Thảo luận Bài 1
+57
levanphap(I22A)
NguyenThiMai(I22A)
LeVanVan (I22B)
BuiTrongHung41(I11C)
NguyenBaoLoc70(I22A)
NguyenVanQuoc (I22B)
TranAnhTam(I22B)
PhamThiThao (I22B)
NguyenMinhTuan (I22B)
phungvanduong24(I12A)
HaTrungMinhPhuc(I22B)
NguyenNgocDan(I22B)
LeSonCa(I22B)
NguyenBacHoi(I22B)
dangthihoangly(I12A)
LuGiaLam(I22A)
NguyenKhanhDuy18 (I22B)
NguyenVanPhu11(I22A)
LeNgocTung (I22A)
TranVuSang (I22B)
NguyenThiNgocPhuoc(122A)
PhamXuanThieu (I22A)
PhungVanTan(I22A)
NguyenNgocMinh(I22B)
HoangThanhThien(I22B)
TranVanDucHieu(I22B)
Dao Duy Thanh(I22B)
NguyenCaoDuong(I22B)
NguyenVanTu(I22A)
VoTrongQuyet-I12A
Ng0HaiQuan(i22B)
NguyenVanSang(I22A)
NguyenMinhTuan94(I22A)
NguyenThanhQuoc(I22A)
NgoVanTuyen(I22B)
CAOTHANHLUAN(I22B)
nguyenhoanglam_I22B
DoThiHaDuc(I22B)
NguyenHoangKimVu (I11C)
ChauQuangCam (I22B)
VoMinhDien(I22B)
BuiThucTuan(I22B)
dangvannhan(I22A)
TrỉnhToQuyen(I12A)
luquoctuan(I22A)
HongGiaPhu (I22A)
DamQuangBinh (I22A)
VANCONGLOI(I22A)
nguyenvankhoa59(122B)
vivanbieu(I22B)
NguyenNhatHuy64(I22B)
BuiVanTri(I22B)
NguyenManhHuy(I22B)
HuynhDucQuang(I22B)
NguyenMinhTam(I22B)
QuangMinhTuan(I22B)
Admin
61 posters
Trang 4 trong tổng số 6 trang
Trang 4 trong tổng số 6 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6
Re: Thảo luận Bài 1
NguyenMinhTam(I22B) đã viết:Đúng ùi,máy áo là phần mềm được cài đặt và chạy trên trên nền máy thật.....lỡ phá hư cũng k cần cài lại win ,nên có thật cũng có ảo.hiii
Mình thấy máy ảo khá hay đó chứ, nó giúp ta thử nghiệm demo phần mềm, và sử dụng phần mêm 30 ngày hết hạn, tháo ra cài lại khỏi cài win kaka
HoangThanhThien(I22B)- Tổng số bài gửi : 43
Join date : 14/03/2013
Ví dụ HDH đơn chương và đa chương
PhamXuanThieu (I22A) đã viết:Nói cách khác:
- Hệ đơn chương là hệ điều hành mà hệ thống máy tính phục một chương trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nó sẽ chiếm hết tài nguyên tài nguyên cửa hệ thống kể cả CPU và bộ nhớ trong. Vì vậy các chương trình khác không thể chạy và lưu được.
- Hệ đa chương là hệ mà có thể chạy nhiều chương trình cùng lúc và các chương trình có thể được lưu vào bộ nhớ trong cùng một lúc. Các chương trình đều được phân phối CPU trong một thời gian nhất định và bộ nhớ trong để chạy.
+ Ưu và Khuyết điểm: khi một chương trình cụ thể chạy trong hệ đơn chương thì chương trình đó sẽ kết thúc nhanh hơn so với hệ đa chương. Nhưng trong một khoảng thời gian xác định thì hệ đa chương sẽ chạy hoàn thiện nhiều chương trình hơn hệ đơn chương
Một nhân viên lập trình web, mỗi ngày 8 tiếng vào cty làm việc (code) do cấp trên giao xuống.
Với HDH đơn chương : Nhân viên đó tập trung hết cả 8 tiếng vào việc code thì công việc sẽ sớm hoàn tất.
Với HDH đa chương : Nhân viên đó vừa làm, vừa lướt web đọc báo, nghe nhạc -> công việc chậm tiến độ -> không kịp deadline -> Cấp trên khiển trách.
NguyenHoangKimVu (I11C)- Tổng số bài gửi : 62
Join date : 25/08/2011
Hệ Điều Hành là máy tính mở rộng (máy tính ảo)
- HĐH là một phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính. Đây là 1 phần mềm cần thiết để người dùng quản lý hệ thống và chạy các phần mềm ứng dụng khác trên hệ thống.
- HĐH đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
Ví dụ đời thường: Khi ta dùng 1 cái búa không được bao bọc để đóng đinh thì khi đóng dễ bị đau tay và có thể làm hỏng bức tường. Nhưng nếu ta dùng vải để bọc cây búa lại thì khi cầm sẽ êm tay hơn và khi đóng không làm hỏng tường.
- HĐH là phần lõi (hay còn gọi la nhân) tương tác trực tiếp với phần cứng. Không có sự phân biệt rõ ràng giữa phần mềm ứng dụng và HĐH.
- Thực tế, HĐH là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng, xếp thành nhiều lớp và các lớp đó xếp chồng lên nhau. Máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.
Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử dụng nhất.
- HĐH đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
Ví dụ đời thường: Khi ta dùng 1 cái búa không được bao bọc để đóng đinh thì khi đóng dễ bị đau tay và có thể làm hỏng bức tường. Nhưng nếu ta dùng vải để bọc cây búa lại thì khi cầm sẽ êm tay hơn và khi đóng không làm hỏng tường.
- HĐH là phần lõi (hay còn gọi la nhân) tương tác trực tiếp với phần cứng. Không có sự phân biệt rõ ràng giữa phần mềm ứng dụng và HĐH.
- Thực tế, HĐH là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng, xếp thành nhiều lớp và các lớp đó xếp chồng lên nhau. Máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.
Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử dụng nhất.
NguyenThiNgocPhuoc(122A)- Tổng số bài gửi : 15
Join date : 21/03/2013
Hệ Điều Hành là bộ quản lý tài nguyên.
- Tài nguyên của hệ thống (CPU, bộ nhớ, thiết bị ngoại vi,...) vốn rất giới hạn. Chúng ta cần quản lý tài nguyên.
- Trong trường hợp có nhiều chương trình, nhiều người dùng đồng thời yêu cầu nhiều tài nguyên. Để thỏa mãn yêu cầu sử dụng tài nguyên và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, HĐH cần phải có cơ chế và chiến lược thích hợp để giải quyết tranh chấp và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lấy lại cấp cho người khác sử dụng.
Ví dụ: Vật dụng phòng học (tài guyên của lớp) sẽ được người quản lý thiết bị quản lý. Khi lớp nhu cầu sử dụng, người quản lý sẽ cấp vật dụng cho lớp và ghi nhận vào sổ quản lý thiết bị. Cuối giờ học, người quản lý sẽ thu hồi lại những vật dụng đã cấp trước đó và cấp tiếp tục cho lớp có nhu cầu.
- Ngoài yêu cầu dùng chung tài nguyên để tiết kiệm chi phí, người sử dụng còn cần phải chia sẻ thông tin (tài nguyên phần mềm) lẫn nhau, khi đó hệ điều hành cần đảm bảo việc truy xuất đến các tài nguyên này là hợp lệ, không xảy ra tranh chấp, mất đồng nhất,...
- Trong trường hợp có nhiều chương trình, nhiều người dùng đồng thời yêu cầu nhiều tài nguyên. Để thỏa mãn yêu cầu sử dụng tài nguyên và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, HĐH cần phải có cơ chế và chiến lược thích hợp để giải quyết tranh chấp và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lấy lại cấp cho người khác sử dụng.
Ví dụ: Vật dụng phòng học (tài guyên của lớp) sẽ được người quản lý thiết bị quản lý. Khi lớp nhu cầu sử dụng, người quản lý sẽ cấp vật dụng cho lớp và ghi nhận vào sổ quản lý thiết bị. Cuối giờ học, người quản lý sẽ thu hồi lại những vật dụng đã cấp trước đó và cấp tiếp tục cho lớp có nhu cầu.
- Ngoài yêu cầu dùng chung tài nguyên để tiết kiệm chi phí, người sử dụng còn cần phải chia sẻ thông tin (tài nguyên phần mềm) lẫn nhau, khi đó hệ điều hành cần đảm bảo việc truy xuất đến các tài nguyên này là hợp lệ, không xảy ra tranh chấp, mất đồng nhất,...
NguyenThiNgocPhuoc(122A)- Tổng số bài gửi : 15
Join date : 21/03/2013
Câu 1
Câu này bạn CAOTHANHLUAN(I22B) có post rồi nhưng còn thiếu vài chỗ mình xin mạng phép post lại nha các bạn.
Mục tiêu :
Nhằm cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của hệ điều hành.
Ý nghĩa :
Hiểu sâu hơn về nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích,thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Là kiến thức cơ sở để từ đó sử dụng, khai thác hiệu quả những dịch vụ của hệ điều hành, tích cực xây dựng những ứng dụng với giao diện dễ sử dụng nhất.
Cấu trúc :
- Chương 1 : Giới thiệu Hệ điều hành.
+ Định nghĩa hệ điều hành.
+ Lịch sử hệ điều hành.
+ Phân loại hệ điều hành.
- Chương 2 : Cấu trúc máy tính.
+ Hoạt động của máy tính.
+ Cấu trúc nhập xuất.(I/O Structure).
+ Cấu trúc bộ nhớ.(Memory Structure)
+ Phân cấp bộ nhớ.
+ Bảo vệ phần cứng(Hardware Protection).
- Chương 3 : Cấu trúc hệ điều hành.
+ Các thành phần hệ thống.(System Components)
+ Các dịch vụ hệ thống.(OS Services)
+ Các lời gọi hệ thống.(System Calls)
+ Các chương trình hệ thống(System Programs)
+ Cấu trúc hệ thống.(System Structure)
+ Thiết kế và thi công.(Design & Implementation)
+ Sản sinh hệ thống.(System Generation)
- Chương 4 : Quản lý tiến trình.
+ Khái niệm tiến trình.(Process Concept)
+ Điều phối tiến trình.(Process Scheduling)
+ Thao tác với tiến trình.(Operations on Processes)
+ Cộng tác giữa các tiến trình.(Cooperating Processes)
+ Liên lạc giữa các tiến trình.(Interprocess Communications)
+ Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ.(Communications in Client-Server)
- Chương 5 : Đa luồng.
+ Khái niệm chung.
+ Chuẩn Pthreads.
+ Đa luồng trong windows.
- Chương 6 : Điều phối CPU.
+ Khái niệm chung.
+ Tiêu chí điều phối.(Scheduling Criteria)
+ Các thuật giải điều phối.(Scheduling Algorithms)
- Chương 7 : Đồng bộ hóa tiến trình.
+ Khái niệm chung.
+ Vấn đề đoạn tương tranh.(Critical-Section Problem)
+ Đèn hiệu.(Semaphores)
+ Bài toán Hiền triết cùng ăn.
- Chương 8 : Deadlocks
+ Mô hình hệ thống.(System Model)
+ Bản chất của deadlocks.
+ Các phương thức xử trí deadlocks.
+ Ngăn chặn deadlock.
+ Tránh deadlock.
- Chương 9 : Quản lý bộ nhớ.
+ Khái niệm chung.(Background)
+ Quản lý bộ nhớ thực.(Real Memory)
+ Quản lý bộ nhớ ảo.(Virtual Memory)
+ Quản lý bộ nhớ ảo trong Windows 2000.
- Chương 10 : Quản lý tập tin.
+ Tập tin.(Files)
+ Tổ chức thứ bậc của thư mục.
Mục tiêu :
Nhằm cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của hệ điều hành.
Ý nghĩa :
Hiểu sâu hơn về nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích,thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Là kiến thức cơ sở để từ đó sử dụng, khai thác hiệu quả những dịch vụ của hệ điều hành, tích cực xây dựng những ứng dụng với giao diện dễ sử dụng nhất.
Cấu trúc :
- Chương 1 : Giới thiệu Hệ điều hành.
+ Định nghĩa hệ điều hành.
+ Lịch sử hệ điều hành.
+ Phân loại hệ điều hành.
- Chương 2 : Cấu trúc máy tính.
+ Hoạt động của máy tính.
+ Cấu trúc nhập xuất.(I/O Structure).
+ Cấu trúc bộ nhớ.(Memory Structure)
+ Phân cấp bộ nhớ.
+ Bảo vệ phần cứng(Hardware Protection).
- Chương 3 : Cấu trúc hệ điều hành.
+ Các thành phần hệ thống.(System Components)
+ Các dịch vụ hệ thống.(OS Services)
+ Các lời gọi hệ thống.(System Calls)
+ Các chương trình hệ thống(System Programs)
+ Cấu trúc hệ thống.(System Structure)
+ Thiết kế và thi công.(Design & Implementation)
+ Sản sinh hệ thống.(System Generation)
- Chương 4 : Quản lý tiến trình.
+ Khái niệm tiến trình.(Process Concept)
+ Điều phối tiến trình.(Process Scheduling)
+ Thao tác với tiến trình.(Operations on Processes)
+ Cộng tác giữa các tiến trình.(Cooperating Processes)
+ Liên lạc giữa các tiến trình.(Interprocess Communications)
+ Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ.(Communications in Client-Server)
- Chương 5 : Đa luồng.
+ Khái niệm chung.
+ Chuẩn Pthreads.
+ Đa luồng trong windows.
- Chương 6 : Điều phối CPU.
+ Khái niệm chung.
+ Tiêu chí điều phối.(Scheduling Criteria)
+ Các thuật giải điều phối.(Scheduling Algorithms)
- Chương 7 : Đồng bộ hóa tiến trình.
+ Khái niệm chung.
+ Vấn đề đoạn tương tranh.(Critical-Section Problem)
+ Đèn hiệu.(Semaphores)
+ Bài toán Hiền triết cùng ăn.
- Chương 8 : Deadlocks
+ Mô hình hệ thống.(System Model)
+ Bản chất của deadlocks.
+ Các phương thức xử trí deadlocks.
+ Ngăn chặn deadlock.
+ Tránh deadlock.
- Chương 9 : Quản lý bộ nhớ.
+ Khái niệm chung.(Background)
+ Quản lý bộ nhớ thực.(Real Memory)
+ Quản lý bộ nhớ ảo.(Virtual Memory)
+ Quản lý bộ nhớ ảo trong Windows 2000.
- Chương 10 : Quản lý tập tin.
+ Tập tin.(Files)
+ Tổ chức thứ bậc của thư mục.
TranVuSang (I22B)- Tổng số bài gửi : 53
Join date : 09/03/2013
Age : 35
Re: Thảo luận Bài 1
CAOTHANHLUAN(I22B) đã viết:Mục tiêu :
Nhằm cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của hệ điều hành.
Ý nghĩa :
Hiểu sâu hơn về nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích,thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Là kiến thức cơ sở để từ đó sử dụng, khai thác hiệu quả những dịch vụ của hệ điều hành, tích cực xây dựng những ứng dụng với giao diện dễ sử dụng nhất.
Cấu trúc :
- Chương 1 : Giới thiệu Hệ điều hành.
+ Định nghĩa hệ điều hành.
+ Lịch sử hệ điều hành.
+ Phân loại hệ điều hành.
- Chương 2 : Cấu trúc máy tính.
+ Hoạt động của máy tính.
+ Cấu trúc nhập xuất.
+ Hoạt động của máy tính.
+ Cấu trúc bộ nhớ.
+ Phân cấp bộ nhớ.
- Chương 3 : Cấu trúc hệ điều hành.
+ Các thành phần hệ thống.
+ Các dịch vụ hệ thống.
+ Các lời gọi hệ thống.
+ Các chương trình hệ thống
+ Cấu trúc hệ thống.
+ Thiết kế và thi công.
+ Sản sinh hệ thống.
- Chương 4 : Quản lý tiến trình.
+ Khái niệm tiến trình.
+ Điều phối tiến trình.
+ Thao tác với tiến trình.
+ Cộng tác giữa các tiến trình.
+ Liên lạc giữa các tiến trình.
+ Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ.
- Chương 5 : Đa luồng.
+ Khái niệm chung.
+ Chuẩn Pthreads.
+ Đa luồng trong windows.
- Chương 6 : Điều phối CPU.
+ Khái niệm chung.
+ Tiêu chí điều phối.
+ Các thuật giải điều phối.
- Chương 7 : Đồng bộ hóa tiến trình.
+ Khái niệm chung.
+ Vấn đề đoạn tương tranh.
+ Đèn hiệu.
+ Bài toán Hiền triết cùng ăn.
- Chương 8 : Deadlocks
+ Mô hình hệ thống.
+ Bản chất của deadlocks.
+ Các phương thức xử trí deadlocks.
+ Ngăn chặn deadlocks.
+ Tránh deadlocks.
- Chương 9 : Quản lý bộ nhớ.
+ Khái niệm chung.
+ Quản lý bộ nhớ thực.
+ Quản lý bộ nhớ ảo.
+ Quản lý bộ nhớ ảo trong Window 2000.
- Chương 10 : Quản lý tập tin.
+ Tập tin.
+ Tổ chức thứ bậc của thư mục.
+ Hiện thực hệ thống tập tin trong Window.
Đang tìm đáp án này đây. Mình đang soạn lại câu hỏi, thanks cả nhà
LeNgocTung (I22A)- Tổng số bài gửi : 35
Join date : 17/03/2013
Age : 35
Re: Thảo luận Bài 1
NguyenNgocMinh(I22B) đã viết:- Hđh đơn chương:
+ Mỗi thời điểm chỉ có một tác vụ trong bộ nhớ, hay nói cách khác các tác vụ phải được thực hiện lần lượt nhau.
+ Vì thế khi một chương trình của người dùng được đưa vào bộ nhớ thì nó sẽ chiếm giữ mọi tài nguyên của hệ thống. Vì vậy chương trình của người dùng khác không thể được đưa vào bộ nhớ trong.
- Hđh đa chương:
+ Cùng một lúc có thể có nhiều tác vụ trong bộ nhớ và khi một tác vụ không cần đến cpu (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoài) thì các tác vụ khác được thi hành.
+ Vì thế khi một tác vụ giữ cpu luôn thì thì hệ thống sẽ bị treo và các tác vụ khác sẽ không có cpu để sử dụng.
- Với một chương trình cụ thể, ở chế độ đơn chương thì chương trình đó sẽ kết thúc nhanh hơn so với khi nó chạy trong chế độ đa chương. Nhưng nếu trong một khoảng thời gian xác định thì hđh đa chương có thể thực hiện được nhiều chương trình hơn, do đó hiệu quả sử dụng máy tính cao hơn.
- Từ đó ta có thể thấy được tác dụng của hệ chia thời gian:
+ Hệ chia thời gian như một phần mở rộng của hđh đa chương.
+ Mỗi tác vụ chỉ được dùng cpu trong 1 khoảng thời gian ngắn, sau đó bị ngắt, chuyển sang tác vụ khác, cứ thế xoay vòng.
+ Do thời gian chuyển đổi nhanh nên mỗi người dùng sẽ có cảm giác là máy tính chỉ phục vụ cho mình là duy nhất.
+ Ta có thể thấy hệ chia thời gian được ap dụng rất nhiều trong thực tế. Như khi ta (cpu) chat online với nhiều người bạn một lúc (chương trình người dùng), ta sẽ dành 1 khoảng thời gian (chẳng hạn 15 giây) để chat với người thứ nhất, sau đó sẽ chuyển qua chat với người thứ hai.
Cả nhà đánh giá đáp án này thế nào nhỉ bao nhiêu phần trăm là đã chính xác và đầy đủ?
LeNgocTung (I22A)- Tổng số bài gửi : 35
Join date : 17/03/2013
Age : 35
Re: Thảo luận Bài 1
Câu 4 này mình nghĩ vẽ thêm hình và nêu thêm ví dụ ở mục đơn chương và đa chương thì có lẽ ok hơn.LÊ NGỌC TÙNG [I22A] đã viết:
Cả nhà đánh giá đáp án này thế nào nhỉ bao nhiêu phần trăm là đã chính xác và đầy đủ?
NguyenNgocMinh(I22B)- Tổng số bài gửi : 8
Join date : 11/03/2013
Re: Thảo luận Bài 1
Hình thì không cần đâu bạn. Quan trọng là ví dụ đời thường, Thầy đánh giá sinh viên hiểu bài hay không qua điều này.NguyenNgocMinh(I22B) đã viết:Câu 4 này mình nghĩ vẽ thêm hình và nêu thêm ví dụ ở mục đơn chương và đa chương thì có lẽ ok hơn.
NguyenHoangKimVu (I11C)- Tổng số bài gửi : 62
Join date : 25/08/2011
Phân biệt hđh đa xử lý va hệ điều hành gom cụm
Hệ gom cụm :
- Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiện việc chung.
- Phân loại :
+ Gom cụm đối xứng : các máy ngang hàng về chức năng. Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau.
+ Gom cụm phi đối xứng : Một máy chạy trong hot Standby Mode nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố.
Hệ đa xử lý :
- Là hệ hỗ trợ nhiều CPU còn gọi là hệ song song.
- Giúp tăng thông suất, tiết kiệm và tăng độ tin cậy.
- Phân loại :
+ Đa xử lý đối xứng : Có nhiều CPU cùng vận hành và sử dụng chung bộ nhớ, thiết bị. Các CPU này ngang hàng về chức năng.
+ Đa xử lý phi đối xứng : Các CPU sử dụng chung bộ nhớ, thiết bị. Mỗi CPU thực hiện 1 chức năng riêng. Có 1 CPU Master điều phối công việc cho các CPU Slaves còn lại.
VD hệ gom cụm : 1 nhóm sinh viên làm đồ án, các thành viên trong nhóm có quyền hạn ngang nhau, không có sự phân biệt giữa các thành viên, nếu có 1 người trong nhóm bị bệnh thì sẽ có người đảm đương công việc của người đó
VD hệ đa xử lý: 1 nhóm sinh viên làm đồ án, các thành viên trong nhóm hỗ trợ lẫn nhau dể làm đồ án, nếu có 1 người trong nhóm bị bệnh thì trưởng nhóm sẽ phân chia công việc của người đó đồng đều cho các thành viên trong nhóm
- Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiện việc chung.
- Phân loại :
+ Gom cụm đối xứng : các máy ngang hàng về chức năng. Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau.
+ Gom cụm phi đối xứng : Một máy chạy trong hot Standby Mode nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố.
Hệ đa xử lý :
- Là hệ hỗ trợ nhiều CPU còn gọi là hệ song song.
- Giúp tăng thông suất, tiết kiệm và tăng độ tin cậy.
- Phân loại :
+ Đa xử lý đối xứng : Có nhiều CPU cùng vận hành và sử dụng chung bộ nhớ, thiết bị. Các CPU này ngang hàng về chức năng.
+ Đa xử lý phi đối xứng : Các CPU sử dụng chung bộ nhớ, thiết bị. Mỗi CPU thực hiện 1 chức năng riêng. Có 1 CPU Master điều phối công việc cho các CPU Slaves còn lại.
VD hệ gom cụm : 1 nhóm sinh viên làm đồ án, các thành viên trong nhóm có quyền hạn ngang nhau, không có sự phân biệt giữa các thành viên, nếu có 1 người trong nhóm bị bệnh thì sẽ có người đảm đương công việc của người đó
VD hệ đa xử lý: 1 nhóm sinh viên làm đồ án, các thành viên trong nhóm hỗ trợ lẫn nhau dể làm đồ án, nếu có 1 người trong nhóm bị bệnh thì trưởng nhóm sẽ phân chia công việc của người đó đồng đều cho các thành viên trong nhóm
ChauQuangCam (I22B)- Tổng số bài gửi : 23
Join date : 11/03/2013
Thảo luận về máy tính mở rộng( Máy tính ảo )
Thảo luận về máy tính mở rộng( Máy tính ảo )
-Theo những gì mình nghe giảng được thì máy tính mở rộng là máy tính vật lý trần tục mà được thêm các chức năng( phần mềm) mà máy tính vật lí chưa có .
-Để rõ hơn mình trình bày ví dụ của thấy : Búa đóng đinh là búa trần tục khó sử dụng ta lấy vải bọc hay cán búa ta được 1 búa khác khác với búa trần tục " búa ảo" cầm êm tay hơn làm được nhiều việc hữu ích hơn mà búa thường không có chức năng đó.
-Và hệ điều hành gồm nhiều hệ thống máy ảo xếp tầng lên nhau bản chất của hệ đều hành là máy ảo thậm chí phần mềm cũng là máy ảo.
-Theo những gì mình nghe giảng được thì máy tính mở rộng là máy tính vật lý trần tục mà được thêm các chức năng( phần mềm) mà máy tính vật lí chưa có .
-Để rõ hơn mình trình bày ví dụ của thấy : Búa đóng đinh là búa trần tục khó sử dụng ta lấy vải bọc hay cán búa ta được 1 búa khác khác với búa trần tục " búa ảo" cầm êm tay hơn làm được nhiều việc hữu ích hơn mà búa thường không có chức năng đó.
-Và hệ điều hành gồm nhiều hệ thống máy ảo xếp tầng lên nhau bản chất của hệ đều hành là máy ảo thậm chí phần mềm cũng là máy ảo.
NguyenVanPhu11(I22A)- Tổng số bài gửi : 11
Join date : 23/03/2013
Phát âm từ "Linux" như thế nào?
Phát âm từ "Linux" như thế nào?
-Hệ điều hành Linux bây giờ không còn quá xa lạ ở VN, tuy nhiên việc phát âm từ "Linux" thì vẫn chưa được thống nhất cho lắm. Nơi thì li-núc, lai-nắc, lai-nớt, rồi lại linắks, vậy phát âm như thế nào cho chính xác ?
Như chúng ta đều biết, hệ điều hành Linux do Linus Torvalds, người Phần Lan, tạo ra ngay khi còn là sinh viên đại học Helsinki. Nhiều người lầm tưởng "Linux" là một cách viết khác đi của tên tác giả Linus. Tuy nhiên, Linux là tên viết tắt của cụm từ Little Unix. Sở dĩ Linus Torvalds đặt tên như vậy bởi vì Linux là một hệ điều hành thuộc họ Unix, sự thật thì Linux và Unix giống nhau đến 98%.
-Phiên âm tiếng Việt là "Linợtx"
-Hệ điều hành Linux bây giờ không còn quá xa lạ ở VN, tuy nhiên việc phát âm từ "Linux" thì vẫn chưa được thống nhất cho lắm. Nơi thì li-núc, lai-nắc, lai-nớt, rồi lại linắks, vậy phát âm như thế nào cho chính xác ?
Như chúng ta đều biết, hệ điều hành Linux do Linus Torvalds, người Phần Lan, tạo ra ngay khi còn là sinh viên đại học Helsinki. Nhiều người lầm tưởng "Linux" là một cách viết khác đi của tên tác giả Linus. Tuy nhiên, Linux là tên viết tắt của cụm từ Little Unix. Sở dĩ Linus Torvalds đặt tên như vậy bởi vì Linux là một hệ điều hành thuộc họ Unix, sự thật thì Linux và Unix giống nhau đến 98%.
-Phiên âm tiếng Việt là "Linợtx"
NguyenVanPhu11(I22A)- Tổng số bài gửi : 11
Join date : 23/03/2013
Hệ điều hành đa chương
Hệ điều hành đa chương
- Một khía cạnh quan trọng nhất của định thời công việc là khả năng đa chương. Thông thường, một người dùng giữ CPU hay các thiết bị xuất/nhập luôn bận. Đa chương gia tăng khả năng sử dụng CPU bằng cách tổ chức các công việc để CPU luôn có một công việc để thực thi.
Ý tưởng của kỹ thuật đa chương có thể minh hoạ như sau: Hệ điều hành giữ nhiều công việc trong bộ nhớ tại một thời điểm. Tập hợp các công việc này là tập con của các công việc được giữ trong vùng công việc-bởi vì số lượng các công việc có thể được giữ cùng lúc trong bộ nhớ thường nhỏ hơn số công việc có thể có trong vùng đệm. Hệ điều hành sẽ lấy và bắt đầu thực thi một trong các công việc có trong bộ nhớ. Cuối cùng, công việc phải chờ một vài tác vụ như một thao tácxuất/nhập để hoàn thành. Trong hệ thống đơn chương, CPU sẽ chờ ở trạng thái rỗi. Trong hệ thống đa chương, hệ điều hành sẽ chuyển sang thực thi công việc khác. Cuối cùng, công việc đầu tiên kết thúc việc chờ và nhận CPU trở lại. Chỉ cần ít nhất một công việc cần thực thi, CPU sẽ không bao giờ ở trạng thái rỗi.
- Đa chương là một trường hợp đầu tiên khi hệ điều hành phải thực hiện quyết định cho những người dùng. Do đó, hệ điều hành đa chương tương đối tinh vi. Tất cả công việc đưa vào hệ thống được giữ trong vùng công việc. Vùng này chứa tất cả quá trình định vị trên đĩa chờ được cấp phát bộ nhớ chính. Nếu nhiều công việc sẳn sàng được mang vào bộ nhớ và nếu không đủ không gian cho tất cả thì hệ điều hành phải chọn một trong chúng. Khi hệ điều hành chọn một công việc từ vùng công việc, nó nạp công việc đó vào bộ nhớ để thực thi. Có nhiều chương trình trong bộ nhớ tại cùng thời điểm yêu cầu phải có sự quản lý bộ nhớ. Ngoài ra, nếu nhiều công việc sẳn sàng chạy cùng thời điểm, hệ thống phải chọn một trong chúng. Thực hiện quyết định này là định thời CPU. Cuối cùng, nhiều công việc chạy đồng hành đòi hỏi hoạt động của chúng có thể ảnh hưởng tới một công việc khác thì bị hạn chế trong tất cả giai đoạn của hệ điều hành bao gồm định thời quá trình, lưu trữ đĩa, quản lý bộ nhớ.
- Một khía cạnh quan trọng nhất của định thời công việc là khả năng đa chương. Thông thường, một người dùng giữ CPU hay các thiết bị xuất/nhập luôn bận. Đa chương gia tăng khả năng sử dụng CPU bằng cách tổ chức các công việc để CPU luôn có một công việc để thực thi.
Ý tưởng của kỹ thuật đa chương có thể minh hoạ như sau: Hệ điều hành giữ nhiều công việc trong bộ nhớ tại một thời điểm. Tập hợp các công việc này là tập con của các công việc được giữ trong vùng công việc-bởi vì số lượng các công việc có thể được giữ cùng lúc trong bộ nhớ thường nhỏ hơn số công việc có thể có trong vùng đệm. Hệ điều hành sẽ lấy và bắt đầu thực thi một trong các công việc có trong bộ nhớ. Cuối cùng, công việc phải chờ một vài tác vụ như một thao tácxuất/nhập để hoàn thành. Trong hệ thống đơn chương, CPU sẽ chờ ở trạng thái rỗi. Trong hệ thống đa chương, hệ điều hành sẽ chuyển sang thực thi công việc khác. Cuối cùng, công việc đầu tiên kết thúc việc chờ và nhận CPU trở lại. Chỉ cần ít nhất một công việc cần thực thi, CPU sẽ không bao giờ ở trạng thái rỗi.
- Đa chương là một trường hợp đầu tiên khi hệ điều hành phải thực hiện quyết định cho những người dùng. Do đó, hệ điều hành đa chương tương đối tinh vi. Tất cả công việc đưa vào hệ thống được giữ trong vùng công việc. Vùng này chứa tất cả quá trình định vị trên đĩa chờ được cấp phát bộ nhớ chính. Nếu nhiều công việc sẳn sàng được mang vào bộ nhớ và nếu không đủ không gian cho tất cả thì hệ điều hành phải chọn một trong chúng. Khi hệ điều hành chọn một công việc từ vùng công việc, nó nạp công việc đó vào bộ nhớ để thực thi. Có nhiều chương trình trong bộ nhớ tại cùng thời điểm yêu cầu phải có sự quản lý bộ nhớ. Ngoài ra, nếu nhiều công việc sẳn sàng chạy cùng thời điểm, hệ thống phải chọn một trong chúng. Thực hiện quyết định này là định thời CPU. Cuối cùng, nhiều công việc chạy đồng hành đòi hỏi hoạt động của chúng có thể ảnh hưởng tới một công việc khác thì bị hạn chế trong tất cả giai đoạn của hệ điều hành bao gồm định thời quá trình, lưu trữ đĩa, quản lý bộ nhớ.
NguyenVanPhu11(I22A)- Tổng số bài gửi : 11
Join date : 23/03/2013
Hệ cầm tay (Handheld Systems)
Hệ xách tay gồm các máy hỗ trợ cá nhân dùng kỹ thuật số (personal digital
assistants-PDAs) như Palm hay điện thoại di động (cellular telephone) với nối kết tới
mạng như Internet. Những người phát triển hệ xách tay và ứng dụng gặp phải nhiều
thử thách, nhất là sự giới hạn về kích thước của thiết bị. Thí dụ, một PDA điển hình
cao khoảng 5 inches và rộng khoảng 3 inches và trọng lượng của nó ít hơn 0.5 pound.
Do sự giới hạn về kích thước này, hầu hết các thiết bị xách tay có bộ nhớ nhỏ gồm các
bộ xử lý thấp và màn hình hiển thị nhỏ. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét mỗi sự giới hạn
này.
Nhiều thiết bị xách tay có dung lượng bộ nhớ 512KB và 8 MB (ngược lại, các
máy PC hay trạm làm việc có hàng trăm MB bộ nhớ). Do đó, hệ điều hành và các ứng
dụng phải quản lý bộ nhớ hiệu quả. Điều này gồm trả về tất cả bộ nhớ được cấp phát
tới bộ quản lý bộ nhớ một khi bộ nhớ không còn được dùng nữa. Hiện nay, nhiều thiết
bị xách tay không dùng kỹ thuật bộ nhớ ảo do đó buộc người phát triển chương trình
làm việc trong phạm vi giới hạn của bộ nhớ vật lý.
Vấn đề thứ hai quan tâm đến người phát triển các thiết bị xách tay là tốc độ của
bộ xử lý được dùng trong thiết bị. Các bộ xử lý đối với hầu hết các thiết bị xách tay
thường chạy với tốc độ chỉ bằng một phần tốc độ của một bộ xử lý trong máy PC. Các
bộ xử lý nhanh hơn yêu cầu điện năng nhiều hơn. Để chứa một bộ xử lý nhanh hơn
bên trong thiết bị xách tay nên yêu cầu nhiều pin hơn hơn và phải được nạp lại thường
xuyên. Để tối thiểu hoá kích thước của các thiết bị xách tay đòi hỏi bộ xử lý nhỏ hơn,
chậm hơn tiêu thụ ít điện năng hơn. Do đó, hệ điều hành và các ứng dụng phải được
thiết kế không đòi hỏi sử dụng nhiều bộ xử lý.
Vấn đề cuối cùng gây khó khăn cho người thiết kế chương trình cho các thiết bị
xách tay là màn hình hiển thị nhỏ. Trong khi một màn hình cho máy tính ở nhà kích
thước có thể 21 inches, màn hình cho thiết bị xách tay thường có diện tích không quá
3 inches. Những tác vụ quen thuộc như đọc e-mail hay hiển thị các trang web, phải
được cô đọng vào màn hình nhỏ hơn. Một phương pháp để hiển thị nội dung các trang
web là cắt xén web (web clipping), ở đó chỉ một tập hợp nhỏ trang web được phân
phát và hiển thị trên thiết bị xách tay.
Một số thiết bị xách tay có thể dùng công nghệ không dây như BlueTooth, cho
phép truy xuất từ xa tới e-mail và trình duyệt web. Các điện thoại di động với nối kết
Internet thuộc loại này. Tuy nhiên, nhiều PDAs hiện tại không cung cấp truy xuất
không dây. Để tải dữ liệu xuống các thiết bị này, trước tiên người dùng tải dữ liệu
xuống PC hay trạm và sau đó tải dữ liệu xuống PDA. Một số PDA cho phép dữ liệu
chép trực tiếp từ một thiết bị này tới thiết bị khác dùng liên kết hồng ngoại. Nhìn
chung, các giới hạn trong chức năng của PDA được cân bằng bởi những tiện dụng và
linh động của chúng. Việc sử dụng chúng tiếp tục mở rộng khi các nối kết mạng trở
nên sẳn dùng và các chọn lựa khác như máy ảnh và MP3 players, mở rộng tiện ích
của chúng.
assistants-PDAs) như Palm hay điện thoại di động (cellular telephone) với nối kết tới
mạng như Internet. Những người phát triển hệ xách tay và ứng dụng gặp phải nhiều
thử thách, nhất là sự giới hạn về kích thước của thiết bị. Thí dụ, một PDA điển hình
cao khoảng 5 inches và rộng khoảng 3 inches và trọng lượng của nó ít hơn 0.5 pound.
Do sự giới hạn về kích thước này, hầu hết các thiết bị xách tay có bộ nhớ nhỏ gồm các
bộ xử lý thấp và màn hình hiển thị nhỏ. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét mỗi sự giới hạn
này.
Nhiều thiết bị xách tay có dung lượng bộ nhớ 512KB và 8 MB (ngược lại, các
máy PC hay trạm làm việc có hàng trăm MB bộ nhớ). Do đó, hệ điều hành và các ứng
dụng phải quản lý bộ nhớ hiệu quả. Điều này gồm trả về tất cả bộ nhớ được cấp phát
tới bộ quản lý bộ nhớ một khi bộ nhớ không còn được dùng nữa. Hiện nay, nhiều thiết
bị xách tay không dùng kỹ thuật bộ nhớ ảo do đó buộc người phát triển chương trình
làm việc trong phạm vi giới hạn của bộ nhớ vật lý.
Vấn đề thứ hai quan tâm đến người phát triển các thiết bị xách tay là tốc độ của
bộ xử lý được dùng trong thiết bị. Các bộ xử lý đối với hầu hết các thiết bị xách tay
thường chạy với tốc độ chỉ bằng một phần tốc độ của một bộ xử lý trong máy PC. Các
bộ xử lý nhanh hơn yêu cầu điện năng nhiều hơn. Để chứa một bộ xử lý nhanh hơn
bên trong thiết bị xách tay nên yêu cầu nhiều pin hơn hơn và phải được nạp lại thường
xuyên. Để tối thiểu hoá kích thước của các thiết bị xách tay đòi hỏi bộ xử lý nhỏ hơn,
chậm hơn tiêu thụ ít điện năng hơn. Do đó, hệ điều hành và các ứng dụng phải được
thiết kế không đòi hỏi sử dụng nhiều bộ xử lý.
Vấn đề cuối cùng gây khó khăn cho người thiết kế chương trình cho các thiết bị
xách tay là màn hình hiển thị nhỏ. Trong khi một màn hình cho máy tính ở nhà kích
thước có thể 21 inches, màn hình cho thiết bị xách tay thường có diện tích không quá
3 inches. Những tác vụ quen thuộc như đọc e-mail hay hiển thị các trang web, phải
được cô đọng vào màn hình nhỏ hơn. Một phương pháp để hiển thị nội dung các trang
web là cắt xén web (web clipping), ở đó chỉ một tập hợp nhỏ trang web được phân
phát và hiển thị trên thiết bị xách tay.
Một số thiết bị xách tay có thể dùng công nghệ không dây như BlueTooth, cho
phép truy xuất từ xa tới e-mail và trình duyệt web. Các điện thoại di động với nối kết
Internet thuộc loại này. Tuy nhiên, nhiều PDAs hiện tại không cung cấp truy xuất
không dây. Để tải dữ liệu xuống các thiết bị này, trước tiên người dùng tải dữ liệu
xuống PC hay trạm và sau đó tải dữ liệu xuống PDA. Một số PDA cho phép dữ liệu
chép trực tiếp từ một thiết bị này tới thiết bị khác dùng liên kết hồng ngoại. Nhìn
chung, các giới hạn trong chức năng của PDA được cân bằng bởi những tiện dụng và
linh động của chúng. Việc sử dụng chúng tiếp tục mở rộng khi các nối kết mạng trở
nên sẳn dùng và các chọn lựa khác như máy ảnh và MP3 players, mở rộng tiện ích
của chúng.
p/s: tham khảo từ nguồn khác
NguyenThanhQuoc(I22A)- Tổng số bài gửi : 18
Join date : 09/03/2013
Age : 32
Đến từ : lớp TH10a3, Dh mở tp.hcm
Câu 2: Phân tích, định nghĩa hệ điều hành
- Hệ điều hành là Máy tính mở rộng (Extended Machine) hay Máy tính ảo (Virtual Machine):
- - Ẩn các chi tiết của phần cứng để máy tính dễ sử dụng hơn.
- Người sử dụng và người lập trình được cung cấp một giao diện đơn giản, dễ hiểu và không phụ thuộc vào thiết bị cụ thể.
- Thực tế, HĐH là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau. Máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.
- Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử dụng nhất.
- Công việc của người lập trình là liên tục xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy (cho người khác sử dụng và cho cả chính mình).
- Vấn đề thật - ảo:
- - VD1: Khi ta mua 1 bộ máy vi tính từ cửa hàng về, sau khi đã lắp ráp các phần của máy tính lại với nhau, chúng ta sử dụng máy để phục vụ cho công việc. Nhưng chúng ta không sử dụng trực tiếp những thiết bị phần cứng (phần thật) của máy tính mà chúng ta sử dụng những chương trình (phần ảo) đã được cài đặt trên đó.
- VD2: Chúng ta đi xem phim 3D tại rạp, mỗi người sẽ có 1 kính 3D để phục vụ cho việc xem phim. Nếu không đeo kính, chúng ta chỉ thấy bộ phim với những hình ảnh 2 chiều bình thường như xem tivi ở nhà (phần thật). Nhưng khi đeo kính 3D vào thì bộ phim trở nên sống động, hình ảnh thật như ở ngoài đời (phần ảo).
NguyenKhanhDuy18 (I22B)- Tổng số bài gửi : 13
Join date : 10/03/2013
Phần mềm hệ thống
Với người lập trình ứng dụng, phần mềm hệ thống đơn giản hóa môi trường lập trình và cho phép sử dụng hiệu quả phần cứng. Phần mềm hệ thống có chức năng làm môi trường thực thi cho ngôn ngữ lập trình. Trong UNIX, chức năng này được cài đặt bằng ngôn ngữ C
(bằng cách sử dụng các file .h)
Ví dụ:
Một chức năng khác của phần mềm hệ thống là cung cấp hệ thống giao diện cửa sổ.
WINDOWS là phần mềm hệ thống cung cấp các cửa sổ (một thiết bị đầu cuối ảo) cho chương trình ứng dụng. Lập trình viên phát triển phần mềm ứng dụng những hàm để đọc và ghi lên cửa sổ như thể cửa sổ là một thiết bị đầu cuối, thậm chí cửa sổ này không gắn với bất kỳ 1 thiết bị vật lý nào. Phần mềm hệ thống chịu trách nhiệm ánh xạ thiết bị đầu cuối ảo lên một vùng cụ thể trên màn hình. Một thiết bị đầu cuối vật lý có thể hỗ trợ nhiều thiết bị đầu cuối ảo
HĐH cung cấp giao diện để phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng sử dụng khi muốn dùng tài nguyên hệ thống. HĐH là phần mềm độc lập,hỗ trợ nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Phần mềm ứng dụng sử dụng sự trừu tượng hóa tài nguyên do HĐH cung cấp khi làm việc với phần cứng. HĐH cho phép các ứng dụng khác nhau chia sẽ tài nguyên phần cứng thông qua chính sách quản lý tài nguyên. Trừu tượng hóa tài nguyên và chia sẻ là 2 khía cạnh cơ bản của HĐH
Nguồn:Tư liệu sách tham khảo
(bằng cách sử dụng các file .h)
Ví dụ:
- Thư viện vào/ra chuẩn (I/O) thực hiện các thao tác vào/ra thông qua bộ đệm trên dòng dữ liệu
- Thư viện toán học để tính toán các hàm toán học
- Thư viện đồ họa cung cấp hàm hiển thi hình ảnh trên màn hình đồ họa
Một chức năng khác của phần mềm hệ thống là cung cấp hệ thống giao diện cửa sổ.
WINDOWS là phần mềm hệ thống cung cấp các cửa sổ (một thiết bị đầu cuối ảo) cho chương trình ứng dụng. Lập trình viên phát triển phần mềm ứng dụng những hàm để đọc và ghi lên cửa sổ như thể cửa sổ là một thiết bị đầu cuối, thậm chí cửa sổ này không gắn với bất kỳ 1 thiết bị vật lý nào. Phần mềm hệ thống chịu trách nhiệm ánh xạ thiết bị đầu cuối ảo lên một vùng cụ thể trên màn hình. Một thiết bị đầu cuối vật lý có thể hỗ trợ nhiều thiết bị đầu cuối ảo
HĐH cung cấp giao diện để phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng sử dụng khi muốn dùng tài nguyên hệ thống. HĐH là phần mềm độc lập,hỗ trợ nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Phần mềm ứng dụng sử dụng sự trừu tượng hóa tài nguyên do HĐH cung cấp khi làm việc với phần cứng. HĐH cho phép các ứng dụng khác nhau chia sẽ tài nguyên phần cứng thông qua chính sách quản lý tài nguyên. Trừu tượng hóa tài nguyên và chia sẻ là 2 khía cạnh cơ bản của HĐH
Nguồn:Tư liệu sách tham khảo
LuGiaLam(I22A)- Tổng số bài gửi : 18
Join date : 11/03/2013
Age : 35
Đến từ : Viet Nam
Nguyên lí hoạt động của HĐH đơn chương, HĐH đa chương, HĐH chia thời gian.
- HĐH đơn chương: tại mỗi thời điểm chỉ có 1 tác vụ được thực hiện, tác vụ này được thực hiện hoàn tất thì mới đến tác vụ khác.
- HĐH đa chương: tại mỗi thời điểm có nhiều tác vụ được thực hiện cùng lúc trong bộ nhớ, khi 1 tác vụ không cần dùng đến CPU do phải thực hiện I/O thì tác vụ khác được thi hành.
VD: Sau khi soạn thảo xong văn bản, trong lúc chờ in văn bản ra máy in ta có thể thực hiện các tác vụ khác như lướt web, nghe nhạc, chat…
- HĐH chia thời gian: là hệ đa chương, mỗi tác vụ chỉ được sử dụng CPU trong 1 khoảng thời gian nhất định sau đó được chuyển cho tác vụ khác, cứ thế xoay vòng.
VD: Trong 1 nhà hàng, anh bồi bàn phục vụ cho bàn 1 xong thì chạy sang bàn khác để phục vụ, sau một vài phút anh bồi bàn lại quay lại bàn 1 để phục vụ và cứ thế xoay vòng giữa các bàn.
NguyenKhanhDuy18 (I22B)- Tổng số bài gửi : 13
Join date : 10/03/2013
Trình bày mục tiêu, ý nghĩa và cấu trúc môn học Hệ điều hành
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH
Ý nghĩa:
- Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Cấu trúc môn học
- Mô tả vắn tắt:
+ Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
+ Nguyên lý hoạt động của các khối chức năng.
+ Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
- Gồm 8 chương
Ý nghĩa:
- Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của phần cứng và phần mềm máy tính.
- Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Cấu trúc môn học
- Mô tả vắn tắt:
+ Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
+ Nguyên lý hoạt động của các khối chức năng.
+ Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
- Gồm 8 chương
dangthihoangly(I12A)- Tổng số bài gửi : 64
Join date : 10/03/2012
Age : 34
Đến từ : Quang ngai
Phân biệt hệ điều hành đa chương và hệ điều hành chia thời gian?
- Hệ điều hành đa chương là hệ điều hành cho phép tại 1 thời điểm có thể quản lý được nhiều chương trình
- Hệ điều hành chia thời gian là hệ điều hành kim luôn chức năng của đa chương nhưng 1 tác vụ chỉ được dùng trong 1 thời gian ngắn.
ví dụ: Một CPU luôn phụ vụ các tiến trình và 1 tiến trình có thể rơi vào trạng thái chờ đợi khi chưa được phân phối xử lý của CPU.
- Hệ điều hành chia thời gian là hệ điều hành kim luôn chức năng của đa chương nhưng 1 tác vụ chỉ được dùng trong 1 thời gian ngắn.
ví dụ: Một CPU luôn phụ vụ các tiến trình và 1 tiến trình có thể rơi vào trạng thái chờ đợi khi chưa được phân phối xử lý của CPU.
dangthihoangly(I12A)- Tổng số bài gửi : 64
Join date : 10/03/2012
Age : 34
Đến từ : Quang ngai
Phân tích, định nghĩa hệ điều hành là bộ quản lý tài nguyên (Resource Manager)
Giải:
°Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như: CPU, Bộ nhớ trong, Ổ đĩa, Ổ băng, Máy in, Card mạng, ...
°Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
°Hình dung tình huống: 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
°Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị như: CPU, Bộ nhớ trong, Ổ đĩa, Ổ băng, Máy in, Card mạng, ...
°Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẻ các tài nguyên chung như vậy, HĐH phải giải quyết tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác sử dụng.
°Hình dung tình huống: 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Khó chấp nhận trường hợp 1 trang in xen kẽ nhiều kết quả từ nhiều nguồn khác nhau. HĐH giải quyết bằng cách đưa kết quả in của mỗi chương trình tạm thời ra đĩa cứng, sau đó lần lượt in từ đĩa vào thời điểm thích hợp.
NguyenBacHoi(I22B)- Tổng số bài gửi : 8
Join date : 13/03/2013
Mô hình khách chủ (Client-Sever)
Yếu tố cơ bản trong mô hình khách chủ là trong hệ thống phải có các máy tính kết nối chung với nhau sử dụng một giao thức bất kỳ nhằm mục đích sử dụng các tài nguyên, dữ liệu của nhau.
1/- Cấu trúc vật lý :
Yếu tố cơ bản trong mô hình khách chủ là trong hệ thống phải có các máy tính kết nối chung với nhau sử dụng một giao thức bất kỳ nhằm mục đích sử dụng các tài nguyên, dữ liệu của nhau.
1.1/- Máy chủ (Server) :
Trước những năm 1990, các máy tính lớn (main frame) được sử dụng làm máy chủ, hiện nay các máy tính cá nhân vẫn được sử dụng như là một máy chủ. Vì cùng một lúc sẽ có nhiều người truy xuất về máy chủ thong qua máy trạm do đó máy chủ phải có bộ vi xử lý tốc độ cao (CPU), tài nguyên lớn (RAM, Hardisk) để hoạt động tốt. Trong hệ thống mạng,c ó thể có nhiều máy chủ có chức năng độc lập nhau.
1.2/- Máy trạm (Client) :
Các máy trạm truy xuất các tài nguyên đã được chia sẻ trên mạng như các dữ liệu dùng chung trên máy chủ và in ấn các tài liệu trên máy in dùng chung.
1.3/- Dây cáp mạng (Cable) :
Hệ thống dây kim loại hoặc quang học nối kết vậy lý các máy tính, máy in lại với nhau.
1.4/- Dữ liệu chung (Shared data) :
Các tập tin, thư mục mà người sử dụng có thể truy xuất trên máy chủ thông qua các máy trạm và dây cáp mạng.
2/- Tiến trình xử lý :
Trong mô hình khách chủ, ngoài hệ thống mạng máy tính phải có còn đòi hỏi việc tổ chức các xử lý bên dưới sao cho hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu (request) từ các máy trạm phải được máy chủ phúc đáp (response) một cách nhanh chóng, không làm tắc nghẽn hệ thống.
Khi thiết kế các ứng dụng theo mô hình khách chủ, người ta chia các xử lý ra làm 2 nhánh : nhánh máy trạm và nhánh máy chủ.
2.1/- Nhánh máy trạm (client side) :
- Các ứng dụng sẽ thực hiện các công việc đọc và hiển thị dữ liệu hiện có bên trong cơ sở dữ liệu, tính toán dữ liệu đang hiển thị trên các màn hình ứng dụng, in dữ liệu ra.
- Các ngôn ngữ dùng để xây dựng ứng dụng là Delphi, Visual Basic, C++, …. Các ứng dụng này còn cho phép người dùng có thể thực hiện các thao tác xóa, thêm, sửa dữ liệu hiện có bên trong cơ sở dữ liệu bên nhánh máy chủ.
- Các ứng dụng khi xây dựng nên tránh việc đọc toàn bộ dữ liệu của bảng (Table) khi truy xuất dữ liệu từ máy chủ mà chỉ nên lấy về đúng các thong tin cần thiết cho các xử lý. Việc này làm giảm đi lượng thông tin lưu thông trên mạng.
2.2/- Nhánh máy chủ (server side) :
- Các xử lý được thực hiện trực tiếp trên máy chủ. Để đảm bảo việc bảo mật (security), những người dùng trên mạng phải được cấp phát quyền truy cập thì mới có thể truy xuất được các dữ liệu dùng chung.
- Việc cập nhật dữ liệu cho phép đồng thời cùng lúc giữa những người dùng hiện hành trên mạng, ví dụ như máy chủ cho phép cùng lúc cả hai người dùng có thể cập nhật thông tin của khách hàng trong bảng khách hàng.
- Việc sao lưu dữ liệu (backup data) được tự động để đảm bảo dữ liệu không bị mất trong các trường hợp xấu xảy ra.
3/- Ưu điểm của ứng dụng mô hình khách chủ :
3.1/- Giảm chi phí :
Mô hình khách chủ cho phép các công ty có thể sử dụng máy chủ là những máy tính cá nhân thay vì các máy tính lớn. Vì các phần mềm ngày nay được xây dựng chủ yếu chạy trên các máy tính cá nhân do đó chi phí các phần mềm tương đối rẻ.
3.2/- Tốc độ nhanh :
Giảm việc tắc nghẽn thông tin trong hệ thống mạng do phân chia các xử lý ra thành 2 nhánh. Các xử lý nào phức tạp tác động nhiều lên cơ sở dữ liệu sẽ được lưu trữ ngay trên máy chủ, các xử lý đơn giản sẽ được thực hiện ngay trong ứng dụng trên máy trạm. Chính vì thế hệ thống vận hành sẽ hiệu quả hơn.
3.3/- Tính tương thích cao :
Việc chọn lực các phần mềm để phát triển ứng dụng có thể hòan toàn độc lập từ ngôn ngữ lập trình đến hệ cơ sở dữ liệu quan hệ và các thiết bị phần cứng. Bạn có thể chọn các thành phần tối ưu nhất khi xây dựng một hệ thống ứng dụng.
1/- Cấu trúc vật lý :
Yếu tố cơ bản trong mô hình khách chủ là trong hệ thống phải có các máy tính kết nối chung với nhau sử dụng một giao thức bất kỳ nhằm mục đích sử dụng các tài nguyên, dữ liệu của nhau.
1.1/- Máy chủ (Server) :
Trước những năm 1990, các máy tính lớn (main frame) được sử dụng làm máy chủ, hiện nay các máy tính cá nhân vẫn được sử dụng như là một máy chủ. Vì cùng một lúc sẽ có nhiều người truy xuất về máy chủ thong qua máy trạm do đó máy chủ phải có bộ vi xử lý tốc độ cao (CPU), tài nguyên lớn (RAM, Hardisk) để hoạt động tốt. Trong hệ thống mạng,c ó thể có nhiều máy chủ có chức năng độc lập nhau.
1.2/- Máy trạm (Client) :
Các máy trạm truy xuất các tài nguyên đã được chia sẻ trên mạng như các dữ liệu dùng chung trên máy chủ và in ấn các tài liệu trên máy in dùng chung.
1.3/- Dây cáp mạng (Cable) :
Hệ thống dây kim loại hoặc quang học nối kết vậy lý các máy tính, máy in lại với nhau.
1.4/- Dữ liệu chung (Shared data) :
Các tập tin, thư mục mà người sử dụng có thể truy xuất trên máy chủ thông qua các máy trạm và dây cáp mạng.
2/- Tiến trình xử lý :
Trong mô hình khách chủ, ngoài hệ thống mạng máy tính phải có còn đòi hỏi việc tổ chức các xử lý bên dưới sao cho hiệu quả, đảm bảo các yêu cầu (request) từ các máy trạm phải được máy chủ phúc đáp (response) một cách nhanh chóng, không làm tắc nghẽn hệ thống.
Khi thiết kế các ứng dụng theo mô hình khách chủ, người ta chia các xử lý ra làm 2 nhánh : nhánh máy trạm và nhánh máy chủ.
2.1/- Nhánh máy trạm (client side) :
- Các ứng dụng sẽ thực hiện các công việc đọc và hiển thị dữ liệu hiện có bên trong cơ sở dữ liệu, tính toán dữ liệu đang hiển thị trên các màn hình ứng dụng, in dữ liệu ra.
- Các ngôn ngữ dùng để xây dựng ứng dụng là Delphi, Visual Basic, C++, …. Các ứng dụng này còn cho phép người dùng có thể thực hiện các thao tác xóa, thêm, sửa dữ liệu hiện có bên trong cơ sở dữ liệu bên nhánh máy chủ.
- Các ứng dụng khi xây dựng nên tránh việc đọc toàn bộ dữ liệu của bảng (Table) khi truy xuất dữ liệu từ máy chủ mà chỉ nên lấy về đúng các thong tin cần thiết cho các xử lý. Việc này làm giảm đi lượng thông tin lưu thông trên mạng.
2.2/- Nhánh máy chủ (server side) :
- Các xử lý được thực hiện trực tiếp trên máy chủ. Để đảm bảo việc bảo mật (security), những người dùng trên mạng phải được cấp phát quyền truy cập thì mới có thể truy xuất được các dữ liệu dùng chung.
- Việc cập nhật dữ liệu cho phép đồng thời cùng lúc giữa những người dùng hiện hành trên mạng, ví dụ như máy chủ cho phép cùng lúc cả hai người dùng có thể cập nhật thông tin của khách hàng trong bảng khách hàng.
- Việc sao lưu dữ liệu (backup data) được tự động để đảm bảo dữ liệu không bị mất trong các trường hợp xấu xảy ra.
3/- Ưu điểm của ứng dụng mô hình khách chủ :
3.1/- Giảm chi phí :
Mô hình khách chủ cho phép các công ty có thể sử dụng máy chủ là những máy tính cá nhân thay vì các máy tính lớn. Vì các phần mềm ngày nay được xây dựng chủ yếu chạy trên các máy tính cá nhân do đó chi phí các phần mềm tương đối rẻ.
3.2/- Tốc độ nhanh :
Giảm việc tắc nghẽn thông tin trong hệ thống mạng do phân chia các xử lý ra thành 2 nhánh. Các xử lý nào phức tạp tác động nhiều lên cơ sở dữ liệu sẽ được lưu trữ ngay trên máy chủ, các xử lý đơn giản sẽ được thực hiện ngay trong ứng dụng trên máy trạm. Chính vì thế hệ thống vận hành sẽ hiệu quả hơn.
3.3/- Tính tương thích cao :
Việc chọn lực các phần mềm để phát triển ứng dụng có thể hòan toàn độc lập từ ngôn ngữ lập trình đến hệ cơ sở dữ liệu quan hệ và các thiết bị phần cứng. Bạn có thể chọn các thành phần tối ưu nhất khi xây dựng một hệ thống ứng dụng.
LeSonCa(I22B)- Tổng số bài gửi : 12
Join date : 10/03/2013
HĐH là bộ quản lý tài nguyên
Đáp ứng các yêu cầu sử dụng tài nguyên thiết bị trên máy tính như CPU,Bộ nhớ trong,Các thiết bị ngoại vi,Ổ đĩa,Card mạng....
-Cho nên HĐH được cài đặt trên máy tính nhằm đứng ra làm trung gian quản lí để người sử dụng sử dụng được các tài nguyên trên máy tính.
Ví dụ: Thực tiễn như là vấn đề giữ xe chẳng hạn, xe của mọi người là tài nguyên, khi tới nơi học ta phải gửi vào bãi giữ xe. Bãi giữ xe phải quản lí tài nguyên và đáp ứng nhu cầu gửi xe của mọi người.
Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
Ví dụ: Có 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Rất khó chấp nhận được một trường hợp có 1 trang in xen kẽ nhau..HĐH giúp cho chuong trình in ra theo thứ tự
-Cho nên HĐH được cài đặt trên máy tính nhằm đứng ra làm trung gian quản lí để người sử dụng sử dụng được các tài nguyên trên máy tính.
Ví dụ: Thực tiễn như là vấn đề giữ xe chẳng hạn, xe của mọi người là tài nguyên, khi tới nơi học ta phải gửi vào bãi giữ xe. Bãi giữ xe phải quản lí tài nguyên và đáp ứng nhu cầu gửi xe của mọi người.
Trong trường hợp nhiều chương trình, nhiều người dùng cùng chia sẽ các tài nguyên chung như vậy thì:
-HĐH phải giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra và đứng ra làm trung gian làm điều phối sao cho tài nguyên được sử dụng đúng thứ tự, tài nguyên sau khi dùng xong lại được cấp cho đối tượng khác cần để sử dụng.
Ví dụ: Có 3 chương trình cùng in ra một máy in duy nhất. Rất khó chấp nhận được một trường hợp có 1 trang in xen kẽ nhau..HĐH giúp cho chuong trình in ra theo thứ tự
NguyenNgocDan(I22B)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 11/03/2013
Phân tích, định nghĩa HDH là máy tính mở rộng hay máy tính ảo
Hệ Điều Hành(HDH) chì là máy tính ảo bên dưới máy tính ảo là các thiết bị phần cứng gọi là máy tính vật lý và các thiết bị ngoại vi khác.Trên nền máy tính vật lý đó ta cài HDH.
Đối với người lập trình và người dùng thì HDH là máy tính vật lý ẩn có thêm một lớp ở bên trên để người dùng dễ sử dụng và lập trình.
Máy tính ảo đả ẩn đi các chi tiết phần cứng không cần thiết ( để đơn giản hóa đi các hoạt động phức tạp của các thiết bị vật lý)
HDH gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp chồng lên nhau và công việc của người lập trình là xây dựng máy tính trừu tượng như vậy cho người khác xử dụng và cho chính mình.
- Coi hệ điều hành như máy tính mở rộng vì nó ẩn các chi tiết của phần cứng máy tính dễ sử dụng hơn.
- Cung cấp các dịch vụ khác cho phép các chương trình khá dễ sử dụng.
- Người sử dụng và người lập trình được cung cấp một giao diện đơn giản dễ hiểu và không phụ thuộc vào thiết bị củ thể.
- Thực tế: hệ điiều hành là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử dụng nhất.
- Công việc của người lập trình là xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy.
-Hệ điều hành mở rộng thêm những chức năng mà máy tính vật lý có nhưng khó sử dụng để cho người dùng dễ sử dụng hơn.
-Hệ điều hành ẩn những chi tiết của phần cứng , những chức năng không cần thiết để dễ sử dụng hơn.
Đối với người lập trình và người dùng thì HDH là máy tính vật lý ẩn có thêm một lớp ở bên trên để người dùng dễ sử dụng và lập trình.
Máy tính ảo đả ẩn đi các chi tiết phần cứng không cần thiết ( để đơn giản hóa đi các hoạt động phức tạp của các thiết bị vật lý)
HDH gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp chồng lên nhau và công việc của người lập trình là xây dựng máy tính trừu tượng như vậy cho người khác xử dụng và cho chính mình.
- Coi hệ điều hành như máy tính mở rộng vì nó ẩn các chi tiết của phần cứng máy tính dễ sử dụng hơn.
- Cung cấp các dịch vụ khác cho phép các chương trình khá dễ sử dụng.
- Người sử dụng và người lập trình được cung cấp một giao diện đơn giản dễ hiểu và không phụ thuộc vào thiết bị củ thể.
- Thực tế: hệ điiều hành là một hệ thống bao gồm nhiều máy tính trừu tượng xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau máy tính mức dưới phục vụ cho máy tính mức trên.Bản thân chương trình ứng dụng cũng là một máy tính trừu tượng và phải dễ sử dụng nhất.
- Công việc của người lập trình là xây dựng các máy tính trừu tượng như vậy.
-Hệ điều hành mở rộng thêm những chức năng mà máy tính vật lý có nhưng khó sử dụng để cho người dùng dễ sử dụng hơn.
-Hệ điều hành ẩn những chi tiết của phần cứng , những chức năng không cần thiết để dễ sử dụng hơn.
HaTrungMinhPhuc(I22B)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 08/03/2013
Hệ điều hành đa chương và chia thời gian
Giống : đều là hệ đa chương (thực hiện nhiều tác vụ cùng một lúc)
Khác :
+ Hệ đa chương : tiến trình sẽ được thực hiện lần lượt hết tiến trình này thì làm qua tiến trình khác
+ Hệ chia thời gian : mỗi tiến trình sẽ được thực thi trong một khoảng thời gian nhất định sau đó nó sẽ thực hiện tiến trình khác. Sau một khoảng thời gian tiếp theo nó sẽ tạm dừng tiến trình đang làm để thực thi tiến trình tiếp theo nữa.
Ví dụ :
+ Hệ đa chương : một người có thề nhận được nhiều cuộc gọi tới nhưng một lần người đó chỉ nói được với một người duy nhất. Nói xong người này phải kết thúc cuộc gọi khi đó điện thoại sẽ connect với người gọi đã gọi cho bạn vừa nảy.
+ Hệ chia thời gian : một người phục vụ trong nhà hàng trong một khoảng thời gian người đó có thể phục vụ cho nhiều bàn mỗi bàn được phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định... ví dụ: bàn 1 gọi món, người phục vụ sẽ ghi lại thông tin các món ăn và đưa cho nhà bếp, sau đó qua tiếp bàn 2 cho người khác gọi món. Rồi vào nhà bếp đặt món ăn, và mang món ăn bàn 1 phục vụ cho khách hàng
Khác :
+ Hệ đa chương : tiến trình sẽ được thực hiện lần lượt hết tiến trình này thì làm qua tiến trình khác
+ Hệ chia thời gian : mỗi tiến trình sẽ được thực thi trong một khoảng thời gian nhất định sau đó nó sẽ thực hiện tiến trình khác. Sau một khoảng thời gian tiếp theo nó sẽ tạm dừng tiến trình đang làm để thực thi tiến trình tiếp theo nữa.
Ví dụ :
+ Hệ đa chương : một người có thề nhận được nhiều cuộc gọi tới nhưng một lần người đó chỉ nói được với một người duy nhất. Nói xong người này phải kết thúc cuộc gọi khi đó điện thoại sẽ connect với người gọi đã gọi cho bạn vừa nảy.
+ Hệ chia thời gian : một người phục vụ trong nhà hàng trong một khoảng thời gian người đó có thể phục vụ cho nhiều bàn mỗi bàn được phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định... ví dụ: bàn 1 gọi món, người phục vụ sẽ ghi lại thông tin các món ăn và đưa cho nhà bếp, sau đó qua tiếp bàn 2 cho người khác gọi món. Rồi vào nhà bếp đặt món ăn, và mang món ăn bàn 1 phục vụ cho khách hàng
TrỉnhToQuyen(I12A)- Tổng số bài gửi : 23
Join date : 10/03/2013
Nguyên tắc xử lý ngắt
- Ngắt (interrupt) là quá trình dừng chương trình chính đang chạy để ưu tiên thực hiện
một chương trình khác, chương trình này được gọi là chương trình phục vụ ngắt (ISR –
Interrupt Service Routine).
- Trong các quá trình ngắt, ta phân biệt thành 2 loại: ngắt cứng và ngắt mềm
Ngắt mềm là ngắt được gọi bằng một lệnh trong chương trình ngôn ngữ máy
Khác với ngắt mềm, ngắt cứng không được khởi động bên trong máy tính mà do các
linh kiện điện tử tác đông lên hệ thống
- hoạt động: Khi thực hiện lệnh gọi ngắt, CPU sẽ tìm kiếm trong bảng vector ngắt địa chỉ của chương trình phục vụ ngắt. Người sử dụng cũng có thể xây dựng môt chương trình cơ sở như các chương trình xử lý ngắt. Sau đó, các chương trình khác có thể gọi ngắt ra để sử dụng. Một chương trình có thể gọi chương trình con loại này mà không cần
biết địa chỉ của nó.
một chương trình khác, chương trình này được gọi là chương trình phục vụ ngắt (ISR –
Interrupt Service Routine).
- Trong các quá trình ngắt, ta phân biệt thành 2 loại: ngắt cứng và ngắt mềm
Ngắt mềm là ngắt được gọi bằng một lệnh trong chương trình ngôn ngữ máy
Khác với ngắt mềm, ngắt cứng không được khởi động bên trong máy tính mà do các
linh kiện điện tử tác đông lên hệ thống
- hoạt động: Khi thực hiện lệnh gọi ngắt, CPU sẽ tìm kiếm trong bảng vector ngắt địa chỉ của chương trình phục vụ ngắt. Người sử dụng cũng có thể xây dựng môt chương trình cơ sở như các chương trình xử lý ngắt. Sau đó, các chương trình khác có thể gọi ngắt ra để sử dụng. Một chương trình có thể gọi chương trình con loại này mà không cần
biết địa chỉ của nó.
TrỉnhToQuyen(I12A)- Tổng số bài gửi : 23
Join date : 10/03/2013
Trang 4 trong tổng số 6 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6
Similar topics
» Thảo luận mọi vấn đề của Môn học
» Tập hợp các ví dụ thực tế của Bài 3
» Thảo luận về các câu hỏi bài 5
» thảo luận bài 3
» Thảo luận Bài 2
» Tập hợp các ví dụ thực tế của Bài 3
» Thảo luận về các câu hỏi bài 5
» thảo luận bài 3
» Thảo luận Bài 2
Trang 4 trong tổng số 6 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết