Phân tích và đưa ra ví dụ đời thường minh họa từng khái niệm sau : Time - Sharing System, Synmeric Multiprocessor System, Caching, Thread - Pool, Preemtive Scheduling, Mutual Exclusion, Busy - Waiting
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Phân tích và đưa ra ví dụ đời thường minh họa từng khái niệm sau : Time - Sharing System, Synmeric Multiprocessor System, Caching, Thread - Pool, Preemtive Scheduling, Mutual Exclusion, Busy - Waiting
Thread-pool:
Thread pools (Tập luồng): khi một luồng chính tạo ra tập luồng (tập luồng bao gồm nhiều luồng con đang sẵn sàn chờ công việc được giao để phục vụ )
-Khi tiến trình cha nhận được yêu cầu công việc , thì 1 luồng con trong tập được đánh thức và đưa vào vận hành .
-vận hành xong luồng con sẽ được trả về tập luồng .
-Nếu số yêu cầu lớn hơn số luồng trong tập luồng , tiến trình cha sẽ chờ đến khi có luồng được giải phóng .
Ví dụ:tổng đài điện thoại 108 , có nhiều nhân viên trực điện thoại (nhân viên là các luồng con), mỗi nhân viên trực 1 điện thoại (tức là mỗi luồng điều khiển 1 CPU), do đó luồng có khả năng đáp ứng cao, khi không có cuộc gọi đến của khách hàng -> nhân viên không làm việc (luồng đang ở trạng thái ngủ), khi có cuộc gọi đến của khách hàng -> nhân viên trả lời
cuộc gọi (luồng được đánh thức và đưa vào vận hành) -> kết thúc cuộc gọi của khách hàng , nhân viên được nghỉ (tức là luồng quay trạng thái ban đầu, trạng thái ngủ) .
busy-waiting (chờ bận)
vd: khi đến ngã tư gặp đèn đỏ mọi người dừng lại , 1,2 giây sau mọi người nhìn lên xem đã đến đèn xanh để chạy chưa, nếu chưa thì lại tiếp tuc chờ và nhìn lên xem đèn xanh hay chưa , nếu đèn xanh thì chạy, nếu đèn đỏ thì tiếp tục chờ tiếp
caching
vd: 1 cửa hàng văn phòng phẩm trưng bày các sản phẩm trong tủ kính , khi khác hàng cần mua thì lấy sản phẩm trong tủ ra bán liền , còn nếu sản phẩm để trong kho thì việc lấy ra sẽ lâu hơn nhiều
time-sharing-system: là hệ đa chương. mỗi tác vụ chỉ được dùng CPU trong 1 khoảng thời gian ngắn, sau đó bị ngắt chuyển sang tác vụ khác. Cứ như thế xoay vòng. Mỗi người dùng đều có cảm giác là máy tính chỉ phụ vụ cho mình là duy nhất.
Ví dụ: Trong nhà hàng , người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn ( chương trình người dùng) trong 1 khoảng thời gian ngắn ( chẳng hạn trong 10 giây) sau đó chuyển sang bàn khác cứ như thế xoay vòng.
Preemtive Scheduling: điều phối CPU có tiếm quyền nghĩa là khi có 1 tiến trình P1,P2,P3 xuất hiện thì nó sẽ thực hiện 1 phần của tiến trình P1 , sau đó nó tiếm quyền và thực hiện 1 phần của tiến trình P2 , sau đó nó tiếm quyền và thực hiện 1 phần của tiến trình P3, cứ như vậy làm hết công việc còn lại
Caching: lưu gần
Là nguyên tắc quan trọng của hệ thống máy tính. khi lấy thông tin sẽ nhanh hơn
Thread pools (Tập luồng): khi một luồng chính tạo ra tập luồng (tập luồng bao gồm nhiều luồng con đang sẵn sàn chờ công việc được giao để phục vụ )
-Khi tiến trình cha nhận được yêu cầu công việc , thì 1 luồng con trong tập được đánh thức và đưa vào vận hành .
-vận hành xong luồng con sẽ được trả về tập luồng .
-Nếu số yêu cầu lớn hơn số luồng trong tập luồng , tiến trình cha sẽ chờ đến khi có luồng được giải phóng .
Ví dụ:tổng đài điện thoại 108 , có nhiều nhân viên trực điện thoại (nhân viên là các luồng con), mỗi nhân viên trực 1 điện thoại (tức là mỗi luồng điều khiển 1 CPU), do đó luồng có khả năng đáp ứng cao, khi không có cuộc gọi đến của khách hàng -> nhân viên không làm việc (luồng đang ở trạng thái ngủ), khi có cuộc gọi đến của khách hàng -> nhân viên trả lời
cuộc gọi (luồng được đánh thức và đưa vào vận hành) -> kết thúc cuộc gọi của khách hàng , nhân viên được nghỉ (tức là luồng quay trạng thái ban đầu, trạng thái ngủ) .
busy-waiting (chờ bận)
vd: khi đến ngã tư gặp đèn đỏ mọi người dừng lại , 1,2 giây sau mọi người nhìn lên xem đã đến đèn xanh để chạy chưa, nếu chưa thì lại tiếp tuc chờ và nhìn lên xem đèn xanh hay chưa , nếu đèn xanh thì chạy, nếu đèn đỏ thì tiếp tục chờ tiếp
caching
vd: 1 cửa hàng văn phòng phẩm trưng bày các sản phẩm trong tủ kính , khi khác hàng cần mua thì lấy sản phẩm trong tủ ra bán liền , còn nếu sản phẩm để trong kho thì việc lấy ra sẽ lâu hơn nhiều
time-sharing-system: là hệ đa chương. mỗi tác vụ chỉ được dùng CPU trong 1 khoảng thời gian ngắn, sau đó bị ngắt chuyển sang tác vụ khác. Cứ như thế xoay vòng. Mỗi người dùng đều có cảm giác là máy tính chỉ phụ vụ cho mình là duy nhất.
Ví dụ: Trong nhà hàng , người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn ( chương trình người dùng) trong 1 khoảng thời gian ngắn ( chẳng hạn trong 10 giây) sau đó chuyển sang bàn khác cứ như thế xoay vòng.
Preemtive Scheduling: điều phối CPU có tiếm quyền nghĩa là khi có 1 tiến trình P1,P2,P3 xuất hiện thì nó sẽ thực hiện 1 phần của tiến trình P1 , sau đó nó tiếm quyền và thực hiện 1 phần của tiến trình P2 , sau đó nó tiếm quyền và thực hiện 1 phần của tiến trình P3, cứ như vậy làm hết công việc còn lại
Caching: lưu gần
Là nguyên tắc quan trọng của hệ thống máy tính. khi lấy thông tin sẽ nhanh hơn
lamtienkhoa(102c)- Tổng số bài gửi : 43
Join date : 28/02/2011
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết