Thảo luận Bài 1
+73
TRANTHINHPHAT (I11C)
DangLeHieu(I102C)
DuongTrungQuan
LeMinhDuc (I11C)
LeMInhTien(I11C)
TranTrungTinh(I12A)
Truc_Phuong(I111C)
ngophicamI12A
NguyenQuocThang(I12C)
HUYNHMINHHAI(I12A)
TranMinhTuan143(I12A)
Nguyen Sy Hung I12A
lacongchinh_I12A
NguyenXuanTri28
trantrungnam-HC11TH2A
huynhvanhung(I12A)
nguyen_tuan_phat_I12A
HoNgocTuan142(I12A)
NguyenthechinhI12A
DoanNgocDan(I12A)
QuyAi(I12A)
phamphihung55
caothithuhuong(102c)
phamduyI12A
NguyenVinhQuang_I12A
LeThanhTung (I11C)
BuiAnhNgoc(I12C)
HuaTranTuQuyen(I12A)
levanhop.it
NguyenHongHaiI12C
PhamDucPhuong(I12A)
nguyenxuankieu(i12a)
lymydung_I12A
NguyenHoangThangI12A
NguyenVanBenI12C
phanngocthinh(i12a)
lethanhsang_I12A
BuiHuongTra(I12A)
NguyenHaThanh97 (I11C)
thailongI12C
Đỗ Phan Diễm Hương I12A
LacChiHao(I12A)
lequanghanh(102c)
trinhvanminh_11h1010077
Nguyen Doan Linh051(I11c)
nguyenthaihiep (I11C)
NguyenTienPhong083 (I11C)
tranvanthien27(I12C)
BuiPhamAnBinh(I12A)
LuongMinhThanh_I12A
TranHoangNhanI12C
VuNguyenQuynhLam_I12C
NguyenMinhCanh(I12A)
NguyenDangPhongI12A
TranHuyCuong17 (I12A)
HNTuan_I12C
NguyenAnhTan15 (I12C)
LePhucHiep(102C)
nguyenthimao_I12A
NguyenVanThang25 (I12A)
tranthithanhuyen85 (I11C)
KimHue36 (I11C)
nguyenthanhnghi_I12C
LeThiMaiPhuongI12A
Lê Xuân Hậu
HuynhNguyenTrungHau_I12C
hoanggiangI12C
dangvannhan_11h1010085
DaoThaiHuyI12A
ĐoànMinhQuangI12A
ĐặngHuỳnhBảoLongI12C
TrinhThiPhuongThaoI12C
Admin
77 posters
Trang 1 trong tổng số 7 trang
Trang 1 trong tổng số 7 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
Câu 1: Trình bày mục tiêu, ý nghĩa và cấu trúc môn học Hệ điều hành
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH
Ý nghĩa:
- Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Cấu trúc môn học
- Mô tả vắn tắt:
+ Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
+ Nguyên lý hoạt động của các khối chức năng.
+ Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
- Gồm 8 chương
Ý nghĩa:
- Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Cấu trúc môn học
- Mô tả vắn tắt:
+ Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
+ Nguyên lý hoạt động của các khối chức năng.
+ Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
- Gồm 8 chương
TrinhThiPhuongThaoI12C- Tổng số bài gửi : 18
Join date : 15/02/2012
Bổ sung 1 tí
Theo mình ý nghĩa môn học:
-Mô tả các điểm chính yếu của hệ điều hành, vai trò và năng lực của hệ điều hành trong hệ thống máy tính.
-Hiểu hệ điều hành từ ba khía cạnh người dùng: Người sử dụng, người lập trình và người thiết kế.
-Hiểu các dịch vụ mà hệ điều hành cung cấp.
-Tìm hiểu những vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế hệ điều hành và các phương pháp tiếp cận khác nhau dùng để phân tích và giải quyết các vấn đề đó, từ đó chúng ta có thể ứng dụng nó vào các dự án cntt của chúng ta.
_ Biiết được lịch sử phát triển của hệ điều hành, vác các bước tiến quan trọng trong từng giai đoạn.
Mục đích phát triển hệ điều hành:
-Hệ điều hành được phát triển nhằm hai mục đích chính là thực hiện việc lập thời biểu các hoạt động tính toán nhằm đảm bảo năng lực của hệ thống là tốt. Thứ hai là nó cung cấp một môi trường tiện đụng để phát triển và thực thi chương trình
-Mô tả các điểm chính yếu của hệ điều hành, vai trò và năng lực của hệ điều hành trong hệ thống máy tính.
-Hiểu hệ điều hành từ ba khía cạnh người dùng: Người sử dụng, người lập trình và người thiết kế.
-Hiểu các dịch vụ mà hệ điều hành cung cấp.
-Tìm hiểu những vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế hệ điều hành và các phương pháp tiếp cận khác nhau dùng để phân tích và giải quyết các vấn đề đó, từ đó chúng ta có thể ứng dụng nó vào các dự án cntt của chúng ta.
_ Biiết được lịch sử phát triển của hệ điều hành, vác các bước tiến quan trọng trong từng giai đoạn.
Mục đích phát triển hệ điều hành:
-Hệ điều hành được phát triển nhằm hai mục đích chính là thực hiện việc lập thời biểu các hoạt động tính toán nhằm đảm bảo năng lực của hệ thống là tốt. Thứ hai là nó cung cấp một môi trường tiện đụng để phát triển và thực thi chương trình
Câu 3 Phân tích định nghĩa HĐH là bộ quản lý tài nguyên
1. Đĩnh nghĩa:
-Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị trên máy tính như CPU,Bộ nhớ trong,Các thiết bị ngoại vi,Ổ đĩa,Card mạng....
-Cho nên HĐH được cài đặt trên máy tính nhằm đứng ra làm trung gian để người sử dụng sử dụng được các tài nguyên trên máy tính.
Ví dụ: Micro dùng cho giáo viên bài giảng là tài nguyên, chúng ta phải mượn Micro ở phòng Đào Tạo. Phòng ĐT phải quản lý tài nguyên và đáp ứng yêu cầu của lớp học, môn học. Khi có nhiều lớp học dùng Micro mà hết Micro thì có thể dùng chung để chia sẽ Micro giữa các lớp.
2.Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
Ví dụ: Hình dung tình huống:Có 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Rất khó chấp nhận được một trường hợp có 1 trang in xen kẽ nhau
-Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị trên máy tính như CPU,Bộ nhớ trong,Các thiết bị ngoại vi,Ổ đĩa,Card mạng....
-Cho nên HĐH được cài đặt trên máy tính nhằm đứng ra làm trung gian để người sử dụng sử dụng được các tài nguyên trên máy tính.
Ví dụ: Micro dùng cho giáo viên bài giảng là tài nguyên, chúng ta phải mượn Micro ở phòng Đào Tạo. Phòng ĐT phải quản lý tài nguyên và đáp ứng yêu cầu của lớp học, môn học. Khi có nhiều lớp học dùng Micro mà hết Micro thì có thể dùng chung để chia sẽ Micro giữa các lớp.
2.Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
Ví dụ: Hình dung tình huống:Có 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Rất khó chấp nhận được một trường hợp có 1 trang in xen kẽ nhau
ĐoànMinhQuangI12A- Tổng số bài gửi : 31
Join date : 15/02/2012
Age : 34
Phân biệt File-Server và Client-Server
File-server là một máy tính trong mạng có mục đích chính là cung cấp một địa điểm để lưu trữ các tập tin máy tính được chia sẻ (như tài liệu, các file âm thanh, hình chụp, phim ảnh, hình ảnh, cơ sở dữ liệu, vv...) mà có thể được truy cập bởi các máy trạm làm việc trong mạng máy tính. Thuật ngữ máy chủ nêu bật vai trò của máy trong sơ đồ Client-server, nơi mà các khách hàng là các máy trạm sử dụng kho lưu trữ. Một máy chủ tập tin thường không thực hiện bất kỳ tính toán, và không chạy bất kỳ chương trình nào thay mặt cho khách hàng (client). Nó được thiết kế chủ yếu để cho phép lưu trữ nhanh chóng và lấy dữ liệu, các tính toán được thực hiện bởi các máy trạm.
File server thường thấy trong các trường học và các văn phòng và hiếm khi gặp ở các nhà cung cấp dịch vụ Internet tại địa phương với việc sử dụng mạng LAN để kết nối máy tính khách của họ.
Client-server là một mô hình nổi tiếng trong mạng máy tính, được áp dụng rất rộng rãi và là mô hình của mọi trang web hiện có. Ý tưởng của mô hình này là máy con (đóng vài trò là máy khách) gửi một yêu cầu (request) để máy chủ (đóng vai trò người cung ứng dịch vụ), máy chủ sẽ xử lý và trả kết quả về cho máy khách.
Một mô hình ngược lại là mô hình master-slaver, trong đó máy chủ (đóng vai trò ông chủ) sẽ gửi dữ liệu đến máy con (đóng vai trò nô lệ) bất kể máy con có cần hay không.
File server thường thấy trong các trường học và các văn phòng và hiếm khi gặp ở các nhà cung cấp dịch vụ Internet tại địa phương với việc sử dụng mạng LAN để kết nối máy tính khách của họ.
Client-server là một mô hình nổi tiếng trong mạng máy tính, được áp dụng rất rộng rãi và là mô hình của mọi trang web hiện có. Ý tưởng của mô hình này là máy con (đóng vài trò là máy khách) gửi một yêu cầu (request) để máy chủ (đóng vai trò người cung ứng dịch vụ), máy chủ sẽ xử lý và trả kết quả về cho máy khách.
Một mô hình ngược lại là mô hình master-slaver, trong đó máy chủ (đóng vai trò ông chủ) sẽ gửi dữ liệu đến máy con (đóng vai trò nô lệ) bất kể máy con có cần hay không.
Phân biệt hệ điều hành đa chương và hệ điều hành chia thời gian?
- Hệ điều hành đa chương là hệ điều hành cho phép tại 1 thời điểm có thể quản lý được nhiều chương trình
- Hệ điều hành chia thời gian là hệ điều hành kim luôn chức năng của đa chương nhưng 1 tác vụ chỉ được dùng trong 1 thời gian ngắn.
ví dụ: Một CPU luôn phụ vụ các tiến trình và 1 tiến trình có thể rơi vào trạng thái chờ đợi khi chưa được phân phối xử lý của CPU.
- Hệ điều hành chia thời gian là hệ điều hành kim luôn chức năng của đa chương nhưng 1 tác vụ chỉ được dùng trong 1 thời gian ngắn.
ví dụ: Một CPU luôn phụ vụ các tiến trình và 1 tiến trình có thể rơi vào trạng thái chờ đợi khi chưa được phân phối xử lý của CPU.
dangvannhan_11h1010085- Tổng số bài gửi : 24
Join date : 15/02/2012
Mình bổ sung thêm về hệ điều hành đa xử lý
Hệ điều hành đa xử lý gồm : Đa xử lý đối xứng và đa xử lý phi đối xứng
Đa xử lý đối xứng là có nhiều CPU ngang hàng nhau về chức năng . CPU có chung bộ nhớ và thiết bị
Đa xử lý phi đối xứng là có 1 CPU sử dụng như Master. Các CPU đó khác được ấn định những chức năng riêng do Master điều phối và cấp phát công việc.
(Mình còn thiếu sót gì thì các bạn bổ sung cho mình với nhé)
Đa xử lý đối xứng là có nhiều CPU ngang hàng nhau về chức năng . CPU có chung bộ nhớ và thiết bị
Đa xử lý phi đối xứng là có 1 CPU sử dụng như Master. Các CPU đó khác được ấn định những chức năng riêng do Master điều phối và cấp phát công việc.
(Mình còn thiếu sót gì thì các bạn bổ sung cho mình với nhé)
hoanggiangI12C- Tổng số bài gửi : 24
Join date : 15/02/2012
Re: Thảo luận Bài 1
Mục tiêu , Ý nghĩa và Cấu trúc môn học HĐH
a) Ý nghĩa
- Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
b) Mục tiêu
- Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của máy tính và hệ điều hành
c) Cấu trúc môn học
- Khái niệm chung, lịch sử, phân loại hệ điều hành.
- Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
- Giới thiệu dòng hệ điều hành Windows NT/ 2000/ XP/2003.
PS: c) Cấu trúc môn học vẫn còn thiếu xót ^^ mời các bạn bổ sung
a) Ý nghĩa
- Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
b) Mục tiêu
- Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của máy tính và hệ điều hành
c) Cấu trúc môn học
- Khái niệm chung, lịch sử, phân loại hệ điều hành.
- Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
- Giới thiệu dòng hệ điều hành Windows NT/ 2000/ XP/2003.
PS: c) Cấu trúc môn học vẫn còn thiếu xót ^^ mời các bạn bổ sung
HuynhNguyenTrungHau_I12C- Tổng số bài gửi : 32
Join date : 15/02/2012
Mình bổ sung chỗ Hệ Điều Hành đa xử lý nha.
Theo mình biết thì HĐH đa xử lý là: Trong 1 lúc có thể xử lý được nhiều công việc và nó có thể quản lý được nhiều CPU.
- Một cái nữa mà mình thấy bạn Giang còn thiếu đó là: Đối với HĐH đa xử lý phi đối xứng thì các CPU nó cũng có chung 1 bộ nhớ và thiết bị giống như HĐH đa xử lý đối xứng.
- Một cái nữa mà mình thấy bạn Giang còn thiếu đó là: Đối với HĐH đa xử lý phi đối xứng thì các CPU nó cũng có chung 1 bộ nhớ và thiết bị giống như HĐH đa xử lý đối xứng.
Lê Xuân Hậu- Tổng số bài gửi : 4
Join date : 15/02/2012
Phân biệt hệ điều hành gom cụm và hệ điều hành đa xử lý
- Hệ gom cụm (Clustered Systems): Nhiều máy nối mạng để thực hiện một việc chung. Hệ gom cụm gồm hai loại: Gom cụm đối xứng, Gom cụm phi đối xứng.
+Gom cụm đối xứng: Các máy ngang hàng về chức năng, mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau.
+Gom cụm phi đối xứng: Một máy chạy trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố.
- Hệ đa xử lý (Multiprocessor Systems):hỗ trợ nhiều CPU còn gọi là hệ song song.Hệ đa xử lý gồm 2 loại: Đa xử lý đối xứng, Đa xử lý phi đối xứng.
+Đa xử lý đối xứng : các CPU chung bộ nhớ và thiết bị, các CPU ngang hàng về chức năng.
+Đa xử lý phi đối xứng : các CPU chung bộ nhớ và thiết bị, mỗi CPU được ấn định các chứng năng riêng.
+Gom cụm đối xứng: Các máy ngang hàng về chức năng, mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau.
+Gom cụm phi đối xứng: Một máy chạy trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố.
- Hệ đa xử lý (Multiprocessor Systems):hỗ trợ nhiều CPU còn gọi là hệ song song.Hệ đa xử lý gồm 2 loại: Đa xử lý đối xứng, Đa xử lý phi đối xứng.
+Đa xử lý đối xứng : các CPU chung bộ nhớ và thiết bị, các CPU ngang hàng về chức năng.
+Đa xử lý phi đối xứng : các CPU chung bộ nhớ và thiết bị, mỗi CPU được ấn định các chứng năng riêng.
LeThiMaiPhuongI12A- Tổng số bài gửi : 12
Join date : 15/02/2012
Age : 34
Đến từ : Long An
Câu 1
- Mục tiêu : Cung cấp một khối kiến thức cơ bản về Hệ Điều Hành.Xem xét mục tiêu, cấu trúc và các chức năng của một hệ đều hành nhưng đồng thời phải khảo sát với những hệ điều hành khác để tìm ra ưu – nhược điểm của từng hệ điều hành. Tìm hiểu những ứng dụng của Hệ Điều Hành vào đời sống thực tế .
- Ý nghĩa : Tìm hiểu và tham khảo phương thức hoạt động của phần cứng cũng như phần mềm máy tính. Biết cách phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống để áp dụng trong quá trình học tập và làm việc .
- Cấu trúc môn Hệ Điều Hành : bao gồm 10 chương .
. Chương 1: Giới thiệu Hệ Điều Hành
- Khái niệm cơ bản về Hệ Điều Hành .
- Phân loại Hệ Điều Hành .
- Cấu trúc cùa một Hệ Điều Hành .
- Lịch sử phát triển của Hệ Điều Hành .
. Chương 2 : Cấu trúc máy tính
- Hoạt động cùa máy tình .
- Các vấn đề phần cứng và phần mềm máy tính .
. Chương 3 : Cấu trúc Hệ Điều Hành
- Cấu trúc của một Hệ Điều Hành .
- Các chức năng, dịch vụ cùa Hệ Điều Hành .
. Chương 4 : Quản lý tiến trình
- Khái niệm cơ bản về tiến trình .
- Quá trình làm việc của một tiến trình .
. Chương 5 : Đa luồng
- Khái niệm đa luồng .
- Ứng dụng đa luồng trong Windows .
. Chương 6 : Điều phối CPU
- Khái niệm điều phối CPU .
- Các thuật toán và cách thức thực hiện điều phối CPU .
. Chương 7 : Đồng bộ hóa tiến trình
- Khái niệm đồng bô hóa tiến trình .
- Các vấn đề liên quan đến đồng bô hóa tiến trình .
. Chương 8 : Deadlock
- Mô hình hệ thống .
- Bản chất, tránh và ngăn chặn Deadlock .
- Thuật giải nhà băng .
. Chương 9 : Quản lý bộ nhớ
. Chương 10 : Quản lý tập tin
- Ý nghĩa : Tìm hiểu và tham khảo phương thức hoạt động của phần cứng cũng như phần mềm máy tính. Biết cách phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống để áp dụng trong quá trình học tập và làm việc .
- Cấu trúc môn Hệ Điều Hành : bao gồm 10 chương .
. Chương 1: Giới thiệu Hệ Điều Hành
- Khái niệm cơ bản về Hệ Điều Hành .
- Phân loại Hệ Điều Hành .
- Cấu trúc cùa một Hệ Điều Hành .
- Lịch sử phát triển của Hệ Điều Hành .
. Chương 2 : Cấu trúc máy tính
- Hoạt động cùa máy tình .
- Các vấn đề phần cứng và phần mềm máy tính .
. Chương 3 : Cấu trúc Hệ Điều Hành
- Cấu trúc của một Hệ Điều Hành .
- Các chức năng, dịch vụ cùa Hệ Điều Hành .
. Chương 4 : Quản lý tiến trình
- Khái niệm cơ bản về tiến trình .
- Quá trình làm việc của một tiến trình .
. Chương 5 : Đa luồng
- Khái niệm đa luồng .
- Ứng dụng đa luồng trong Windows .
. Chương 6 : Điều phối CPU
- Khái niệm điều phối CPU .
- Các thuật toán và cách thức thực hiện điều phối CPU .
. Chương 7 : Đồng bộ hóa tiến trình
- Khái niệm đồng bô hóa tiến trình .
- Các vấn đề liên quan đến đồng bô hóa tiến trình .
. Chương 8 : Deadlock
- Mô hình hệ thống .
- Bản chất, tránh và ngăn chặn Deadlock .
- Thuật giải nhà băng .
. Chương 9 : Quản lý bộ nhớ
. Chương 10 : Quản lý tập tin
nguyenthanhnghi_I12C- Tổng số bài gửi : 14
Join date : 15/02/2012
Thảo Luận Bài 1
*Hệ gom cụm :
- Nhiều máy nối mạng để cùng thưc hiện việc chung.
- Phân loại:
+ Gom cụm đối xứng:các máy ngang hàng về chức năng,Mối máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau.
+ Gom cụng phi đối xứng:Một máy chay trong hot Standby Mode,Nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố.
* Hệ đa xử lý :
- Hệ đa xử lý là hệ hỗ trợ nhiều CPU còn gọi là hệ song song .
- Giúp tăng thông suất, tiết kiệm và tăng độ tin cậy.
- Phân loại:
+ Đa xử lý đối xứng:Có nhiều CPU cùng vận hành và sử dụng chung bộ nhớ, thiết bị. Các CPU này ngang hàng về chức năng
+ Đa xử lý phi đối xứng: Các CPU sử dụng chung bộ nhớ, thiết bị. Mỗi CPU thực hiện 1 chức năng riêng. Có 1 CPU Master điều phối công việc cho các CPU Slaves còn lại.
KimHue36 (I11C)- Tổng số bài gửi : 19
Join date : 25/08/2011
File-server và Client-server
* File-server : la may chu, khong tinh toan nhieu, chi lam dich vu tap tin cho may khac.
* Client-server : la mot mo ninh duoc su dung rong rai trong mang may tinh. Y tuong mo hinh nay la may con (dong vai tro la may khach) gui 1 yeu cau den may chu (dong vai tro la nguoi cung ung dich vu), may chu se xu ly va tra ket qua ve cho may con (may khach).
Vi du: Trong 1 co quan, cac may cua nhan vien dong vai tro la cac client-server, 1 may dung de trao doi thong tin den cac may cua nhan vien voi nhau la File-server.
* Client-server : la mot mo ninh duoc su dung rong rai trong mang may tinh. Y tuong mo hinh nay la may con (dong vai tro la may khach) gui 1 yeu cau den may chu (dong vai tro la nguoi cung ung dich vu), may chu se xu ly va tra ket qua ve cho may con (may khach).
Vi du: Trong 1 co quan, cac may cua nhan vien dong vai tro la cac client-server, 1 may dung de trao doi thong tin den cac may cua nhan vien voi nhau la File-server.
tranthithanhuyen85 (I11C)- Tổng số bài gửi : 25
Join date : 29/08/2011
HĐH Thời gian thực là gì ? (Real-Time System)
Vậy HĐH Thời gian thực là gì?
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, người ta nói về hệ thống thông tin thời gian thực khi hệ thống đó điều khiển một vật thể vật lý với một tốc độ phù hợp với sự tiến triển của tiến trình chủ.
Một ví dụ dễ hiểu (hệ thống thông tin điều khiển màn hình hiển thị giờ chính xác của các tàu điện ngầm sẽ đến và đi tại một gare nhất định). Hệ thống thông tin thời gian thực khác với những hệ thống thông tin khác bởi sự gò bó về thời gian, do đó, việc tuân thủ các nguyên tắc cũng quan trọng như độ chính xác của kết quả, nói một cách khác, hệ thống không chỉ đơn giản là đưa ra kết quả chính xác mà nó còn phải thực hiện một xử lý trong một thời gian rất ngắn. Hệ thống thông tin thời gian thực ngày nay được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: trong ngành công nghiệp sản xuất, kiểm soát tiến trình (trong nhà máy, hay trong viện hạt nhân, trong hệ thống hàng không, thông qua các hệ thống dẫn đường tích hợp trên máy bay và vệ tinh). Sự phát triển của hệ thống thông tin thời gian thực yêu cầu mỗi phần tử của hệ thống phải ở thời gian thực, và một hệ thống được thiết kế theo cách như vậy được gọi là hệ điều hành thời gian thực.
Đặc thù:
+ Để đảm bảo tuân thủ đúng sự giới hạn về thời gian, hệ thống cần phải:
Có những dịch vụ khác nhau và những thuật toán có thể xử lý trong khoảng thời gian hạn chế. Một hệ điều hành thời gian thực phải được thiết kế làm sao cho các dịch vụ của nó có thể truy cập vào phần cứng với một khoảng thời gian ngắn nhất.
+ Có những kết hợp thích hợp để đảm bảo cho những xử lý của mọi thành phần không vượt quá thời gian cho phép.
Chức năng:
+ Giao tiếp với phần cứng ở lớp dưới
+ Lập lịch và xử lý ưu tiên
+ Quản lý bộ nhớ
+ Các dịch vụ vào ra
+ Hỗ trợ sự lựa chọn bộ vi xử lý
+ Tính khả chuyển tới các bộ vi xử lý khác
+ Tính mềm dẻo để phù hợp với các yêu cầu ứng dụng khác nhau
+ Hỗ trợ bộ đa vi xử lý
+ Mở rộng các dịch vụ như hỗ trợ mạng
Nhiệm vụ:
Một nhiệm vụ được đặc trưng bởi khoảng thời gian tính toán (Ci), một kỳ hạn (Di) là khoảng thời gian tối đa cho một nhiệm vụ (Task), và trong trường hợp có những nhiệm vụ thực hiện theo chu kỳ trong khoảng thời gian (Ti), nó được thể hiện bằng khoảng thời gian giữa những lần kích hoạt, sự thực thi một nhiệm vụ gọi là kích hoạt.
Một vài hệ điều hành thời gian thực:
- Windows NT/XP/2K3/Windows 7...
- Linux, Adeos, MicroC/OS-II, Nucleus, OS-9...
Nguồn: ((tổng hợp từ internet))
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, người ta nói về hệ thống thông tin thời gian thực khi hệ thống đó điều khiển một vật thể vật lý với một tốc độ phù hợp với sự tiến triển của tiến trình chủ.
Một ví dụ dễ hiểu (hệ thống thông tin điều khiển màn hình hiển thị giờ chính xác của các tàu điện ngầm sẽ đến và đi tại một gare nhất định). Hệ thống thông tin thời gian thực khác với những hệ thống thông tin khác bởi sự gò bó về thời gian, do đó, việc tuân thủ các nguyên tắc cũng quan trọng như độ chính xác của kết quả, nói một cách khác, hệ thống không chỉ đơn giản là đưa ra kết quả chính xác mà nó còn phải thực hiện một xử lý trong một thời gian rất ngắn. Hệ thống thông tin thời gian thực ngày nay được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: trong ngành công nghiệp sản xuất, kiểm soát tiến trình (trong nhà máy, hay trong viện hạt nhân, trong hệ thống hàng không, thông qua các hệ thống dẫn đường tích hợp trên máy bay và vệ tinh). Sự phát triển của hệ thống thông tin thời gian thực yêu cầu mỗi phần tử của hệ thống phải ở thời gian thực, và một hệ thống được thiết kế theo cách như vậy được gọi là hệ điều hành thời gian thực.
Đặc thù:
+ Để đảm bảo tuân thủ đúng sự giới hạn về thời gian, hệ thống cần phải:
Có những dịch vụ khác nhau và những thuật toán có thể xử lý trong khoảng thời gian hạn chế. Một hệ điều hành thời gian thực phải được thiết kế làm sao cho các dịch vụ của nó có thể truy cập vào phần cứng với một khoảng thời gian ngắn nhất.
+ Có những kết hợp thích hợp để đảm bảo cho những xử lý của mọi thành phần không vượt quá thời gian cho phép.
Chức năng:
+ Giao tiếp với phần cứng ở lớp dưới
+ Lập lịch và xử lý ưu tiên
+ Quản lý bộ nhớ
+ Các dịch vụ vào ra
+ Hỗ trợ sự lựa chọn bộ vi xử lý
+ Tính khả chuyển tới các bộ vi xử lý khác
+ Tính mềm dẻo để phù hợp với các yêu cầu ứng dụng khác nhau
+ Hỗ trợ bộ đa vi xử lý
+ Mở rộng các dịch vụ như hỗ trợ mạng
Nhiệm vụ:
Một nhiệm vụ được đặc trưng bởi khoảng thời gian tính toán (Ci), một kỳ hạn (Di) là khoảng thời gian tối đa cho một nhiệm vụ (Task), và trong trường hợp có những nhiệm vụ thực hiện theo chu kỳ trong khoảng thời gian (Ti), nó được thể hiện bằng khoảng thời gian giữa những lần kích hoạt, sự thực thi một nhiệm vụ gọi là kích hoạt.
Một vài hệ điều hành thời gian thực:
- Windows NT/XP/2K3/Windows 7...
- Linux, Adeos, MicroC/OS-II, Nucleus, OS-9...
Nguồn: ((tổng hợp từ internet))
Được sửa bởi NguyenVanThang_11H1010125 ngày 16/2/2012, 10:44; sửa lần 3.
NguyenVanThang25 (I12A)- Tổng số bài gửi : 29
Join date : 15/02/2012
Age : 37
Lịch Sử Phát Triển Hệ Điều Hành
Lịch Sử Phát Triển Hệ Điều Hành
Thao tác viên (operator)
Hệ thống xử lý bó (batch programming system)
Hệ thống đa chương (multiprogamming system)
Hệ thống đa nhiệm (multitasking system)
Hệ thống đa người dùng (multiuser system)
Hệ thống đa xử lý (multiprocessing system)
Hệ thống nhúng (embedded system)
Hệ thống thời gian thực ( real-time system)
Hệ điều hành phân bố (distributed OS)
Thao tác viên (operator)
Hệ thống xử lý bó (batch programming system)
Hệ thống đa chương (multiprogamming system)
Hệ thống đa nhiệm (multitasking system)
Hệ thống đa người dùng (multiuser system)
Hệ thống đa xử lý (multiprocessing system)
Hệ thống nhúng (embedded system)
Hệ thống thời gian thực ( real-time system)
Hệ điều hành phân bố (distributed OS)
Phân biệt hệ điều hành đa chương và hệ điều hành chia thời gian
Hệ điều hành đa chương: là hệ điều hành quản lý nhiều chương trình cùng một lúc được nạp trong máy tính phục vụ luân phiên nhau.
-Khi một thao tác vụ không cần đến CPU do bận thao tác thiết bị ngoại vi thì hệ điều hành sẽ điều cpu đến tác vụ khác .
Hệ điều hành chia thời gian : kiêm luôn hệ điều hành đa chương
Hai hệ điều hành khác nhau :
- Hệ điều hành chia thời gian chỉ sử dụng một thời gian ngắn cho 1 tác vụ. Hết thời gian thì hệ điều hành chuyển CPU cho tác vụ khác. Mổi tác vụ chỉ được dùng CPU trong một khoảng thời gian ngắn (với thời gian là 20s) sau đó bị ngắt chuyển sang tác vụ khác cứ thế xoay vòng.
- Mỗi người dùng đều có cảm giác máy tính chỉ phục vụ cho mình duy nhất.
Vd:Đời thường: Trong một nhà hàng , người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn( chương trình người dùng) trong một thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10s) sau đó chuyển sang bàn khác.
-Khi một thao tác vụ không cần đến CPU do bận thao tác thiết bị ngoại vi thì hệ điều hành sẽ điều cpu đến tác vụ khác .
Hệ điều hành chia thời gian : kiêm luôn hệ điều hành đa chương
Hai hệ điều hành khác nhau :
- Hệ điều hành chia thời gian chỉ sử dụng một thời gian ngắn cho 1 tác vụ. Hết thời gian thì hệ điều hành chuyển CPU cho tác vụ khác. Mổi tác vụ chỉ được dùng CPU trong một khoảng thời gian ngắn (với thời gian là 20s) sau đó bị ngắt chuyển sang tác vụ khác cứ thế xoay vòng.
- Mỗi người dùng đều có cảm giác máy tính chỉ phục vụ cho mình duy nhất.
Vd:Đời thường: Trong một nhà hàng , người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn( chương trình người dùng) trong một thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10s) sau đó chuyển sang bàn khác.
nguyenthimao_I12A- Tổng số bài gửi : 35
Join date : 16/02/2012
4 thế hệ phát triển của HDH
- Thế hệ 1 (1945 -1955): Đèn điện tử - Bảng điều khiển (Plugboards)
- Thế hệ 2 (1955 -1965): Bóng bán dẫn - Hệ xử lý lô (Batch Systems)
- Thế hệ 3 (1965 -1980): Mạch IC - Hệ đa chương (Multiprogramming Systems), Hệ chia thời gian (Time-Sharing Systems)
- Thế hệ 4 (1980 - đến nay): Mạch LSI
(Mình có thiếu sót gì thì các bạn bổ sung cho mình với nhé)
- Thế hệ 2 (1955 -1965): Bóng bán dẫn - Hệ xử lý lô (Batch Systems)
- Thế hệ 3 (1965 -1980): Mạch IC - Hệ đa chương (Multiprogramming Systems), Hệ chia thời gian (Time-Sharing Systems)
- Thế hệ 4 (1980 - đến nay): Mạch LSI
(Mình có thiếu sót gì thì các bạn bổ sung cho mình với nhé)
Phát âm từ "Linux" như thế nào?
Hệ điều hành Linux bây giờ không còn quá xa lạ ở VN, tuy nhiên việc phát âm từ "Linux" thì vẫn chưa được thống nhất cho lắm. Nơi thì li-núc, lai-nắc, lai-nớt, rồi lại linắks, vậy phát âm như thế nào cho chính xác ?
Như chúng ta đều biết, hệ điều hành Linux do Linus Torvalds, người Phần Lan, tạo ra ngay khi còn là sinh viên đại học Helsinki. Nhiều người lầm tưởng "Linux" là một cách viết khác đi của tên tác giả Linus. Tuy nhiên, Linux là tên viết tắt của cụm từ Little Unix. Sở dĩ Linus Torvalds đặt tên như vậy bởi vì Linux là một hệ điều hành thuộc họ Unix, sự thật thì Linux và Unix giống nhau đến 98%.
Vậy cuối cùng từ "Linux" phát âm như thế nào ?
Do là thành viên mới nên không thể post link download trực tiếp vào diễn đàn, nên bạn nào muốn tải file âm thanh chứa câu nói "Hello, this is Linus Torvalds, and I pronounce Linux as Linux ! " của chính Linus Torvalds, thì gửi tin nhắn cho mình qua mail box của diễn đàn nha!
Phiên âm tiếng Việt là "Linợtx".
Hi vọng bạn sẽ không còn lúng túng khi phát âm từ "Linux".
(Theo Tuổi Trẻ Online)
Như chúng ta đều biết, hệ điều hành Linux do Linus Torvalds, người Phần Lan, tạo ra ngay khi còn là sinh viên đại học Helsinki. Nhiều người lầm tưởng "Linux" là một cách viết khác đi của tên tác giả Linus. Tuy nhiên, Linux là tên viết tắt của cụm từ Little Unix. Sở dĩ Linus Torvalds đặt tên như vậy bởi vì Linux là một hệ điều hành thuộc họ Unix, sự thật thì Linux và Unix giống nhau đến 98%.
Vậy cuối cùng từ "Linux" phát âm như thế nào ?
Do là thành viên mới nên không thể post link download trực tiếp vào diễn đàn, nên bạn nào muốn tải file âm thanh chứa câu nói "Hello, this is Linus Torvalds, and I pronounce Linux as Linux ! " của chính Linus Torvalds, thì gửi tin nhắn cho mình qua mail box của diễn đàn nha!
Phiên âm tiếng Việt là "Linợtx".
Hi vọng bạn sẽ không còn lúng túng khi phát âm từ "Linux".
(Theo Tuổi Trẻ Online)
NguyenAnhTan15 (I12C)- Tổng số bài gửi : 17
Join date : 16/02/2012
Thảo luận về hệ điều hành mã nguồn mở ở Việt Nam
Trong vài năm qua, xu hướng sử dụng các tài nguyên CNTT nguồn mở đang được hầu hết các công ty công nghệ lớn trên thế giới quan tâm. Google thì có Google Android hay Google Chrome, Nokia thì có hệ Maemo, Mozilla thì có Firefox...
Điển hình là Linux :
Những Lý do khiến bạn có thể từ bỏ Windows sang dùng Linux
Có thể bạn cho rằng từ bỏ Windows để chuyển sang Linux là việc khó nhưng thực tế đó là vấn đề nhận thức, là thói quen hay đưa ra biện hộ cho sự lười tìm hiểu cái khác.
Đây là những lý do bạn nên cân nhắc để từ bỏ Windows
1. Linux là sự tự do :
Không chỉ là miễn phí không cần phải bỏ tiền ra mua, Hệ điều hành Linux còn cho phép bạn tuỳ biến toàn bộ theo ý thích của bạn. Ở Linux bạn có sự tự do thích làm gì thì làm. KHÔNG BAO GIỜ PHẢI NÓI TỪ KHÔNG THỂ KHI DÙNG LINUX.
2. Linux cũng dễ dùng như khi bạn dùng Windows
Linux dùng giao diện đồ hoạ và chuột như Windows, cũng bấm đơn, bấm kép, cũng kéo thả, cắt dán. Linux cùng còn màn hình Desktop mà cũng có các biểu tưởng ShortCut trên đó để bạn chạy chương trình. Linux cũng có thanh Start như Windows. Có những Distro giao diện đồ hoạ còn đẹp hơn cả Windows 7 nhiều lần.
3. Linux giúp bạn quên đi nỗi lo về Virus và Malware
Để đơn giản cho lý do này, Các bạn thử Google xem có phần mềm diệt Virus nào cho Linux không? Đã từng có định nghĩa "Cái gì Google không tìm ra tức là nó không tồn tại trên thế giới này". Ah mà tôi có tìm ra, đó là phần mềm diệt Virus chạy trên Linux nhưng là để diệt cho các ổ cứng cài Windows hoặc các phần mềm chạy trên server Linux để diệt các virus chạy trên hệ điều hành Windows (ví dụ được gửi qua email, update lên server hoặc mạng xã hội cho cộng đồng) .Mặt khác Tôi cho rằng không phải Linux không thể bị đánh bởi hacker hay virus vấn đề là người ta sẽ không ngốc đến mức tốn thời gian để hack phần mềm miễn phí đâu nhé!
4. Linux cài đặt hệ điều hành các phần mềm dễ hơn Windows
Hệ điều hành Linux cài đặt dễ hơn Windows nhiều, cài toàn bằng đồ hoạ và đơn giản là có thể cho bạn chạy trực tiếp trên CD (Live CD) rồi sau đó bạn thích cài thì cài.
Nói về cài phần mềm, nếu Windows các bạn phải đi mua đĩa CD hoặc lên mạng Google, tải về rồi lại tìm Crack, Serial... rồi mới cài xem có chạy được hay không. Với Linux thì quá đơn giản, Máy tinh nối vào Internet bấm vào Start Menu => System => Administrator => Add and Remove Software. Sau đó chọn phần mềm muốn cài (có thể lọc theo chủ để) rồi chọn Cài đặt (Install) thế là máy tính tự chạy, tìm và cài cho bạn. nếu thích dùng dòng lệnh thì mở của sổ dòng lệnh và gõ 1 lệnh là xong (mã lệnh chính xác tuỳ vào từng distro)
5. Linux bảo mật hơn hẳn Windows
Nếu đếm Server chạy Linux thì có lẽ sẽ nhiều hơn Server chạy Windows. Nhưng bỏ lý do này đi. Linux giúp ta quên Virus như thế đã thấy bảo mật tốt hơn rồi. Và Linux phần quên cụ thể hơn Windows nhiều, với phân quyền cụ thể, ai làm việc đó thì tính bảo mật sẽ rất cao. Ở Windows chỉ phần quyền ở tầm abc thôi (để phân quyền chi tiết thì quá khó và rất nhiều hạn chế không đáp ứng được)
6. Linux ổn định hơn hẳn Windows
Windows phải khởi động lại sau khi cài phần mềm mới, bản vá lỗi, hay driver mới. Linux thì không cần, khởi động lại (reboot) ở Linux là từ xa xỉ, còn Windows thấy máy chậm chậm thì đã cần Reboot rồi. Ví dụ đơn giản thế các bạn hiểu. Lý do cao hơn là Linux thừa hưởng rất nhiều từ thằng anh Unix
7. Linux không yêu cầu quá nhiều về phần cứng như Windows
Linux là hệ điều hành không cần nâng cấp phần cứng khi bạn nâng cấp phiên bản => rất ít đòi hỏi về phần cứng. Với máy tính cũ (chậm, kém, ram ít...) bạn vẫn có thể dùng các phiên bản cao hơn của hệ điều hành Linux. Nhưng Windows thì ngược lại: Nâng cấp phiên bản (đời Win) thì đồng nghĩa với nâng cấp phần cứng => Mua máy mới (trừ Windows 7 học tập rất nhiều từ Linux mà ra)
8. Linux được cập nhật những cái mới thường xuyên
Windows thì 1 năm, 2 năm mới có bản vá lỗi với từng đấy thời gian đủ để máy tính của bạn nát tan trước cái lỗi của Windows rồi, có khi toàn bộ thông tin của bạn lại có trên Facebook với Goonline (amạng xã hội Việt Nam) rồi đấy chứ. Còn Linux thì cập nhật vá lỗi liên tục từng ngày cho các gói bạn cài (cập nhật cho các phần mềm bạn cài chứ không chỉ hệ điều hành đâu nhé)
9. Linux hỗ trợ luôn cả công nghệ .Net của Windows
Những ai quen dùng .Net (tôn thờ Windows) thì sẽ chẳng còn lý do nào nói không thể dùng Linux đơn giản là ngay cả .Net thì vẫn được hỗ trợ tốt trên Linux. Điều này là dành cho dân Lập trình viên - Công nghệ thông tin.
10. Những công ty lớn đang phát triển trên Linux
Google đang phát triển Chrome OS trên nhân Linux đó. Google đã đủ to để bạn tin chưa Oh lại còn cả Android nữa (nghe quen nhỉ) hệ điều hành dành cho Smartphone mà bạn sài hàng ngày đó. Nó được phát triển trên Linux kernel chứ đâu
11. Thêm một lý do nữa nên dùng Linux
Biết đâu có thể toàn bộ các bức thư tình, kế hoạch kinh doanh của bạn nằm trong tay của bác Bill Gates rồi (sorry Sir). Vì biết đâu trong Windows có phần nào đó tự động gửi cho BG những gì nó thấy thích và bạn không biết chắc là nó có hay không vì bạn đâu có xem được Windows chạy thế nào. Còn Linux thì không có chuyện đó! Bạn muốn kiểm chứng ư hãy Download Linux Distro hoặc Linux Kernel về mở ra đọc từng dòng code đi.
Là newmember nên mình không được post link các bạn nhờ google nhá.
Điển hình là Linux :
Những Lý do khiến bạn có thể từ bỏ Windows sang dùng Linux
Có thể bạn cho rằng từ bỏ Windows để chuyển sang Linux là việc khó nhưng thực tế đó là vấn đề nhận thức, là thói quen hay đưa ra biện hộ cho sự lười tìm hiểu cái khác.
Đây là những lý do bạn nên cân nhắc để từ bỏ Windows
1. Linux là sự tự do :
Không chỉ là miễn phí không cần phải bỏ tiền ra mua, Hệ điều hành Linux còn cho phép bạn tuỳ biến toàn bộ theo ý thích của bạn. Ở Linux bạn có sự tự do thích làm gì thì làm. KHÔNG BAO GIỜ PHẢI NÓI TỪ KHÔNG THỂ KHI DÙNG LINUX.
2. Linux cũng dễ dùng như khi bạn dùng Windows
Linux dùng giao diện đồ hoạ và chuột như Windows, cũng bấm đơn, bấm kép, cũng kéo thả, cắt dán. Linux cùng còn màn hình Desktop mà cũng có các biểu tưởng ShortCut trên đó để bạn chạy chương trình. Linux cũng có thanh Start như Windows. Có những Distro giao diện đồ hoạ còn đẹp hơn cả Windows 7 nhiều lần.
3. Linux giúp bạn quên đi nỗi lo về Virus và Malware
Để đơn giản cho lý do này, Các bạn thử Google xem có phần mềm diệt Virus nào cho Linux không? Đã từng có định nghĩa "Cái gì Google không tìm ra tức là nó không tồn tại trên thế giới này". Ah mà tôi có tìm ra, đó là phần mềm diệt Virus chạy trên Linux nhưng là để diệt cho các ổ cứng cài Windows hoặc các phần mềm chạy trên server Linux để diệt các virus chạy trên hệ điều hành Windows (ví dụ được gửi qua email, update lên server hoặc mạng xã hội cho cộng đồng) .Mặt khác Tôi cho rằng không phải Linux không thể bị đánh bởi hacker hay virus vấn đề là người ta sẽ không ngốc đến mức tốn thời gian để hack phần mềm miễn phí đâu nhé!
4. Linux cài đặt hệ điều hành các phần mềm dễ hơn Windows
Hệ điều hành Linux cài đặt dễ hơn Windows nhiều, cài toàn bằng đồ hoạ và đơn giản là có thể cho bạn chạy trực tiếp trên CD (Live CD) rồi sau đó bạn thích cài thì cài.
Nói về cài phần mềm, nếu Windows các bạn phải đi mua đĩa CD hoặc lên mạng Google, tải về rồi lại tìm Crack, Serial... rồi mới cài xem có chạy được hay không. Với Linux thì quá đơn giản, Máy tinh nối vào Internet bấm vào Start Menu => System => Administrator => Add and Remove Software. Sau đó chọn phần mềm muốn cài (có thể lọc theo chủ để) rồi chọn Cài đặt (Install) thế là máy tính tự chạy, tìm và cài cho bạn. nếu thích dùng dòng lệnh thì mở của sổ dòng lệnh và gõ 1 lệnh là xong (mã lệnh chính xác tuỳ vào từng distro)
5. Linux bảo mật hơn hẳn Windows
Nếu đếm Server chạy Linux thì có lẽ sẽ nhiều hơn Server chạy Windows. Nhưng bỏ lý do này đi. Linux giúp ta quên Virus như thế đã thấy bảo mật tốt hơn rồi. Và Linux phần quên cụ thể hơn Windows nhiều, với phân quyền cụ thể, ai làm việc đó thì tính bảo mật sẽ rất cao. Ở Windows chỉ phần quyền ở tầm abc thôi (để phân quyền chi tiết thì quá khó và rất nhiều hạn chế không đáp ứng được)
6. Linux ổn định hơn hẳn Windows
Windows phải khởi động lại sau khi cài phần mềm mới, bản vá lỗi, hay driver mới. Linux thì không cần, khởi động lại (reboot) ở Linux là từ xa xỉ, còn Windows thấy máy chậm chậm thì đã cần Reboot rồi. Ví dụ đơn giản thế các bạn hiểu. Lý do cao hơn là Linux thừa hưởng rất nhiều từ thằng anh Unix
7. Linux không yêu cầu quá nhiều về phần cứng như Windows
Linux là hệ điều hành không cần nâng cấp phần cứng khi bạn nâng cấp phiên bản => rất ít đòi hỏi về phần cứng. Với máy tính cũ (chậm, kém, ram ít...) bạn vẫn có thể dùng các phiên bản cao hơn của hệ điều hành Linux. Nhưng Windows thì ngược lại: Nâng cấp phiên bản (đời Win) thì đồng nghĩa với nâng cấp phần cứng => Mua máy mới (trừ Windows 7 học tập rất nhiều từ Linux mà ra)
8. Linux được cập nhật những cái mới thường xuyên
Windows thì 1 năm, 2 năm mới có bản vá lỗi với từng đấy thời gian đủ để máy tính của bạn nát tan trước cái lỗi của Windows rồi, có khi toàn bộ thông tin của bạn lại có trên Facebook với Goonline (amạng xã hội Việt Nam) rồi đấy chứ. Còn Linux thì cập nhật vá lỗi liên tục từng ngày cho các gói bạn cài (cập nhật cho các phần mềm bạn cài chứ không chỉ hệ điều hành đâu nhé)
9. Linux hỗ trợ luôn cả công nghệ .Net của Windows
Những ai quen dùng .Net (tôn thờ Windows) thì sẽ chẳng còn lý do nào nói không thể dùng Linux đơn giản là ngay cả .Net thì vẫn được hỗ trợ tốt trên Linux. Điều này là dành cho dân Lập trình viên - Công nghệ thông tin.
10. Những công ty lớn đang phát triển trên Linux
Google đang phát triển Chrome OS trên nhân Linux đó. Google đã đủ to để bạn tin chưa Oh lại còn cả Android nữa (nghe quen nhỉ) hệ điều hành dành cho Smartphone mà bạn sài hàng ngày đó. Nó được phát triển trên Linux kernel chứ đâu
11. Thêm một lý do nữa nên dùng Linux
Biết đâu có thể toàn bộ các bức thư tình, kế hoạch kinh doanh của bạn nằm trong tay của bác Bill Gates rồi (sorry Sir). Vì biết đâu trong Windows có phần nào đó tự động gửi cho BG những gì nó thấy thích và bạn không biết chắc là nó có hay không vì bạn đâu có xem được Windows chạy thế nào. Còn Linux thì không có chuyện đó! Bạn muốn kiểm chứng ư hãy Download Linux Distro hoặc Linux Kernel về mở ra đọc từng dòng code đi.
Là newmember nên mình không được post link các bạn nhờ google nhá.
nguyenthimao_I12A- Tổng số bài gửi : 35
Join date : 16/02/2012
Sự khác nhau giữa một Client và một Server
Đã có khá nhiều bạn viết về sự khác nhau giữa mô hình file-server và client-server.
Vậy sự khác nhau giữa một Client và một Server là gì?
1. Client Trong mô hình client/server, người ta còn định nghĩa cụ thể cho một máy client là một máy trạm mà chỉ được sử dụng bởi 1 người dùng với để muốn thể hiện tính độc lập cho nó. Máy client có thể sử dụng các hệ điều hành bình thường như Win9x, DOS, OS/2... Bản thân mỗi một client cũng đã được tích hợp nhiều chức năng trên hệ điều hành mà nó chạy, nhưng khi được nối vào một mạng LAN, WAN theo mô hình client/server thì nó còn có thể sử dụng thêm các chức năng do hệ điều hành mạng (NOS) cung cấp với nhiều dịch vụ khác nhau (cụ thể là các dịch vụ do các server trên mạng này cung cấp), ví dụ như nó có thể yêu cầu lấy dữ liệu từ một server hay gửi dữ liệu lên server đó... Thực tế trong các ứng dụng của mô hình client/server, các chức năng hoạt động chính là sự kết hợp giữa client và server với sự chia sẻ tài nguyên, dữ liệu trên cả 2 máy Vai trò của client Trong mô hình client/server, client được coi như là người sử dụng các dịch vụ trên mạng do một hoặc nhiều máy chủ cung cấp và server được coi như là người cung cấp dịch vụ để trả lời các yêu cầu của các clients. Điều quan trọng là phải hiểu được vai trò hoạt động của nó trong một mô hình cụ thể, một máy client trong mô hình này lại có thể là server trong một mô hình khác. Ví dụ cụ thể như một máy trạm làm việc như một client bình thường trong mạng LAN nhưng đồng thời nó có thể đóng vai trò như một máy in chủ (printer server) cung cấp dịch vụ in ấn từ xa cho nhiều người khác (clients) sử dụng. Client được hiểu như là bề nổi của các dịch vụ trên mạng, nếu có thông tin vào hoặc ra thì chúng sẽ được hiển thị trên máy client.
2. Server còn được định nghĩa như là một máy tính nhiều người sử dụng (multiuser computer). Vì một server phải quản lý nhiều yêu cầu từ các client trên mạng cho nên nó hoạt động sẽ tốt hơn nếu hệ điều hành của nó là đa nhiệm với các tính năng hoạt động độc lập song song với nhau như hệ điều hành UNIX, WINDOWS... Server cung cấp và điều khiển các tiến trình truy cập vào tài nguyên của hệ thống. Các ứng dụng chạy trên server phải được tách rời nhau để một lỗi của ứng dụng này không làm hỏng ứng dụng khác. Tính đa nhiệm đảm bảo một tiến trình không sử dụng toàn bộ tài nguyên hệ thống. Vai trò của server. Như chúng ta đã bàn ở trên, server như là một nhà cung cấp dịch vụ cho các clients yêu cầu tới khi cần, các dịch vụ như cơ sở dữ liệu, in ấn, truyền file, hệ thống... Các ứng dụng server cung cấp các dịch vụ mang tính chức năng để hỗ trợ cho các hoạt động trên các máy clients có hiệu quả hơn. Sự hỗ trợ của các dịch vụ này có thể là toàn bộ hoặc chỉ một phần thông qua IPC. Để đảm bảo tính an toàn trên mạng cho nên server này còn có vai trò như là một nhà quản lý toàn bộ quyền truy cập dữ liệu của các máy clients, nói cách khác đó là vai trò quản trị mạng. Có rất nhiều cách thức hiện nay nhằm quản trị có hiệu quả, một trong những cách đang được sử dụng đó là dùng tên Login và mật khẩu.
Như vậymô hình Client / Server được hiểu 1 cách đơn giản là mô hình Khách/Chủ. Một bên gởi yêu cầu, và một bên tiếp nhận yêu cầu - xử lý và trả kết quả về cho bên yêu cầu.
Một số ứng dụng sử dụng mô hình Client / Server:
- File Server: phục vụ các yêu cầu hệ thống tập tin trong mạng.
- Print Server: phục vụ các yêu cầu in ấn trong mạng.
- Application Server: cho phép các ứng dụng chạy trên các server và trả về kết quả cho client.
- Mail Server: cung cấp các dịch vụ về gởi nhận e-mail.
- Web Server: cung cấp các dịch vụ về web.
- Database Server: cung cấp các dịch vụ về lưu trữ, tìm kiếm thông tin.
- Communication Server: quản lý các kết nối từ xa.
...
- Ứng dụng phổ biến mà bạn sử dụng hàng ngày: Yahoo Messenger, Skpye, Các game online...
Nguồn: (tổng hợp từ internet)
Vậy sự khác nhau giữa một Client và một Server là gì?
1. Client Trong mô hình client/server, người ta còn định nghĩa cụ thể cho một máy client là một máy trạm mà chỉ được sử dụng bởi 1 người dùng với để muốn thể hiện tính độc lập cho nó. Máy client có thể sử dụng các hệ điều hành bình thường như Win9x, DOS, OS/2... Bản thân mỗi một client cũng đã được tích hợp nhiều chức năng trên hệ điều hành mà nó chạy, nhưng khi được nối vào một mạng LAN, WAN theo mô hình client/server thì nó còn có thể sử dụng thêm các chức năng do hệ điều hành mạng (NOS) cung cấp với nhiều dịch vụ khác nhau (cụ thể là các dịch vụ do các server trên mạng này cung cấp), ví dụ như nó có thể yêu cầu lấy dữ liệu từ một server hay gửi dữ liệu lên server đó... Thực tế trong các ứng dụng của mô hình client/server, các chức năng hoạt động chính là sự kết hợp giữa client và server với sự chia sẻ tài nguyên, dữ liệu trên cả 2 máy Vai trò của client Trong mô hình client/server, client được coi như là người sử dụng các dịch vụ trên mạng do một hoặc nhiều máy chủ cung cấp và server được coi như là người cung cấp dịch vụ để trả lời các yêu cầu của các clients. Điều quan trọng là phải hiểu được vai trò hoạt động của nó trong một mô hình cụ thể, một máy client trong mô hình này lại có thể là server trong một mô hình khác. Ví dụ cụ thể như một máy trạm làm việc như một client bình thường trong mạng LAN nhưng đồng thời nó có thể đóng vai trò như một máy in chủ (printer server) cung cấp dịch vụ in ấn từ xa cho nhiều người khác (clients) sử dụng. Client được hiểu như là bề nổi của các dịch vụ trên mạng, nếu có thông tin vào hoặc ra thì chúng sẽ được hiển thị trên máy client.
2. Server còn được định nghĩa như là một máy tính nhiều người sử dụng (multiuser computer). Vì một server phải quản lý nhiều yêu cầu từ các client trên mạng cho nên nó hoạt động sẽ tốt hơn nếu hệ điều hành của nó là đa nhiệm với các tính năng hoạt động độc lập song song với nhau như hệ điều hành UNIX, WINDOWS... Server cung cấp và điều khiển các tiến trình truy cập vào tài nguyên của hệ thống. Các ứng dụng chạy trên server phải được tách rời nhau để một lỗi của ứng dụng này không làm hỏng ứng dụng khác. Tính đa nhiệm đảm bảo một tiến trình không sử dụng toàn bộ tài nguyên hệ thống. Vai trò của server. Như chúng ta đã bàn ở trên, server như là một nhà cung cấp dịch vụ cho các clients yêu cầu tới khi cần, các dịch vụ như cơ sở dữ liệu, in ấn, truyền file, hệ thống... Các ứng dụng server cung cấp các dịch vụ mang tính chức năng để hỗ trợ cho các hoạt động trên các máy clients có hiệu quả hơn. Sự hỗ trợ của các dịch vụ này có thể là toàn bộ hoặc chỉ một phần thông qua IPC. Để đảm bảo tính an toàn trên mạng cho nên server này còn có vai trò như là một nhà quản lý toàn bộ quyền truy cập dữ liệu của các máy clients, nói cách khác đó là vai trò quản trị mạng. Có rất nhiều cách thức hiện nay nhằm quản trị có hiệu quả, một trong những cách đang được sử dụng đó là dùng tên Login và mật khẩu.
Như vậymô hình Client / Server được hiểu 1 cách đơn giản là mô hình Khách/Chủ. Một bên gởi yêu cầu, và một bên tiếp nhận yêu cầu - xử lý và trả kết quả về cho bên yêu cầu.
Một số ứng dụng sử dụng mô hình Client / Server:
- File Server: phục vụ các yêu cầu hệ thống tập tin trong mạng.
- Print Server: phục vụ các yêu cầu in ấn trong mạng.
- Application Server: cho phép các ứng dụng chạy trên các server và trả về kết quả cho client.
- Mail Server: cung cấp các dịch vụ về gởi nhận e-mail.
- Web Server: cung cấp các dịch vụ về web.
- Database Server: cung cấp các dịch vụ về lưu trữ, tìm kiếm thông tin.
- Communication Server: quản lý các kết nối từ xa.
...
- Ứng dụng phổ biến mà bạn sử dụng hàng ngày: Yahoo Messenger, Skpye, Các game online...
Nguồn: (tổng hợp từ internet)
Được sửa bởi NguyenVanThang_11H1010125 ngày 16/2/2012, 10:44; sửa lần 1.
NguyenVanThang25 (I12A)- Tổng số bài gửi : 29
Join date : 15/02/2012
Age : 37
Điều gì đã khiến cho Windows XP thành công đến như vậy?
Windows XP có thể coi là một trong những hệ điều hành thành công nhất từ trước đến nay, nó vẫn tồn tại cho đến ngày nay cho dù đã được hơn 10 năm tuổi.
Chính thức được bán vào ngày 25 tháng 10 năm 2001. Cho dù Microsoft không còn phân phối hệ điều hành này nữa nhưng cái bóng của nó vẫn bao trùm ngành công nghiệp PC hiện nay, một lượng người dùng không nhỏ vẫn còn sử dụng XP.
Windows XP không đem lại nhiều tính năng nổi bật hay sự thay đổi quá lớn nào, nhưng nó lại ra đời đúng vào thời điểm then chốt trong lịch sử phát triển của Microsoft. Đây là hệ điều hành đầu tiên trong dòng Windows NT dành cho thị trường đại chúng. Và cũng là hệ điều hành đầu tiên hỗ trợ đầy đủ khả năng bảo vệ bộ nhớ, xử lý đa nhiệm, hỗ trợ chip đa nhân và bảo mật dành cho nhiều người dùng.
Hãy điểm lại những nguyên nhân chính giúp hệ điều hành Windows XP đi tới thành công và tiếp tục “sống sót” sau hơn một thập kỷ tồn tại.
Tốt như quảng cáo:
Khi Microsoft ra mắt Windows XP vào năm 2001, hãng tuyên bố đây sẽ là phiên bản “tốt nhất” của hệ điều hành này. Giờ đây đã hơn 10 năm trôi qua, Windows XP vẫn tiếp tục phổ biến dù Microsoft muốn nó biến mất. Hầu hết người dùng đều đồng ý rằng Windows XP ổn định hơn nhiều so với các phiên bản trước đó, và ngay cả Windows Vista - "đứa em ruột" ra đời sau nó.
Mạnh mẽ hơn với mỗi gói dịch vụ (Service pack)
Microsoft ra gói dịch vụ Service Pack 1 cho Windows XP đã khiến nhiều người trong cộng đồng bảo mật lo lắng. Khi đó Microsoft tuyên bố sẽ làm cho hệ điều hành trở nên an toàn hơn nhưng kết quả là đã thất bại. Tuy nhiên, khi Service Pack 2 ra mắt, Windows XP tiến bộ một cách rõ ràng và thực sự đạt tới đỉnh cao với Service Pack 3, giúp phiên bản này tiếp tục được nhiều người sử dụng cho tới ngày nay.
Mở rộng thị trường cho hệ sinh thái Windows:
Windows XP được cho là hệ điều hành đầu tiên của Microsoft thực sự tập trung vào ý tưởng mang người dùng ở thị trường mới nổi đến với hệ sinh thái Windows. Windows XP Starter Edition rất thích hợp cho các thị trường này và hệ điều hành tốt dành cho những mới sử dụng máy tính cá nhân. Windows XP tiếp tục nâng trải nghiệm của họ lên một bước và đó chính là lý do hiện nay vẫn có nhiều người dùng Windows vì XP.
Doanh nghiệp yêu thích:
Các doanh nghiệp đã đầu tư cho Windows từ lâu, nhưng Windows XP chắc chắn là hệ điều hành được thế giới doanh nghiệp yêu thích. Cho tới nay, các công ty vẫn tiếp tục sử dụng XP mặc dù Microsoft đang làm mọi cách để khiến họ chuyển sang phiên bản mới hơn.
Thậm chí, Microsoft còn tận dụng sự tín nghiệm của doanh nghiệp dành cho Windows XP để bán Windows 7. Nếu người dùng doanh nghiệp dùng phiên bản Windows 7 Enterprise hoặc Windows 7 Ultimate, họ cũng có thể truy cập phiên bản Windows XP ảo từ hệ điều hành này.
Thiên đường của các nhà phát triển:
Nhờ vào những thành công kể trên, Windows XP đã trở thành nền tảng phổ được các nhà sản xuất phần mềm hỗ trợ nhiều nhất. Dù là phần mềm phức tạp như PhotoShop cho tới đơn giản như game video cho trẻ em, Windows XP vẫn là nơi tuyệt vời cho các nhà phát triển kiếm tiền từ sang tạo của họ.
Là cảm hứng cho các hệ điều hành di động:
Đừng quên rằng trước khi Apple bán iPad và trước khi máy tính bảng nóng bỏng trên thị trường tiêu dùng, Microsoft đã từng đưa Windows XP lên máy tính bảng. Tuy nhiên, những thiết bị này cần có bút Stylus để hoạt động và không phải những sản phẩm có khả năng được đánh giá cao nhất. Dù sao đi nữa, đây vẫn là nguồn cảm hứng cho rất nhiều loại máy tính bảng đanh thịnh hành trên thị trường, từ iPad của Apple cho tới Galaxy Tab của Samsung.
Mặc dù, theo thời gian, hệ điều hành này đã liên tục bị tin tặc phát hiện ra nhiều lỗi bảo mật nguy hiểm. Ngoài ra, theo tốc độ phát triển của công nghệ, Microsoft đã khuyến cáo người dùng nên chuyển sang sử dụng hệ điều hành mới nhất của hãng là Windows 7. Song song đó, Microsoft cũng tuyên bố sẽ chấm dứt mọi hoạt động hỗ trợ hệ điều hành Windows XP vào năm 2014.
Thế nhưng, thị phần người dùng Windows XP còn khá cao, khi chiếm ~49% thị trường. Nơi sử dụng Windows XP cao nhất vẫn là thị trường Trung Quốc (~80%). Những con số biết nói về sức sống của Windows XP phải không nào.
Và bài viết này cũng được trên PC dùng Windows XP ^^
Nguông: (tổng hợp từ internet)
Chính thức được bán vào ngày 25 tháng 10 năm 2001. Cho dù Microsoft không còn phân phối hệ điều hành này nữa nhưng cái bóng của nó vẫn bao trùm ngành công nghiệp PC hiện nay, một lượng người dùng không nhỏ vẫn còn sử dụng XP.
Windows XP không đem lại nhiều tính năng nổi bật hay sự thay đổi quá lớn nào, nhưng nó lại ra đời đúng vào thời điểm then chốt trong lịch sử phát triển của Microsoft. Đây là hệ điều hành đầu tiên trong dòng Windows NT dành cho thị trường đại chúng. Và cũng là hệ điều hành đầu tiên hỗ trợ đầy đủ khả năng bảo vệ bộ nhớ, xử lý đa nhiệm, hỗ trợ chip đa nhân và bảo mật dành cho nhiều người dùng.
Hãy điểm lại những nguyên nhân chính giúp hệ điều hành Windows XP đi tới thành công và tiếp tục “sống sót” sau hơn một thập kỷ tồn tại.
Tốt như quảng cáo:
Khi Microsoft ra mắt Windows XP vào năm 2001, hãng tuyên bố đây sẽ là phiên bản “tốt nhất” của hệ điều hành này. Giờ đây đã hơn 10 năm trôi qua, Windows XP vẫn tiếp tục phổ biến dù Microsoft muốn nó biến mất. Hầu hết người dùng đều đồng ý rằng Windows XP ổn định hơn nhiều so với các phiên bản trước đó, và ngay cả Windows Vista - "đứa em ruột" ra đời sau nó.
Mạnh mẽ hơn với mỗi gói dịch vụ (Service pack)
Microsoft ra gói dịch vụ Service Pack 1 cho Windows XP đã khiến nhiều người trong cộng đồng bảo mật lo lắng. Khi đó Microsoft tuyên bố sẽ làm cho hệ điều hành trở nên an toàn hơn nhưng kết quả là đã thất bại. Tuy nhiên, khi Service Pack 2 ra mắt, Windows XP tiến bộ một cách rõ ràng và thực sự đạt tới đỉnh cao với Service Pack 3, giúp phiên bản này tiếp tục được nhiều người sử dụng cho tới ngày nay.
Mở rộng thị trường cho hệ sinh thái Windows:
Windows XP được cho là hệ điều hành đầu tiên của Microsoft thực sự tập trung vào ý tưởng mang người dùng ở thị trường mới nổi đến với hệ sinh thái Windows. Windows XP Starter Edition rất thích hợp cho các thị trường này và hệ điều hành tốt dành cho những mới sử dụng máy tính cá nhân. Windows XP tiếp tục nâng trải nghiệm của họ lên một bước và đó chính là lý do hiện nay vẫn có nhiều người dùng Windows vì XP.
Doanh nghiệp yêu thích:
Các doanh nghiệp đã đầu tư cho Windows từ lâu, nhưng Windows XP chắc chắn là hệ điều hành được thế giới doanh nghiệp yêu thích. Cho tới nay, các công ty vẫn tiếp tục sử dụng XP mặc dù Microsoft đang làm mọi cách để khiến họ chuyển sang phiên bản mới hơn.
Thậm chí, Microsoft còn tận dụng sự tín nghiệm của doanh nghiệp dành cho Windows XP để bán Windows 7. Nếu người dùng doanh nghiệp dùng phiên bản Windows 7 Enterprise hoặc Windows 7 Ultimate, họ cũng có thể truy cập phiên bản Windows XP ảo từ hệ điều hành này.
Thiên đường của các nhà phát triển:
Nhờ vào những thành công kể trên, Windows XP đã trở thành nền tảng phổ được các nhà sản xuất phần mềm hỗ trợ nhiều nhất. Dù là phần mềm phức tạp như PhotoShop cho tới đơn giản như game video cho trẻ em, Windows XP vẫn là nơi tuyệt vời cho các nhà phát triển kiếm tiền từ sang tạo của họ.
Là cảm hứng cho các hệ điều hành di động:
Đừng quên rằng trước khi Apple bán iPad và trước khi máy tính bảng nóng bỏng trên thị trường tiêu dùng, Microsoft đã từng đưa Windows XP lên máy tính bảng. Tuy nhiên, những thiết bị này cần có bút Stylus để hoạt động và không phải những sản phẩm có khả năng được đánh giá cao nhất. Dù sao đi nữa, đây vẫn là nguồn cảm hứng cho rất nhiều loại máy tính bảng đanh thịnh hành trên thị trường, từ iPad của Apple cho tới Galaxy Tab của Samsung.
Mặc dù, theo thời gian, hệ điều hành này đã liên tục bị tin tặc phát hiện ra nhiều lỗi bảo mật nguy hiểm. Ngoài ra, theo tốc độ phát triển của công nghệ, Microsoft đã khuyến cáo người dùng nên chuyển sang sử dụng hệ điều hành mới nhất của hãng là Windows 7. Song song đó, Microsoft cũng tuyên bố sẽ chấm dứt mọi hoạt động hỗ trợ hệ điều hành Windows XP vào năm 2014.
Thế nhưng, thị phần người dùng Windows XP còn khá cao, khi chiếm ~49% thị trường. Nơi sử dụng Windows XP cao nhất vẫn là thị trường Trung Quốc (~80%). Những con số biết nói về sức sống của Windows XP phải không nào.
Và bài viết này cũng được trên PC dùng Windows XP ^^
Nguông: (tổng hợp từ internet)
NguyenVanThang25 (I12A)- Tổng số bài gửi : 29
Join date : 15/02/2012
Age : 37
Việt sử dụng các HDH mở tại Việt Nam hiện nay và so sánh HDH Mở với HDH Windows
1. Thế nào là mã nguồn mở (Open Source):
Là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã và nguồn mà người dùng có thể sửa đổi, cải tiến, phát triển và nâng cấp theo một số nguyên tắc chung đã được quy định từ trước. Ngoài ưu điểm không chỉ miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền thì mã nguồn mở còn có rất nhiều điểm hấp dẫn khác.
Ưu điểm:
- Không cần cấu hình cao để sử dụng ( thậm chí những dòng máy tính Pentium II, III ổ cứng 6GB vẫn có thể biến thành các máy chủ hoạt động 24/24 nhờ hệ điều hành Ubuntu một cách hiệu quả).
- Tiện ích mà Open Source mang lại chính là quyền tự do sử dụng chương trình cho mọi mục đích, quyền tự do để nghiên cứu cấu trúc của chương trình, chỉnh sữa phù hợp với nhu cầu, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối lại các phiên bản cho nhiều người, quyền tự do cải tiến chương trình và phát hành những bản cải tiến vì mục đích công cộng.
- Hầu hết các HDH mã nguồn mở đều có khả năng bảo mật tốt vì khi một vết nứt được tìm thấy, nó thường được trám nhanh hơn phần mềm có bản quyền. Hãy thử hình dung một sản phẩm được hàng triệu người cùng chung tay góp sức xây dựng và một sản phẩm do một nhóm người thiết kế ra. Nếu bỏ qua động lực làm việc thì chúng ta có thể thấy, nếu như có vấn đề về an ninh xảy ra thì sản phẩm đầu tiên chắc chắn sẽ được phát hiện và sửa chữa nhanh hơn (Nhưng không có nghĩa là tốt hơn so với phần mềm thu phí).
- Chính vì được nhiều người chung tay góp sức nên nó đáp ứng được nhiều yêu cầu của người sử dụng hơn so với các phần mềm bản quyền chỉ do một nhóm người thực hiện.
Hiện nay trên thế giới có nhiều HDH mã nguồn mở như: nhân LINUX, NETWARE, HACAO, Android...
Nhược điểm:
- Hạn chế tính năng: hạn chế lớn nhất là khả năng tương tác với người sử dụng thấp. Giao diện không hấp dẫn, tính năng không bằng các phần mềm có bản quyền.
- Điểm hạn chế thứ hai của phần mềm mã nguồn mở là thiếu tính sáng tạo. 100% các phiên bản của những phần mềm này thường chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là bắt chước y chang các tính năng của bản nâng cấp các phần mềm thu phí. Điển hình nhất là Ubuntu với Mac và Windows. Khi Windows và Mac phát triển một loạt các tính năng giao diện mới thì Ubuntu cũng xây dựng bổ sung các tính năng đó.
2. Việc sử dụng các HDH Mở tại Việt Nam hiện nay:
Hiện tại, ở Việt Nam, theo đánh giá của Liên minh phần mềm doanh nghiệp BSA và công ty Dữ liệu Quốc tế IDC thì tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm còn ở mức khá cao, khoảng 85% ( ). Mặc dù, các HDH mã nguồn mở là hoàn toàn miễn phí nhưng vì sao vẫn có rất nhiều người chấp nhận vi phạm bản quyền để sử dụng HDH Windows hơn là sử dụng các HDH mã nguồn mở?
Đơn giản bởi vì HDH mã nguồn mở có hạn chế lớn nhất là khả năng tương tác với người sử dụng thấp. Giao diện không hấp dẫn, tính năng không bằng các phần mềm có bản quyền, khó thao tác.
Bởi vì lý do đó, theo đánh giá của cộng đồng mạng, khá nhiều người đã chán nản quay lại dùng các phần mềm trả phí (đã crack) hoặc thà vi phạm bản quyền vì tính năng của chúng được cập nhật thường xuyên hơn, giao diện đẹp và tính tương tác cao.
Mặc dù được quảng cáo là có độ bảo mật tốt nhưng không ai dám khẳng định những phần mềm mã nguồn mở là an toàn. Nếu như với Windows hay Apple, những sản phẩm của họ do các lập trình viên giỏi nhất trên thế giới sáng tạo ra thì các phần mềm mã nguồn mở lại do một nhóm các lập trình viên đủ mọi trình độ từ khắp nơi trên thế giới xây dựng nên. Nhiều người thường có sự nhầm lẫn về độ bảo mật của các phần mềm và không phải phần mềm ít bị tấn công là an toàn.
Điều này cũng tương tự với các hệ điều hành mã nguồn mở và dễ bị tấn công hơn rất nhiều lần vì code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Hacao hay Ubuntu.
Chính vì các lý do trên nên hiện nay tại Việt Nam đa số là chọn HDH Windows, đa số công ty đều dùng HĐH windows vừa có giao diện đẹp mắt mà lại dễ sử dụng. Nếu chuyển qua dùng HĐH mã nguồn mở khó sử dụng, ít tính năng và phải tốn thêm một khoảng chi phí lớn để đào tạo cho nhân viên dùng HĐH mã nguồn mở.
Ở góc độ người sử dụng. sử dụng một phần mềm mở không tốn tiền nhưng cảm thấy khó khăn, giao diện không hấp dẫn thì họ sẵn sàng bỏ ra một số tiền để dùng những sản phẩm phần mềm có bản quyền và được hỗ trợ tốt. Và có nhiều chương trình bản quyền rất tốt nhưng được Crack thành dùng Free thì tại sao không chọn?? Hơn thế nữa, với HDH Windows thì ngay cả 1 đứa bé mẫu giáo cũng sử dụng được trong khi đó với các HDH mã nguồn mở đến các chuyên viên IT cũng phải mất khá nhiều thời gian mới sử dụng tốt được.
Nhưng không phải vì thế mà đánh giá thấp vai trò của Hệ Điều Hành và phần mềm mã nguồn mở, nếu mã nguồn mở có giao diện thân thiện dễ sử dụng, nhiều tính năng, được nâng cấp thường xuyên thì nó có khả năng cạnh tranh rất lớn với các phần mềm mã nguồn đóng, ví dụ như unikey chẳng hạn, hay rất đông người chọn PHP so với ASP.net của Microsoft.
Là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã và nguồn mà người dùng có thể sửa đổi, cải tiến, phát triển và nâng cấp theo một số nguyên tắc chung đã được quy định từ trước. Ngoài ưu điểm không chỉ miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền thì mã nguồn mở còn có rất nhiều điểm hấp dẫn khác.
Ưu điểm:
- Không cần cấu hình cao để sử dụng ( thậm chí những dòng máy tính Pentium II, III ổ cứng 6GB vẫn có thể biến thành các máy chủ hoạt động 24/24 nhờ hệ điều hành Ubuntu một cách hiệu quả).
- Tiện ích mà Open Source mang lại chính là quyền tự do sử dụng chương trình cho mọi mục đích, quyền tự do để nghiên cứu cấu trúc của chương trình, chỉnh sữa phù hợp với nhu cầu, truy cập vào mã nguồn, quyền tự do phân phối lại các phiên bản cho nhiều người, quyền tự do cải tiến chương trình và phát hành những bản cải tiến vì mục đích công cộng.
- Hầu hết các HDH mã nguồn mở đều có khả năng bảo mật tốt vì khi một vết nứt được tìm thấy, nó thường được trám nhanh hơn phần mềm có bản quyền. Hãy thử hình dung một sản phẩm được hàng triệu người cùng chung tay góp sức xây dựng và một sản phẩm do một nhóm người thiết kế ra. Nếu bỏ qua động lực làm việc thì chúng ta có thể thấy, nếu như có vấn đề về an ninh xảy ra thì sản phẩm đầu tiên chắc chắn sẽ được phát hiện và sửa chữa nhanh hơn (Nhưng không có nghĩa là tốt hơn so với phần mềm thu phí).
- Chính vì được nhiều người chung tay góp sức nên nó đáp ứng được nhiều yêu cầu của người sử dụng hơn so với các phần mềm bản quyền chỉ do một nhóm người thực hiện.
Hiện nay trên thế giới có nhiều HDH mã nguồn mở như: nhân LINUX, NETWARE, HACAO, Android...
Nhược điểm:
- Hạn chế tính năng: hạn chế lớn nhất là khả năng tương tác với người sử dụng thấp. Giao diện không hấp dẫn, tính năng không bằng các phần mềm có bản quyền.
- Điểm hạn chế thứ hai của phần mềm mã nguồn mở là thiếu tính sáng tạo. 100% các phiên bản của những phần mềm này thường chỉ có một nhiệm vụ duy nhất là bắt chước y chang các tính năng của bản nâng cấp các phần mềm thu phí. Điển hình nhất là Ubuntu với Mac và Windows. Khi Windows và Mac phát triển một loạt các tính năng giao diện mới thì Ubuntu cũng xây dựng bổ sung các tính năng đó.
2. Việc sử dụng các HDH Mở tại Việt Nam hiện nay:
Hiện tại, ở Việt Nam, theo đánh giá của Liên minh phần mềm doanh nghiệp BSA và công ty Dữ liệu Quốc tế IDC thì tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm còn ở mức khá cao, khoảng 85% ( ). Mặc dù, các HDH mã nguồn mở là hoàn toàn miễn phí nhưng vì sao vẫn có rất nhiều người chấp nhận vi phạm bản quyền để sử dụng HDH Windows hơn là sử dụng các HDH mã nguồn mở?
Đơn giản bởi vì HDH mã nguồn mở có hạn chế lớn nhất là khả năng tương tác với người sử dụng thấp. Giao diện không hấp dẫn, tính năng không bằng các phần mềm có bản quyền, khó thao tác.
Bởi vì lý do đó, theo đánh giá của cộng đồng mạng, khá nhiều người đã chán nản quay lại dùng các phần mềm trả phí (đã crack) hoặc thà vi phạm bản quyền vì tính năng của chúng được cập nhật thường xuyên hơn, giao diện đẹp và tính tương tác cao.
Mặc dù được quảng cáo là có độ bảo mật tốt nhưng không ai dám khẳng định những phần mềm mã nguồn mở là an toàn. Nếu như với Windows hay Apple, những sản phẩm của họ do các lập trình viên giỏi nhất trên thế giới sáng tạo ra thì các phần mềm mã nguồn mở lại do một nhóm các lập trình viên đủ mọi trình độ từ khắp nơi trên thế giới xây dựng nên. Nhiều người thường có sự nhầm lẫn về độ bảo mật của các phần mềm và không phải phần mềm ít bị tấn công là an toàn.
Điều này cũng tương tự với các hệ điều hành mã nguồn mở và dễ bị tấn công hơn rất nhiều lần vì code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Hacao hay Ubuntu.
Chính vì các lý do trên nên hiện nay tại Việt Nam đa số là chọn HDH Windows, đa số công ty đều dùng HĐH windows vừa có giao diện đẹp mắt mà lại dễ sử dụng. Nếu chuyển qua dùng HĐH mã nguồn mở khó sử dụng, ít tính năng và phải tốn thêm một khoảng chi phí lớn để đào tạo cho nhân viên dùng HĐH mã nguồn mở.
Ở góc độ người sử dụng. sử dụng một phần mềm mở không tốn tiền nhưng cảm thấy khó khăn, giao diện không hấp dẫn thì họ sẵn sàng bỏ ra một số tiền để dùng những sản phẩm phần mềm có bản quyền và được hỗ trợ tốt. Và có nhiều chương trình bản quyền rất tốt nhưng được Crack thành dùng Free thì tại sao không chọn?? Hơn thế nữa, với HDH Windows thì ngay cả 1 đứa bé mẫu giáo cũng sử dụng được trong khi đó với các HDH mã nguồn mở đến các chuyên viên IT cũng phải mất khá nhiều thời gian mới sử dụng tốt được.
Nhưng không phải vì thế mà đánh giá thấp vai trò của Hệ Điều Hành và phần mềm mã nguồn mở, nếu mã nguồn mở có giao diện thân thiện dễ sử dụng, nhiều tính năng, được nâng cấp thường xuyên thì nó có khả năng cạnh tranh rất lớn với các phần mềm mã nguồn đóng, ví dụ như unikey chẳng hạn, hay rất đông người chọn PHP so với ASP.net của Microsoft.
HNTuan_I12C- Tổng số bài gửi : 3
Join date : 16/02/2012
Age : 34
Đến từ : Quang Ngai
Vì sao HĐH lại quản lý đa cấp mà ko là đơn cấp ?
Có thể thấy từ máy tính đến bên ngoài cuộc sống, lúc nào cũng vậy, để vận hành một hệ thống hiệu quả và dễ dàng, người ta thường chia thành các cấp khác nhau để dễ quản lý. Vậy vì sao phải chia ra các cấp như vậy, tại sao không để 1 cấp cho tinh gọn và đơn giản.
Có thể lấy 1 số ví dụ từ máy tính đển cuộc sống như sau:
● Trong bất kỳ 1 cơ quan nào cũng gồm nhiều phòng ban khác nhau: P.Tổ chức, P.Tài vụ, P.Kế hoạch...
vậy thì bất kỳ người nào có chuyên môn hoặc yêu thích công việc đó mới có thể làm tốt công việc tại phòng ban ấy. Do đó đảm bảo tính chuyên nghiệp và đem lại hiệu quả công việc cao nhất cho toàn hệ thống. Mà trong mỗi phòng lại có Trưởng phòng, P.Trưởng phòng, nhân viên, cứ thế phân cấp ra
● Trên thực tế, mỗi phòng ban có mức độ làm việc cũng khác nhau (tại 1 thời điểm cụ thể)
Ví dụ: vào cuối tháng hoặc cuối năm thì P.Tài vụ chắc chắn sẽ làm việc rất bận rộn, còn P.Tổ chức sẽ có thể làm việc thoải mái hơn
● Còn nếu về máy tính, nếu bạn nào làm Thiết kế chắc cũng biết, để làm 1 tấm thiệp, 1 tờ rơi, hay 1 quyển tạp chí, thì không có phần mềm nào lại đầy đủ chức năng và đơn giản để thao tác. Do đó bạn phải kết hợp các phần mềm lại với nhau 1 cách hiệu quả và linh hoạt
Ví dụ: (PS) để xử lý ảnh thì rất tốt
(Ai) thì đễ vẽ ảnh vector, và hình minh họa
(ID) thì tận dụng 2 cái trên, để xuất thành phẩm
Vậy nên mình nghĩ rằng quản lý đa cấp tất nhiên có những cái phức tạp của nó, nhưng sẽ hiệu quả và chuyên nghiệp (người nào việc đó) khi có sai xót, thì sẽ phân rõ trách nhiệm để khắc phục hậu quả 1 cách dễ dàng
Vài lời chia sẻ...
Có thể lấy 1 số ví dụ từ máy tính đển cuộc sống như sau:
● Trong bất kỳ 1 cơ quan nào cũng gồm nhiều phòng ban khác nhau: P.Tổ chức, P.Tài vụ, P.Kế hoạch...
vậy thì bất kỳ người nào có chuyên môn hoặc yêu thích công việc đó mới có thể làm tốt công việc tại phòng ban ấy. Do đó đảm bảo tính chuyên nghiệp và đem lại hiệu quả công việc cao nhất cho toàn hệ thống. Mà trong mỗi phòng lại có Trưởng phòng, P.Trưởng phòng, nhân viên, cứ thế phân cấp ra
● Trên thực tế, mỗi phòng ban có mức độ làm việc cũng khác nhau (tại 1 thời điểm cụ thể)
Ví dụ: vào cuối tháng hoặc cuối năm thì P.Tài vụ chắc chắn sẽ làm việc rất bận rộn, còn P.Tổ chức sẽ có thể làm việc thoải mái hơn
● Còn nếu về máy tính, nếu bạn nào làm Thiết kế chắc cũng biết, để làm 1 tấm thiệp, 1 tờ rơi, hay 1 quyển tạp chí, thì không có phần mềm nào lại đầy đủ chức năng và đơn giản để thao tác. Do đó bạn phải kết hợp các phần mềm lại với nhau 1 cách hiệu quả và linh hoạt
Ví dụ: (PS) để xử lý ảnh thì rất tốt
(Ai) thì đễ vẽ ảnh vector, và hình minh họa
(ID) thì tận dụng 2 cái trên, để xuất thành phẩm
Vậy nên mình nghĩ rằng quản lý đa cấp tất nhiên có những cái phức tạp của nó, nhưng sẽ hiệu quả và chuyên nghiệp (người nào việc đó) khi có sai xót, thì sẽ phân rõ trách nhiệm để khắc phục hậu quả 1 cách dễ dàng
Vài lời chia sẻ...
Được sửa bởi TranHuyCuong17 ngày 16/2/2012, 12:49; sửa lần 1.
TranHuyCuong17 (I12A)- Tổng số bài gửi : 37
Join date : 16/02/2012
Age : 37
Đến từ : DLY™
Lịch sử hệ điều hành Android
Với sự phát triển công nghệ ngày nay các thiết bị di động ngày cảng phổ biến kéo theo đó là sự phát triển hệ điiều hành trên các thiết bị di động. Trong đó đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng cảu Android OS.
Android là một hệ điều hành dành cho các thiết bị di động bao gồm phần mềm trung gian và các ứng dụng chính, và sử dụng một phiên bản đã sửa đổi của hạt nhân Linux. Nó ban đầu được phát triển bởi Android Inc., một công ty được Google mua lại sau đó, và gần đây là Liên minh thiết bị cầm tay mở rộngv(Open Handset Alliance).Android cho phép các nhà phát triển viết mã được quản lý bằng ngôn ngữ Java, điều khiển thiết bị thông qua các thư viện Java do Google phát triển.
Bức màn về việc phân phối Android được hé mở vào ngày 5 tháng 11 năm 2007 cùng với việc thành lập Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng, một côngxoocxiom bao gồm 65 công ty về phần cứng, phần mềm, và truyền thông sẵn sàng cùng nhau tiền tới các tiêu chuẩn mở dành cho thiết bị di động.Google đã phát hành hầu hết mã nguồn Android dưới giấy phép Apache, một giấy phép mã nguồn mở và tự do.
Theo NPD Group, lượng điện thoại thông minh sử dụng hệ điều hành Android được bán ra ở Mỹ trong quý đầu của năm 2010 cao thứ hai trong tất cả các thiết bị cầm tay dùng hệ điều hành cho điện thoại thông minh. BlackBerry OS và Android OS tương ứng đứng ở vị trí thứ nhất và thứ hai.
Lịch sử:
Tháng 7 năm 2005, Google mua lại Android, Inc., một công ty nhỏ mới thành lập có trụ sở ở Palo Alto, California, Mỹ. Những nhà đồng sáng lập của Android chuyển sang làm việc tại Google gồm có Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger), Rich Miner (đồng sáng lập công ty Wildfire Communications), Nick Sears (từng là phó chủ tịch của T-Mobile), và Chris White (trưởng nhóm thiết kế và phát triển giao diện tại WebTV). Khi đó, có rất ít thông tin về các công việc của Android, ngoại trừ việc họ đang phát triển phần mềm cho điện thoại di động. Điều này tạo những tin đồn về việc Google có ý định bước vào thị trường điện thoại di động.
Tại Google, nhóm do Rubin đứng đầu đã phát triển một nền tảng thiết bị di động dựa trên hạt nhân Linux, được họ tiếp thị đến các nhà sản xuất thiết bị cầm tay và các nhà mạng trên những tiền đề về việc cung cấp một hệ thống mềm dẻo, có khả năng nâng cấp mở rộng cao. Một số nguồn tin cho biết trước đó Google đã lên danh sách các thành phần phần cứng và các đối tác phần mềm, đồng thời ra hiệu với các nhà mạng rằng họ sẵn sàng hợp tác ở nhiều cấp độ khác nhau. Ngày càng nhiều suy đoán rằng Google sẽ tham gia thị trường điện thoại di động xuất hiện trong tháng 12 năm 2006. Tin tức của BBC và Nhật báo phố Wall chú thích rằng Google muốn đưa công nghệ tìm kiếm và các ứng dụng của họ vào điện thoại di động và họ đang nỗ lực làm việc để thực hiện điều này.
Các phương tiện truyền thông in và online cũng sớm có bài viết về những tin đồn cho rằng Google đang phát triển một thiết bị cầm tay mang thương hiệu Google. Và lại càng có nhiều suy đoán sau bài viết về việc Google đang định nghĩa các đặc tả công nghệ và trình diễn các mẫu thử với các nhà sản xuất điện thoại di động và nhà mạng.
Tháng 9 năm 2007, InformationWeek đăng tải một nghiên cứu của Evalueserve cho biết Google đã nộp một số đơn xin cấp bằng sáng chế trong lĩnh vực điện thoại di động.
Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng:
Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng (Open Handset Alliance), một côngxoocxiom bao gồm nhiều công ty trong đó có Texas Instruments, Tập đoàn Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology, Motorola, Nvidia, Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile được thành lập với mục đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động. Along with the formation of the Open Handset Alliance, the OHA also unveiled their first product, Android, a mobile device platform built on the Linux kernel version 2.6.
Ngày 9 tháng 12 năm 2008, thêm 14 thành viên mới gia nhập dự án Android được công bố, gồm có ARM Holdings, Atheros Communications, Asustek Computer Inc, Garmin Ltd, Softbank, Sony Ericsson, Toshiba Corp, và Vodafone Group Plc.
Giấy phép:
Trừ những giai đoạn cập nhật ngắn, Android đã lưu hành với mã nguồn mở kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2008. Google đã mở toàn bộ mã nguồn (bao gồm cả các ngăn xếp mang và điện thoại) under an Apache License.
Với giấy phép Apache, các nhà cung cấp có thể thêm những mở rộng thương mại mà không cần chuyển chúng thành mã nguồn mở.
Lịch sử cập nhật:
Android đã trải qua một số các cấp nhật kể từ lần đầu phát hành. Những cập nhật này nhìn chung có nhiệm vụ vá các lỗ hổng và thêm các tính năng mới vào hệ điều hành.
1.5 (Cupcake) Based on Linux Kernel 2.6.27 :
Ngày 30 tháng 4 năm 2009, bản cập nhật 1.5 chính thức (Cupcake) cho Android được phát hành. Trong đó bao gồm một số tính năng mới và các cập nhật về giao diện người dùng (UI):
Khả năng ghi lại và xem video thông qua chế độ máy ghi hình (camcorder)
Tải video lên YouTube và ảnh lên Picasa trực tiếp từ điện thoại
Bàn phím ảo mới với khả năng đoán trước văn bản
Hỗ trợ bluetooth A2DP và AVRCP
Khả năng tự động kết nối với một thiết bị Bluetooth trong một khoảng cách nhất định
Các widget và thư mục (folder) mới có thể chuyển đến the Home screens
Chuyển tiếp màn hình động
1.6 (Donut) Based on Linux Kernel 2.6.29:
Ngày 15/9/2009, Phiên bản hệ điều hành Android 1.6 (Donut) và SDK được chính thức phát hành. Phiên bản được bổ sung thêm 1 vài tính năng như:
Cải thiện giao diện và tính năng Android Market
Cải thiện và làm mới giao diện ứng dụng camera, camcorder, và galary.
Gallery hỗ trợ người dùng xóa cùng lúc nhiều ảnh.
Hỗ trợ tìm kiếm bằng giọng nói Voice Search, giúp người dùng thao tác nhanh đến các ứng dụng hỗ trợ tìm kiếm , gọi điện , danh bạ ...
Nâng cấp tính năng tìm kiếm searching bookmarks, history, contacts, và từ web thông qua màn hình home.
Hỗ trợ cao nghệ CDMA/EVDO, 802.1x, VPNs, gestures, và text-to-speech .
Hỗ trợ màn hình WVGA .
Tăng tốc tìm kiếm và ứng dụng Camera.
2.0/2.1 (Eclair) Based on Linux Kernel 2.6.29:
Ngày 26/10/2009, phiên bản hệ điều hành Android 2.0 (Eclair) và SDK chính thức được phát hành với nhiều tính năng mới như :
Tăng tốc phần cứng
Hỗ trợ nhiều màn hình home và độ phân giải khác nhau
Thay đổi giao diện.
Trình duyệt webm mới Browser UI và hỗ trợ HTML5.
Giao diện contact lists (danh bạ)mới .
Hiển thị hình nền tỉ lệ trắng đen tốt hơn.
Cải thiện Google Maps 3.1.2
Hỗ trợ Microsoft Exchange.
Hỗ trợ đèn flash cho Camera
Hỗ trợ Digital Zoom
MotionEvent quản lý và hỗ trợ tốt hơn cho multi-touch .
Cải thiện bàn phím.
Hỗ trợ Bluetooth 2.1
Thêm ứng dụng Live Wallpapers
Android 2.0.1 SDK chính thức ra mắt ngày 3/12/2009.
Android 2.1 SDK chính thức ra mắt ngày 12/1/2010.
2.2 (Froyo) Based on Linux Kernel 2.6.32:
Ngày 20 tháng 5 năm 2010, bản SDK 2.2 (Froyo) đã được phát hành. Các thay đổi bao gồm:
Tối ưu hóa toàn bộ hệ điều hành Android về tốc độ, bộ nhớ và hiệu năng
Tăng tốc với bộ thư viện JIT mới.
Tích hợp công nghệ Chrome's V8 JavaScript vào trình duyệt web của Android.
Cải thiện hỗ trợ Microsoft Exchange support (security policies, auto-discovery, GAL look-up, calendar synchronization, remote wipe)
Cải thiện và tăng tốc khởi động các ứng dụng.
Hỗ trợ USB tethering và WiFi hotspot .
Nâng cấp Android Market , hỗ trợ tự động nâng cấp phần mềm.
Chuyển đổi nhanh giữa các bàn phím ảo và các bộ từ điển.
Hỗ trợ Voice dialing và chia sẽ danh bạ qua Bluetooth
Hỗ trợ upload file qua trình duyệt.
Hỗ trợ cài phần mềm vào thẻ nhớ.
Hỗ trợ lướt web , xem video và chơi game flash với Adobe Flash 10.1.
Theo DroidViet
Android là một hệ điều hành dành cho các thiết bị di động bao gồm phần mềm trung gian và các ứng dụng chính, và sử dụng một phiên bản đã sửa đổi của hạt nhân Linux. Nó ban đầu được phát triển bởi Android Inc., một công ty được Google mua lại sau đó, và gần đây là Liên minh thiết bị cầm tay mở rộngv(Open Handset Alliance).Android cho phép các nhà phát triển viết mã được quản lý bằng ngôn ngữ Java, điều khiển thiết bị thông qua các thư viện Java do Google phát triển.
Bức màn về việc phân phối Android được hé mở vào ngày 5 tháng 11 năm 2007 cùng với việc thành lập Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng, một côngxoocxiom bao gồm 65 công ty về phần cứng, phần mềm, và truyền thông sẵn sàng cùng nhau tiền tới các tiêu chuẩn mở dành cho thiết bị di động.Google đã phát hành hầu hết mã nguồn Android dưới giấy phép Apache, một giấy phép mã nguồn mở và tự do.
Theo NPD Group, lượng điện thoại thông minh sử dụng hệ điều hành Android được bán ra ở Mỹ trong quý đầu của năm 2010 cao thứ hai trong tất cả các thiết bị cầm tay dùng hệ điều hành cho điện thoại thông minh. BlackBerry OS và Android OS tương ứng đứng ở vị trí thứ nhất và thứ hai.
Lịch sử:
Tháng 7 năm 2005, Google mua lại Android, Inc., một công ty nhỏ mới thành lập có trụ sở ở Palo Alto, California, Mỹ. Những nhà đồng sáng lập của Android chuyển sang làm việc tại Google gồm có Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger), Rich Miner (đồng sáng lập công ty Wildfire Communications), Nick Sears (từng là phó chủ tịch của T-Mobile), và Chris White (trưởng nhóm thiết kế và phát triển giao diện tại WebTV). Khi đó, có rất ít thông tin về các công việc của Android, ngoại trừ việc họ đang phát triển phần mềm cho điện thoại di động. Điều này tạo những tin đồn về việc Google có ý định bước vào thị trường điện thoại di động.
Tại Google, nhóm do Rubin đứng đầu đã phát triển một nền tảng thiết bị di động dựa trên hạt nhân Linux, được họ tiếp thị đến các nhà sản xuất thiết bị cầm tay và các nhà mạng trên những tiền đề về việc cung cấp một hệ thống mềm dẻo, có khả năng nâng cấp mở rộng cao. Một số nguồn tin cho biết trước đó Google đã lên danh sách các thành phần phần cứng và các đối tác phần mềm, đồng thời ra hiệu với các nhà mạng rằng họ sẵn sàng hợp tác ở nhiều cấp độ khác nhau. Ngày càng nhiều suy đoán rằng Google sẽ tham gia thị trường điện thoại di động xuất hiện trong tháng 12 năm 2006. Tin tức của BBC và Nhật báo phố Wall chú thích rằng Google muốn đưa công nghệ tìm kiếm và các ứng dụng của họ vào điện thoại di động và họ đang nỗ lực làm việc để thực hiện điều này.
Các phương tiện truyền thông in và online cũng sớm có bài viết về những tin đồn cho rằng Google đang phát triển một thiết bị cầm tay mang thương hiệu Google. Và lại càng có nhiều suy đoán sau bài viết về việc Google đang định nghĩa các đặc tả công nghệ và trình diễn các mẫu thử với các nhà sản xuất điện thoại di động và nhà mạng.
Tháng 9 năm 2007, InformationWeek đăng tải một nghiên cứu của Evalueserve cho biết Google đã nộp một số đơn xin cấp bằng sáng chế trong lĩnh vực điện thoại di động.
Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng:
Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở rộng (Open Handset Alliance), một côngxoocxiom bao gồm nhiều công ty trong đó có Texas Instruments, Tập đoàn Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology, Motorola, Nvidia, Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile được thành lập với mục đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động. Along with the formation of the Open Handset Alliance, the OHA also unveiled their first product, Android, a mobile device platform built on the Linux kernel version 2.6.
Ngày 9 tháng 12 năm 2008, thêm 14 thành viên mới gia nhập dự án Android được công bố, gồm có ARM Holdings, Atheros Communications, Asustek Computer Inc, Garmin Ltd, Softbank, Sony Ericsson, Toshiba Corp, và Vodafone Group Plc.
Giấy phép:
Trừ những giai đoạn cập nhật ngắn, Android đã lưu hành với mã nguồn mở kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2008. Google đã mở toàn bộ mã nguồn (bao gồm cả các ngăn xếp mang và điện thoại) under an Apache License.
Với giấy phép Apache, các nhà cung cấp có thể thêm những mở rộng thương mại mà không cần chuyển chúng thành mã nguồn mở.
Lịch sử cập nhật:
Android đã trải qua một số các cấp nhật kể từ lần đầu phát hành. Những cập nhật này nhìn chung có nhiệm vụ vá các lỗ hổng và thêm các tính năng mới vào hệ điều hành.
1.5 (Cupcake) Based on Linux Kernel 2.6.27 :
Ngày 30 tháng 4 năm 2009, bản cập nhật 1.5 chính thức (Cupcake) cho Android được phát hành. Trong đó bao gồm một số tính năng mới và các cập nhật về giao diện người dùng (UI):
Khả năng ghi lại và xem video thông qua chế độ máy ghi hình (camcorder)
Tải video lên YouTube và ảnh lên Picasa trực tiếp từ điện thoại
Bàn phím ảo mới với khả năng đoán trước văn bản
Hỗ trợ bluetooth A2DP và AVRCP
Khả năng tự động kết nối với một thiết bị Bluetooth trong một khoảng cách nhất định
Các widget và thư mục (folder) mới có thể chuyển đến the Home screens
Chuyển tiếp màn hình động
1.6 (Donut) Based on Linux Kernel 2.6.29:
Ngày 15/9/2009, Phiên bản hệ điều hành Android 1.6 (Donut) và SDK được chính thức phát hành. Phiên bản được bổ sung thêm 1 vài tính năng như:
Cải thiện giao diện và tính năng Android Market
Cải thiện và làm mới giao diện ứng dụng camera, camcorder, và galary.
Gallery hỗ trợ người dùng xóa cùng lúc nhiều ảnh.
Hỗ trợ tìm kiếm bằng giọng nói Voice Search, giúp người dùng thao tác nhanh đến các ứng dụng hỗ trợ tìm kiếm , gọi điện , danh bạ ...
Nâng cấp tính năng tìm kiếm searching bookmarks, history, contacts, và từ web thông qua màn hình home.
Hỗ trợ cao nghệ CDMA/EVDO, 802.1x, VPNs, gestures, và text-to-speech .
Hỗ trợ màn hình WVGA .
Tăng tốc tìm kiếm và ứng dụng Camera.
2.0/2.1 (Eclair) Based on Linux Kernel 2.6.29:
Ngày 26/10/2009, phiên bản hệ điều hành Android 2.0 (Eclair) và SDK chính thức được phát hành với nhiều tính năng mới như :
Tăng tốc phần cứng
Hỗ trợ nhiều màn hình home và độ phân giải khác nhau
Thay đổi giao diện.
Trình duyệt webm mới Browser UI và hỗ trợ HTML5.
Giao diện contact lists (danh bạ)mới .
Hiển thị hình nền tỉ lệ trắng đen tốt hơn.
Cải thiện Google Maps 3.1.2
Hỗ trợ Microsoft Exchange.
Hỗ trợ đèn flash cho Camera
Hỗ trợ Digital Zoom
MotionEvent quản lý và hỗ trợ tốt hơn cho multi-touch .
Cải thiện bàn phím.
Hỗ trợ Bluetooth 2.1
Thêm ứng dụng Live Wallpapers
Android 2.0.1 SDK chính thức ra mắt ngày 3/12/2009.
Android 2.1 SDK chính thức ra mắt ngày 12/1/2010.
2.2 (Froyo) Based on Linux Kernel 2.6.32:
Ngày 20 tháng 5 năm 2010, bản SDK 2.2 (Froyo) đã được phát hành. Các thay đổi bao gồm:
Tối ưu hóa toàn bộ hệ điều hành Android về tốc độ, bộ nhớ và hiệu năng
Tăng tốc với bộ thư viện JIT mới.
Tích hợp công nghệ Chrome's V8 JavaScript vào trình duyệt web của Android.
Cải thiện hỗ trợ Microsoft Exchange support (security policies, auto-discovery, GAL look-up, calendar synchronization, remote wipe)
Cải thiện và tăng tốc khởi động các ứng dụng.
Hỗ trợ USB tethering và WiFi hotspot .
Nâng cấp Android Market , hỗ trợ tự động nâng cấp phần mềm.
Chuyển đổi nhanh giữa các bàn phím ảo và các bộ từ điển.
Hỗ trợ Voice dialing và chia sẽ danh bạ qua Bluetooth
Hỗ trợ upload file qua trình duyệt.
Hỗ trợ cài phần mềm vào thẻ nhớ.
Hỗ trợ lướt web , xem video và chơi game flash với Adobe Flash 10.1.
Theo DroidViet
NguyenDangPhongI12A- Tổng số bài gửi : 3
Join date : 15/02/2012
Age : 35
Câu 2: Phân tích định nghĩa hệ điều hành là máy tính mở rộng hay máy tính ảo.
Như chúng ta đã biết, máy tính là một hệ thống gồm nhiều thiết bị phần cứng như bàn phím, ổ đĩa CD-DVD, loa, màn hình … tất cả các phần cứng này được liên kết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để xử lý, tính toán các tác vụ của người dùng, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu được cách hoạt động cũng như nguyên lý của những phần cứng này, vì thế mà hệ điều hành ra đời, nó giúp ẩn đi các chi tiết phần cứng để máy tính dễ dàng sử dụng hơn.
Tất cả các thành phần cấu thành một máy tính ta gọi là máy tính vật lý, chúng là vật thể, sờ nắm được. Còn hệ điều hành được xem là máy tính ảo, vì nó không thể sờ nắm được, con người chỉ điều khiển được nó thông qua các thiết bị ngoại vi như bàn phím, chuột.
Hệ điều hành được định nghĩa như một máy tính mở rộng vì từ những thiết bị phần cứng, nhờ hệ điều hành mà chúng được mở rộng thêm nhiều chức năng hơn. Tuy các thiết bị phần cứng như USB, ổ cứng, ổ đĩa DVD-CD .v.v rất đa dạng và có cấu tạo phức tạp khác nhau nhưng nhờ hệ điều hành mà người dùng có một góc nhìn như nhau về tất cả các phần cứng đó, với cùng một thao tác người dùng có thể dễ dàng tác động lên vùng nhớ của các thiết bị trên. Vì thế mà hệ điều hành đảm bảo cho người dùng không bị lệ thuộc vào các thiết bị phần cứng.
Hệ điều hành là một hệ thống gồm nhiều tầng nhiều lớp, các thành phần chồng chất lên nhau, mỗi tầng được xem là một máy tính trừu tượng, các tầng đều có mối liên kết với nhau và độ phức tạp tăng dần từ trên xuống. Người dùng thao tác với máy trên cùng và đó là máy tính dễ sử dụng nhất, máy tính trên cùng này là ứng dụng người dùng. Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy cho chính mình và cho người khác sử dụng.
Ưu điểm của việc chia nhiều tầng là để dễ dàng thiết kế xây dựng hệ thống, nhược điểm của nó làm giảm hiệu năng hệ thống, vì có nhiều tầng lớp trung gian sẽ làm giảm tốc độ xử lý. Với một tầng duy nhất, hệ thống sẽ chạy vận hành nhanh chóng nhưng khó quản lý, khó tổ chức hệ thống.
Tất cả các thành phần cấu thành một máy tính ta gọi là máy tính vật lý, chúng là vật thể, sờ nắm được. Còn hệ điều hành được xem là máy tính ảo, vì nó không thể sờ nắm được, con người chỉ điều khiển được nó thông qua các thiết bị ngoại vi như bàn phím, chuột.
Hệ điều hành được định nghĩa như một máy tính mở rộng vì từ những thiết bị phần cứng, nhờ hệ điều hành mà chúng được mở rộng thêm nhiều chức năng hơn. Tuy các thiết bị phần cứng như USB, ổ cứng, ổ đĩa DVD-CD .v.v rất đa dạng và có cấu tạo phức tạp khác nhau nhưng nhờ hệ điều hành mà người dùng có một góc nhìn như nhau về tất cả các phần cứng đó, với cùng một thao tác người dùng có thể dễ dàng tác động lên vùng nhớ của các thiết bị trên. Vì thế mà hệ điều hành đảm bảo cho người dùng không bị lệ thuộc vào các thiết bị phần cứng.
Hệ điều hành là một hệ thống gồm nhiều tầng nhiều lớp, các thành phần chồng chất lên nhau, mỗi tầng được xem là một máy tính trừu tượng, các tầng đều có mối liên kết với nhau và độ phức tạp tăng dần từ trên xuống. Người dùng thao tác với máy trên cùng và đó là máy tính dễ sử dụng nhất, máy tính trên cùng này là ứng dụng người dùng. Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy cho chính mình và cho người khác sử dụng.
Ưu điểm của việc chia nhiều tầng là để dễ dàng thiết kế xây dựng hệ thống, nhược điểm của nó làm giảm hiệu năng hệ thống, vì có nhiều tầng lớp trung gian sẽ làm giảm tốc độ xử lý. Với một tầng duy nhất, hệ thống sẽ chạy vận hành nhanh chóng nhưng khó quản lý, khó tổ chức hệ thống.
Trang 1 trong tổng số 7 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
Similar topics
» THẢO LUẬN MÔN HỌC
» Thảo luận Bài 8
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
» Thảo luận Bài 8
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
Trang 1 trong tổng số 7 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết