm tra giữa kỳ !
nguyentruongan03(HLT3)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 23/03/2014
câu 3 (Đề Thi)
Cho biết công việc đoạn mã sau:
HANDLE semEmpty,semFull;
semEmpty=CreateSemaphore(0,40,50,”SE1”);
semFull=CreateSemaphore(0,10,50,”SF1”);
WaitForSingleObject(semEmpty,INFINITIVE);
ReleaseSemaphore(semFull,1,NULL);
giải:
HANDLE semEmpty,semFull;
Khai báo 2 biến kiểu mục quản semEmpty, semFull.
semEmpty dùng để quản lý số vùng trống trong bộ đệm.
semFull dùng để quản lý số sản phẩm trong bộ đệm.
semEmpty=CreateSemaphore(0,40,50,”SE1”);
Khởi tạo đèn hiệu với giá trị ban đầu 40, giá trị tối đa 50, tên đèn hiệu "SE1" và gán mục quản của đèn hiệu vừa tạo được vào biến semEmpty.
semFull=CreateSemaphore(0,10,50,”SF1”);
Khởi tạo đèn hiệu với giá trị ban đầu 10, giá trị tối đa 50, tên đèn hiệu "SF1" và gán mục quản của đèn hiệu vừa tạo được vào biến semFull.
WaitForSingleObject(semEmpty,INFINITIVE);
Chờ đến khi có chỗ trống (giá trị đèn hiệu semEmpty >= 1) và đồng thời trừ đi 1.
ReleaseSemaphore(semFull,1,NULL)
Tăng giá trị semFull lên 1, kết thúc công việc.
HANDLE semEmpty,semFull;
semEmpty=CreateSemaphore(0,40,50,”SE1”);
semFull=CreateSemaphore(0,10,50,”SF1”);
WaitForSingleObject(semEmpty,INFINITIVE);
ReleaseSemaphore(semFull,1,NULL);
giải:
HANDLE semEmpty,semFull;
Khai báo 2 biến kiểu mục quản semEmpty, semFull.
semEmpty dùng để quản lý số vùng trống trong bộ đệm.
semFull dùng để quản lý số sản phẩm trong bộ đệm.
semEmpty=CreateSemaphore(0,40,50,”SE1”);
Khởi tạo đèn hiệu với giá trị ban đầu 40, giá trị tối đa 50, tên đèn hiệu "SE1" và gán mục quản của đèn hiệu vừa tạo được vào biến semEmpty.
semFull=CreateSemaphore(0,10,50,”SF1”);
Khởi tạo đèn hiệu với giá trị ban đầu 10, giá trị tối đa 50, tên đèn hiệu "SF1" và gán mục quản của đèn hiệu vừa tạo được vào biến semFull.
WaitForSingleObject(semEmpty,INFINITIVE);
Chờ đến khi có chỗ trống (giá trị đèn hiệu semEmpty >= 1) và đồng thời trừ đi 1.
ReleaseSemaphore(semFull,1,NULL)
Tăng giá trị semFull lên 1, kết thúc công việc.
dangthituyetnhungTH08a1- Tổng số bài gửi : 41
Join date : 19/03/2014
câu 1
Process_Threads
1/ Process(tiến trình): là chương trình hoạt động trong khoảng thời gian đặt dưới sự quản lí của hệ điều hành.
2/Threads(luồng): là tiến trình nhẹ, tiến trình có thể có nhiều luồng và luồng lại có nhiều luồng con(luồng nội), sự trao đổi thông tin giữa các luồng bao giờ cũng nhanh hơn sự trao đổi thông tin giữa các tiến trình.
MQS Và MFQS
Multilevel Queue Scheduling (Điều phối hàng chờ nhiều mức) các mức có độ ưu tiên khác nhau.tiến trình ở mức cao sẽ được làm trước.khi xong hết các tiến trình ở mức trên thì mới xuống mức dưới.
Multilevel Feedback Queue Scheduling(Điều phối hàng chờ nhiều mức có điều tiết) có thể chuyển những tiến trình ở mức này qua mức khác.
Job Queue Và Ready Queue
Job Queue: là hàng chờ công việc, chứa các tiến trình chờ được vận hành(các tiến trình ở trạng thái New).
Ready Queue: là hàng chờ sẵn sàng, chứa các tiến trình chờ được cấp CPU(các tiến trình ở trạng thái Ready).
Giống nhau:
- Đều là các hàng chờ chứa các tiến trình cần vận hành.
- Đều cần thuật giải điều phối để sắp xếp các tiến trình.
Khác nhau:
- Dùng giải thuật điều phối chậm(Long - term Scheduler) để đưa các tiến trình từ Job Queue vào Ready Queue.
- Dùng giải thuật điều phối nhanh(Short - term Scheduler) chọn các tiến trình trong Ready Queue để cấp CPU.
1/ Process(tiến trình): là chương trình hoạt động trong khoảng thời gian đặt dưới sự quản lí của hệ điều hành.
2/Threads(luồng): là tiến trình nhẹ, tiến trình có thể có nhiều luồng và luồng lại có nhiều luồng con(luồng nội), sự trao đổi thông tin giữa các luồng bao giờ cũng nhanh hơn sự trao đổi thông tin giữa các tiến trình.
MQS Và MFQS
Multilevel Queue Scheduling (Điều phối hàng chờ nhiều mức) các mức có độ ưu tiên khác nhau.tiến trình ở mức cao sẽ được làm trước.khi xong hết các tiến trình ở mức trên thì mới xuống mức dưới.
Multilevel Feedback Queue Scheduling(Điều phối hàng chờ nhiều mức có điều tiết) có thể chuyển những tiến trình ở mức này qua mức khác.
Job Queue Và Ready Queue
Job Queue: là hàng chờ công việc, chứa các tiến trình chờ được vận hành(các tiến trình ở trạng thái New).
Ready Queue: là hàng chờ sẵn sàng, chứa các tiến trình chờ được cấp CPU(các tiến trình ở trạng thái Ready).
Giống nhau:
- Đều là các hàng chờ chứa các tiến trình cần vận hành.
- Đều cần thuật giải điều phối để sắp xếp các tiến trình.
Khác nhau:
- Dùng giải thuật điều phối chậm(Long - term Scheduler) để đưa các tiến trình từ Job Queue vào Ready Queue.
- Dùng giải thuật điều phối nhanh(Short - term Scheduler) chọn các tiến trình trong Ready Queue để cấp CPU.
dangthituyetnhungTH08a1- Tổng số bài gửi : 41
Join date : 19/03/2014
câu 2
+ Chức năng : quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm để tiêu thụ sử dụng, lấy sản phẩm theo đúng thứ tự, không lấy sản phẩm khi buffer trống, không truyền sản phẩm khi buffer đầy
+ Giao diện: gồm có 4 nút start, suspend, resume, producer và form bufferstate
khi nhấn nút start sẽ hiện ra form bufferstate, form bufferstate hiển thị các giá trị in và out
khi nhấn nút suspend chương trình sẽ tạm dừng
khi nhấn nút resume chương trình sẽ tiếp tục thực hiện.
+ Giao diện: gồm có 4 nút start, suspend, resume, producer và form bufferstate
khi nhấn nút start sẽ hiện ra form bufferstate, form bufferstate hiển thị các giá trị in và out
khi nhấn nút suspend chương trình sẽ tạm dừng
khi nhấn nút resume chương trình sẽ tiếp tục thực hiện.
dangthituyetnhungTH08a1- Tổng số bài gửi : 41
Join date : 19/03/2014
Re: Kiểm tra giữa kỳ
vd: trong 1 công ty, các nhân viên là LUỒNG, các phòng ban là TIẾN TRÌNH.dangthituyetnhungTH08a1 đã viết:Process_Threads
1/ Process(tiến trình): là chương trình hoạt động trong khoảng thời gian đặt dưới sự quản lí của hệ điều hành.
2/Threads(luồng): là tiến trình nhẹ, tiến trình có thể có nhiều luồng và luồng lại có nhiều luồng con(luồng nội), sự trao đổi thông tin giữa các luồng bao giờ cũng nhanh hơn sự trao đổi thông tin giữa các tiến trình.
vd: Một quầy vé có 3 cửa:
MQS Và MFQS
Multilevel Queue Scheduling (Điều phối hàng chờ nhiều mức) các mức có độ ưu tiên khác nhau.tiến trình ở mức cao sẽ được làm trước.khi xong hết các tiến trình ở mức trên thì mới xuống mức dưới.
Multilevel Feedback Queue Scheduling(Điều phối hàng chờ nhiều mức có điều tiết) có thể chuyển những tiến trình ở mức này qua mức khác.
- Cửa 1 bán cho thân nhân của nhân viên phòng vé và công chức nhà nước (cửa này có 1 người).
- Cửa 2 bán cho người khuyết tật và phụ nữ mang thai (cửa này có 3 người).
- Cửa 3 bán cho người dân bình thường (cửa này có 4 người).
** Theo MQS: bán hết cho khách hàng ở cửa 1, rồi mới qua cửa 2, rồi mới bán cho cửa thứ 3.
** Theo MFQS: có thể chuyển 1 người từ cửa 3 sang cửa 1, chuyển 1 người từ của 2 sang cửa 1.[/quote]
vd:
Job Queue Và Ready Queue
Job Queue: là hàng chờ công việc, chứa các tiến trình chờ được vận hành(các tiến trình ở trạng thái New).
Ready Queue: là hàng chờ sẵn sàng, chứa các tiến trình chờ được cấp CPU(các tiến trình ở trạng thái Ready).
Giống nhau:
- Đều là các hàng chờ chứa các tiến trình cần vận hành.
- Đều cần thuật giải điều phối để sắp xếp các tiến trình.
Khác nhau:
- Dùng giải thuật điều phối chậm(Long - term Scheduler) để đưa các tiến trình từ Job Queue vào Ready Queue.
- Dùng giải thuật điều phối nhanh(Short - term Scheduler) chọn các tiến trình trong Ready Queue để cấp CPU.
**Job Queue:
- Một nhóm sinh viên đứng xếp thành hàng trước cửa phòng thi để chờ giám thị gọi tên.
**Ready Queue:
- Các sinh viên sau khi được gọi tên và ngồi tại bàn tương ứng với số thứ tự
NguyenLamGiang28- Tổng số bài gửi : 12
Join date : 28/04/2014
Chức năng và giao diện của ứng dụng SanXuatTieuThu C#.NET 2005
+ Chức năng : quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm để tiêu thụ sử dụng, lấy sản phẩm theo đúng thứ tự, không lấy sản phẩm khi buffer trống, không truyền sản phẩm khi buffer đầy
+ Giao diện: gồm có 4 nút start, suspend, resume, producer và form bufferstate
khi nhấn nút start sẽ hiện ra form bufferstate, form bufferstate hiển thị các giá trị in và out
khi nhấn nút suspend chương trình sẽ tạm dừng
khi nhấn nút resume chương trình sẽ tiếp tục thực hiện.
+ Giao diện: gồm có 4 nút start, suspend, resume, producer và form bufferstate
khi nhấn nút start sẽ hiện ra form bufferstate, form bufferstate hiển thị các giá trị in và out
khi nhấn nút suspend chương trình sẽ tạm dừng
khi nhấn nút resume chương trình sẽ tiếp tục thực hiện.
NguyenVietLong08(HLT3)- Tổng số bài gửi : 20
Join date : 30/03/2014
Trả lời câu này có cần vẽ cái hình ra không ban?
dangthituyetnhungTH08a1 đã viết:+ Chức năng : quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm để tiêu thụ sử dụng, lấy sản phẩm theo đúng thứ tự, không lấy sản phẩm khi buffer trống, không truyền sản phẩm khi buffer đầy
+ Giao diện: gồm có 4 nút start, suspend, resume, producer và form bufferstate
khi nhấn nút start sẽ hiện ra form bufferstate, form bufferstate hiển thị các giá trị in và out
khi nhấn nút suspend chương trình sẽ tạm dừng
khi nhấn nút resume chương trình sẽ tiếp tục thực hiện.
NguyenVanNgoc (HLT3)- Tổng số bài gửi : 14
Join date : 09/03/2014
Re: Kiểm tra giữa kỳ
Giống nhau :dangthituyetnhungTH08a1 đã viết:
MQS Và MFQS
Multilevel Queue Scheduling (Điều phối hàng chờ nhiều mức) các mức có độ ưu tiên khác nhau.tiến trình ở mức cao sẽ được làm trước.khi xong hết các tiến trình ở mức trên thì mới xuống mức dưới.
Multilevel Feedback Queue Scheduling(Điều phối hàng chờ nhiều mức có điều tiết) có thể chuyển những tiến trình ở mức này qua mức khác.
- Hàng chờ Ready được phân cấp thành nhiều mức có độ ưu tiên khác nhau.
VD : Mức các tiến trình Foreground, mức các tiến trình lô, mức các tiến trình Background.
- Mỗi hàng chờ sữ dụng thuật giải điều phối riêng.
VD : Foreground dùng giải thuật RRS, Background dùng giải thuật FCFS.
- Xong tiến trình ở mức trên mới chuyển xuống các tiến trình ở mức dưới.
- Đang ở mức dưới nhưng xuất hiện tiến trình mới có độ ưu tiên cao hơn tiến trình hiện hành, dừng thực thi tiến trình hiện hành, thực thi tiến trình mới.
- Phân bố theo tỷ lệ : 80% cho các tiến trình Foreground, 20% cho các tiến trình Background.
Khác nhau :
- MFQS cho phép điều chuyển tiến trình từ mức này sang mức kia --> MFQS mềm dẻo, linh hoạt hơn so với MQS.
Khác nhau (Bổ sung) :
Job Queue Và Ready Queue
Job Queue: là hàng chờ công việc, chứa các tiến trình chờ được vận hành(các tiến trình ở trạng thái New).
Ready Queue: là hàng chờ sẵn sàng, chứa các tiến trình chờ được cấp CPU(các tiến trình ở trạng thái Ready).
Giống nhau:
- Đều là các hàng chờ chứa các tiến trình cần vận hành.
- Đều cần thuật giải điều phối để sắp xếp các tiến trình.
Khác nhau:
- Dùng giải thuật điều phối chậm(Long - term Scheduler) để đưa các tiến trình từ Job Queue vào Ready Queue.
- Dùng giải thuật điều phối nhanh(Short - term Scheduler) chọn các tiến trình trong Ready Queue để cấp CPU.
- Ready queue có chứa 2 loại tiến trình : loại tiến trình hướng CPU và loại tiến trình hướng I/O.
Được sửa bởi BuiNguyenHoangYen (HLT3) ngày 23/5/2014, 19:19; sửa lần 1.
BuiNguyenHoangYen (HLT3)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 16/03/2014
Re: Kiểm tra giữa kỳ
dangthituyetnhungTH08a1 đã viết:Cho biết công việc đoạn mã sau:
HANDLE semEmpty,semFull;
semEmpty=CreateSemaphore(0,40,50,”SE1”);
semFull=CreateSemaphore(0,10,50,”SF1”);
WaitForSingleObject(semEmpty,INFINITIVE);
ReleaseSemaphore(semFull,1,NULL);
giải:
HANDLE semEmpty,semFull;
Khai báo 2 biến kiểu mục quản semEmpty, semFull.
semEmpty dùng để quản lý số vùng trống trong bộ đệm.
semFull dùng để quản lý số sản phẩm trong bộ đệm.
semEmpty=CreateSemaphore(0,40,50,”SE1”);
Khởi tạo đèn hiệu với giá trị ban đầu 40, giá trị tối đa 50, tên đèn hiệu "SE1" và gán mục quản của đèn hiệu vừa tạo được vào biến semEmpty.
semFull=CreateSemaphore(0,10,50,”SF1”);
Khởi tạo đèn hiệu với giá trị ban đầu 10, giá trị tối đa 50, tên đèn hiệu "SF1" và gán mục quản của đèn hiệu vừa tạo được vào biến semFull.
WaitForSingleObject(semEmpty,INFINITIVE);
Chờ đến khi có chỗ trống (giá trị đèn hiệu semEmpty >= 1) và đồng thời trừ đi 1.
ReleaseSemaphore(semFull,1,NULL)
Tăng giá trị semFull lên 1, kết thúc công việc.
Bạn vẫn chưa giải thích số 0 trong
nghĩa là gì.semEmpty=CreateSemaphore(0,40,50,”SE1”);
Đồng thời giá trị NULL cho biết điều gì trong câu lệnh
?ReleaseSemaphore(semFull,1,NULL)
BuiNguyenHoangYen (HLT3)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 16/03/2014
Mình cũng có câu hỏi giống bạn NguyenVanNgoc
Câu SanXuatTieuThu có cần vẽ hình minh họa hay không ?
BuiNguyenHoangYen (HLT3)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 16/03/2014
Hình vẽ minh họa về câu hỏi SanXuatTieuThu
BuiNguyenHoangYen (HLT3) đã viết:Câu SanXuatTieuThu có cần vẽ hình minh họa hay không ?
Mình thấy, chúng ta mô tả chính xác các chức năng của bài SanXuatTieuThu là được rồi.
Còn về hình vẽ thì , nếu có thì giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về câu hỏi.Lúc thì chắc không cần thiết phải vẽ đâu
MaiHuyNam(HLT3)- Tổng số bài gửi : 21
Join date : 09/03/2013
Re: Kiểm tra giữa kỳ
dangthituyetnhungTH08a1 đã viết:Cho biết công việc đoạn mã sau:
HANDLE semEmpty,semFull;
semEmpty=CreateSemaphore(0,40,50,”SE1”);
semFull=CreateSemaphore(0,10,50,”SF1”);
WaitForSingleObject(semEmpty,INFINITIVE);
ReleaseSemaphore(semFull,1,NULL);
giải:
HANDLE semEmpty,semFull;
Khai báo 2 biến kiểu mục quản semEmpty, semFull.
semEmpty dùng để quản lý số vùng trống trong bộ đệm.
semFull dùng để quản lý số sản phẩm trong bộ đệm.
semEmpty=CreateSemaphore(0,40,50,”SE1”);
Khởi tạo đèn hiệu với giá trị ban đầu 40, giá trị tối đa 50, tên đèn hiệu "SE1" và gán mục quản của đèn hiệu vừa tạo được vào biến semEmpty.
semFull=CreateSemaphore(0,10,50,”SF1”);
Khởi tạo đèn hiệu với giá trị ban đầu 10, giá trị tối đa 50, tên đèn hiệu "SF1" và gán mục quản của đèn hiệu vừa tạo được vào biến semFull.
WaitForSingleObject(semEmpty,INFINITIVE);
Chờ đến khi có chỗ trống (giá trị đèn hiệu semEmpty >= 1) và đồng thời trừ đi 1.
ReleaseSemaphore(semFull,1,NULL)
Tăng giá trị semFull lên 1, kết thúc công việc.
Mình đã làm sai câu này, khi nói rằng giá trị ban đầu là o và giá trị tối đa là 40.Phải ghi nhớ điều này mới được
MaiHuyNam(HLT3)- Tổng số bài gửi : 21
Join date : 09/03/2013
Re: Kiểm tra giữa kỳ
Đề bài yêu cầu mô tả giao diện, nên nếu chỉ nói mà không vẽ hình thì có đúng yêu cầu của bài không ?MaiHuyNam(HLT3) đã viết:
Mình thấy, chúng ta mô tả chính xác các chức năng của bài SanXuatTieuThu là được rồi.
Còn về hình vẽ thì , nếu có thì giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về câu hỏi.Lúc thì chắc không cần thiết phải vẽ đâu
BuiNguyenHoangYen (HLT3)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 16/03/2014
Re: Kiểm tra giữa kỳ
BuiNguyenHoangYen (HLT3) đã viết:
Đề bài yêu cầu mô tả giao diện, nên nếu chỉ nói mà không vẽ hình thì có đúng yêu cầu của bài không ?
Cái này , bạn mô tả giao diện mà
MaiHuyNam(HLT3)- Tổng số bài gửi : 21
Join date : 09/03/2013
Similar topics
» Làm Bài Thi Kiểm Tra Giữa Kỳ Lần 3
» Kiểm tra Giữa kỳ Lần 1
» [Đề thi giữa kỳ] I22A ( 6-4-2013 )
» Thi Kiểm tra Giữa kỳ Lần 2
» Thi Kiểm tra Giữa kỳ Lần 3
» Kiểm tra Giữa kỳ Lần 1
» [Đề thi giữa kỳ] I22A ( 6-4-2013 )
» Thi Kiểm tra Giữa kỳ Lần 2
» Thi Kiểm tra Giữa kỳ Lần 3
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết