Thảo luận Bài 3
+74
MaiXuanSon (I22B)
MaiNguyenThanhLong(I22A)
NguyenMinhTuan94(I22A)
PhanNgocThoai(I22B)
NguyenThiNgocPhuoc(122A)
LETHIANHDAO48(I22B)
BuiTrongHung41(I11C)
NguyenBaoLoc70(I22A)
PhamThiThao (I22B)
NguyenMinhTuan (I22B)
phungvanduong24(I12A)
NguyenCaoDuong(I22B)
LeSonCa(I22B)
NguyenKhanhDuy18 (I22B)
NguyenBacHoi(I22B)
NguyenVanPhat(I22B)
dangthihoangly(I12A)
LeThiKimNgan67(I11C)
NguyenVanPhu11(I22A)
DuongTrungQuan
NguyenThanhQuoc(I22A)
TranDangKhoa(I22A)
damvanhau(I22A)
Dao Duy Thanh(I22B)
nguyenthithutrang (I11C)
ThaiMyTu (I22B)
NguyenVanTu(I22A)
VoTrongQuyet-I12A
TranThienTam (I22A)
NguyenXuanLinh(HLT3)
phuquoccuong(I22A)
luquoctuan(I22A)
vokimthong
NguyenMinhTam(I22B)
HoangThanhThien(I22B)
NgT.KimHuyen(I22A)
TranBinhCongLuanI12A
HongGiaPhu (I22A)
NguyenTienDat (I22A)
NguyenVanLanh (I22A)
NguyenTrungTin(I22A)
VoDucDiDaiXuan(I22A)
TruongNhuNgoc (I22A)
VANCONGLOI(I22A)
DangQuangBinh(I22B)
TruongTranThanhTu(I22B)
PhamPhuKhanh52(I22B)
QuangMinhTuan(I22B)
truongtph.i11c
vivanbieu(I22B)
HuynhDucQuang(I22B)
nguyenvankhoa59(122B)
Ng0HaiQuan(i22B)
CAOTHANHLUAN(I22B)
dangvannhan(I22A)
NguyenThanhTung(I22B)
NguyenNgocDan(I22B)
VoMinhThang(I22B)
NguyenQuocHuy (I22B)
xuantri27 (I11C)
TrỉnhToQuyen(I12A)
NgoVanTuyen(I22B)
DoThiHaDuc(I22B)
nguyenhoanglam_I22B
HongThuanPhong(I22B)
NguyenHoangKimVu (I11C)
BuiThucTuan(I22B)
NguyenTanDat(I22B)
NguyenManhHuy(I22B)
TranVuSang (I22B)
NguyenNhatHuy64(I22B)
LeAnhToan48(I22B)
dangmonghai(I12A)
Admin
78 posters
Trang 1 trong tổng số 7 trang
Trang 1 trong tổng số 7 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
Câu 4:Phân tích vai trò máy ảo trong thực tế. Nguyên lý máy ảo.
VM(Virtual Machine) là một môi trường phần mềm cho phép một hoặc hơn một HĐH và các ứng dụng của chúng hoạt động song song trên chỉ một máy tính duy nhất. Điếm thú vị là chúng ta có thể chuyển đổi qua lại giữa các HĐH đang chạy chỉ bằng một hoặc hai thao tác mà không phải khởi động lại PC. Đối với các HĐH, không có gì khác biệt giữa VM và PC thật (real computer). Nói một các ngắn gọn, VM chính là một bản sao của PC thật. Gần như, điều gì bạn có thể làm được trên máy thật thì bạn cũng có thể làm được trên VM.
Ích lợi của máy tính ảo:
- Tính bảo mật cao do các máy ảo độc lập với nhau. Các tài nguyên của máy vật lý được bảo vệ hoàn toàn vì các máy tính ảo có thiết bị ảo (ví dụ, ổ đĩa ảo). Có thể lấy từ Internet về một chương trình lạ và thử chạy trên máy ảo mà không sợ bị ảnh hưởng (VD như virut) vì nếu có sao thì cũng chỉ hỏng máy ảo.
- Dễ phát triển hệ thống (System Development) mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc toàn hệ máy đang vận hành. HĐH là chương trình phức tạp,cần liên tục thử nghiệm, tinh chỉnh, hoàn thiện và nâng cấp. Có thể tiến hành phát triển hệ thống trên một máy ảo thay vì làm trên máy thực. Thành công rồi mới chuyển nhanh sang máy thực.
VD: một số phần mềm như VMWare, Virtual PC, VirtualBox .
* Nhược điểm của máy tính ảo:
Vấn đề bảo mật và lưu trữ vật lý. Thông thường, mỗi máy ảo chỉ dùng một tập tin để lưu tất cả những gì diễn ra trong máy ảo. Do đó nếu bị mất tập tin này xem như mất tất cả.
Nếu máy tính có cấu hình phần cứng thấp nhưng cài quá nhiều chương trình máy ảo, máy sẽ chậm và ảnh hưởng đến các chương trình khác.
Do tập trung vào một máy tính, nếu máy bị hư thì toàn bộ các máy tính ảo đã thiết lập trên nó cũng bị ảnh hưởng theo.
Ở góc độ bảo mật, nếu hacker nắm quyền điều khiển máy tính chứa các máy ảo thì hacker có thể kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.
Ích lợi của máy tính ảo:
- Tính bảo mật cao do các máy ảo độc lập với nhau. Các tài nguyên của máy vật lý được bảo vệ hoàn toàn vì các máy tính ảo có thiết bị ảo (ví dụ, ổ đĩa ảo). Có thể lấy từ Internet về một chương trình lạ và thử chạy trên máy ảo mà không sợ bị ảnh hưởng (VD như virut) vì nếu có sao thì cũng chỉ hỏng máy ảo.
- Dễ phát triển hệ thống (System Development) mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc toàn hệ máy đang vận hành. HĐH là chương trình phức tạp,cần liên tục thử nghiệm, tinh chỉnh, hoàn thiện và nâng cấp. Có thể tiến hành phát triển hệ thống trên một máy ảo thay vì làm trên máy thực. Thành công rồi mới chuyển nhanh sang máy thực.
VD: một số phần mềm như VMWare, Virtual PC, VirtualBox .
* Nhược điểm của máy tính ảo:
Vấn đề bảo mật và lưu trữ vật lý. Thông thường, mỗi máy ảo chỉ dùng một tập tin để lưu tất cả những gì diễn ra trong máy ảo. Do đó nếu bị mất tập tin này xem như mất tất cả.
Nếu máy tính có cấu hình phần cứng thấp nhưng cài quá nhiều chương trình máy ảo, máy sẽ chậm và ảnh hưởng đến các chương trình khác.
Do tập trung vào một máy tính, nếu máy bị hư thì toàn bộ các máy tính ảo đã thiết lập trên nó cũng bị ảnh hưởng theo.
Ở góc độ bảo mật, nếu hacker nắm quyền điều khiển máy tính chứa các máy ảo thì hacker có thể kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.
dangmonghai(I12A)- Tổng số bài gửi : 15
Join date : 18/02/2012
Trình bày các bộ phận cấu thành của hệ điều hành:
Câu 1: Trình bày các bộ phận cấu thành của hệ điều hành:
. Quản lý Process (Process Management)
· Quản lý bộ nhớ chính (Memory Management)
· Quản lý Hệ Thống File (File Management)
· Quản lý hệ thống I/O (I/O System Management)
· Quản lý bộ nhớ phụ (Secondary Storage Management)
· Hệ thống bảo vệ (Protection System)
· Command-Interpreter System
. Quản lý Process (Process Management)
· Quản lý bộ nhớ chính (Memory Management)
· Quản lý Hệ Thống File (File Management)
· Quản lý hệ thống I/O (I/O System Management)
· Quản lý bộ nhớ phụ (Secondary Storage Management)
· Hệ thống bảo vệ (Protection System)
· Command-Interpreter System
LeAnhToan48(I22B)- Tổng số bài gửi : 38
Join date : 08/03/2013
Hai mô hình liên lạc giữa các tiến trình
Trong HDH,các tiến trình liên lạc với nhau thông qua mô hình
1.Message-passing(truyền thông điệp):
giả sử bạn công việc gửi thư từ địa chỉ A qua địa chỉ B,thì bạn phải gửi thư của bạn qua bưu điện,rồi sau đó bưu điện sẽ dò tìm địa chỉ B mà bạn ghi trên đó và gửi đến địa chỉ theo yêu cầu của ban.
Phân tích cho mô hình liên lạc giữa các tiến trình: các tiến trình cũng hoạt động tương tự vậy,process 1 (P1) muốn truyền thông điệp cho process 2 (P2) thì P1 sẽ gửi đếm một địa chỉ trung gian,cụ thể ở đây kernel của HDH.và từ đây P2 sẽ liên hệ với kernel để lấy thông điệp mà P1 gửi.
2.Shared memory(bộ nhớ dùng chung) :
ví dụ đơn giản ngoài thực tế,một cây cầu bắt ngang 2 thành phố,thành phố A và thành phố B,cây cầu đóng vai trò trung gian.
Bộ nhớ dùng chung cũng nôm na là vậy,P1 liên lạc với P2,thông qua một vùng nhớ dùng chung,nhưng không lấy thông tin liên lạc từ kernel.
Nhận xét của riên mình về 2 mô hình này:2 mô hình này đều có 2 giai đoạn :
giai đoạn 1:gửi thông tin liên lạc
giai đoạn 2 lấy thông tin liên lac từ một khu vực nào đó
và có thể sẽ trải qua nhiều lần liên lạc với nhau,vì HDH không có 1 2 process mà rất nhiều,nên trong qua trình liên lạc sẽ tốn thêm thời gian.nhưng máy tính xử lý rất nhanh nên chúng ta hầu như không cảm nhận được.
Mong các bạn góp y thêm.
1.Message-passing(truyền thông điệp):
giả sử bạn công việc gửi thư từ địa chỉ A qua địa chỉ B,thì bạn phải gửi thư của bạn qua bưu điện,rồi sau đó bưu điện sẽ dò tìm địa chỉ B mà bạn ghi trên đó và gửi đến địa chỉ theo yêu cầu của ban.
Phân tích cho mô hình liên lạc giữa các tiến trình: các tiến trình cũng hoạt động tương tự vậy,process 1 (P1) muốn truyền thông điệp cho process 2 (P2) thì P1 sẽ gửi đếm một địa chỉ trung gian,cụ thể ở đây kernel của HDH.và từ đây P2 sẽ liên hệ với kernel để lấy thông điệp mà P1 gửi.
2.Shared memory(bộ nhớ dùng chung) :
ví dụ đơn giản ngoài thực tế,một cây cầu bắt ngang 2 thành phố,thành phố A và thành phố B,cây cầu đóng vai trò trung gian.
Bộ nhớ dùng chung cũng nôm na là vậy,P1 liên lạc với P2,thông qua một vùng nhớ dùng chung,nhưng không lấy thông tin liên lạc từ kernel.
Nhận xét của riên mình về 2 mô hình này:2 mô hình này đều có 2 giai đoạn :
giai đoạn 1:gửi thông tin liên lạc
giai đoạn 2 lấy thông tin liên lac từ một khu vực nào đó
và có thể sẽ trải qua nhiều lần liên lạc với nhau,vì HDH không có 1 2 process mà rất nhiều,nên trong qua trình liên lạc sẽ tốn thêm thời gian.nhưng máy tính xử lý rất nhanh nên chúng ta hầu như không cảm nhận được.
Mong các bạn góp y thêm.
NguyenNhatHuy64(I22B)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 09/03/2013
Age : 32
Quản lý tiến trình
Ngày nay, quản lý tiến trình là 1 phần ko thể thiếu của bất kì hệ điều hành hiện đại nào. Hệ điều hành phải phân bổ nguồn tài nguyên sao cho các tiến trình có thể được xử lý nhanh chóng và có thể chia sẽ thông tin với nhau.
Tiến trình (process) là trạng thái tức thời của một chương trình đang chạy trên máy tính. Nó bao gồm bộ nhớ cần thiết để chạy chương trình và khả năng kiểm soát hiện trạng của bộ xử lý trong quá trình thực thi chương trình, đặt dưới sự quản lý của hệ điều hành.
Phân biệt tiến trình hệ thống và tiến trình người dùng.
Tiến trình hệ thống : Để phục vụ nhiều người dùng, một quá trình có thể cần phải phân nhánh, hay tạo bản sao của chính nó để tạo ra một quá trình con. Cũng giống như quá trình mẹ, quá trình con cũng có không gian địa chỉ và tiến trình điều khiển riêng. Tuy nhiên, thường thì khi quá trình mẹ chấm dứt, mọi quá trình con mà nó khởi động cũng sẽ tự động chấm dứt.
Tiến trình người dùng : khác với tiến trình hệ thống, tiến trình người dùng thể hiện các luồng công việc, chúng được điều khiển bởi người dùng để xác định vị trí hoạt động để xử lý hoàn chỉnh hơn theo ý muốn của người dùng.
Bản thân chương trình không là tiến trình vì nó là thực thể thụ động ( Passive ), trong khi tiến trình là thực thể hoạt động ( Active ) với nhiều thông tin về trạng thái trong đó có bộ đếm chương trình cho biết vị trí lệnh hiện hành. Thực thể thụ động có nghĩa là bản thân nó không biết phải làm gì tiếp theo nếu không có sự tác động của người dùng. Còn thực thể hoạt động là nó luôn làm việc theo tiến trình định sẵn dù cho có hay không có sự tác động của người dùng.
Nhiều tiến trình có thể liên quan đến 1 chương trình và là các thực thể khác nhau khi vận hành.
Một tiến trình có thể sinh ra nhiều tiến trình con khác khi thực hiện để có thể giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình xử lý
Tiến trình cũng cần các tài nguyên ( CPU, Memory, File, Thiết bị nhập xuất…) để hoàn thành công việc. Tài nguyên được cấp cho tiến trình ngay khi tiến trình được tạo lập hoặc trong thời gian vận hành và sẽ được thu hồi khi tiến trình kết thúc.
Những chức năng quản lý tiến trình của hệ điều hành:
_Tạo lập và loại bỏ tiến trình: khi 1 tiến trình được tạo lập thì nó sẽ thực hiện chức năng của mình và sau khi nó hoàn tất hệ điều hành sẽ loại bỏ tiến trình này và chuyển sang thực hiện một tiến trình khác.
_Tạm ngừng và tiếp tục công việc của tiến trình: khi một tiến trình khác cần thực hiện trước một tiến trình mà không đủ tài nguyên dùng chung thì HĐH có thể tạm dừng tiến trình này lại và sử dụng tài nguyên của tiến trình này để xử lý tiến trình kia trước sau đó quay trở lại thực hiện tiến trình này.
_Đồng bộ hóa tiến trình: một tiến trình có thể chờ 1 tiến trình khác nếu như nó cần xử lý song song.
_Liên lạc giữa các tiến tình: các tiến trình có thể liên lạc với nhau để trao đổi thông tin.
_Xử lý tình huống kẹt tiến trình: một số tiến trình có thể bị kẹt, hoặc bị treo và khi đó HĐH sẽ tiến hành gỡ rối cho tiến trình này.
Theo ý kiến riêng của mình là như vậy, có lẽ nó vẫn chưa đúng hoàn toàn, mong các bạn góp ý thêm
Xin cảm ơn
Tiến trình (process) là trạng thái tức thời của một chương trình đang chạy trên máy tính. Nó bao gồm bộ nhớ cần thiết để chạy chương trình và khả năng kiểm soát hiện trạng của bộ xử lý trong quá trình thực thi chương trình, đặt dưới sự quản lý của hệ điều hành.
Phân biệt tiến trình hệ thống và tiến trình người dùng.
Tiến trình hệ thống : Để phục vụ nhiều người dùng, một quá trình có thể cần phải phân nhánh, hay tạo bản sao của chính nó để tạo ra một quá trình con. Cũng giống như quá trình mẹ, quá trình con cũng có không gian địa chỉ và tiến trình điều khiển riêng. Tuy nhiên, thường thì khi quá trình mẹ chấm dứt, mọi quá trình con mà nó khởi động cũng sẽ tự động chấm dứt.
Tiến trình người dùng : khác với tiến trình hệ thống, tiến trình người dùng thể hiện các luồng công việc, chúng được điều khiển bởi người dùng để xác định vị trí hoạt động để xử lý hoàn chỉnh hơn theo ý muốn của người dùng.
Bản thân chương trình không là tiến trình vì nó là thực thể thụ động ( Passive ), trong khi tiến trình là thực thể hoạt động ( Active ) với nhiều thông tin về trạng thái trong đó có bộ đếm chương trình cho biết vị trí lệnh hiện hành. Thực thể thụ động có nghĩa là bản thân nó không biết phải làm gì tiếp theo nếu không có sự tác động của người dùng. Còn thực thể hoạt động là nó luôn làm việc theo tiến trình định sẵn dù cho có hay không có sự tác động của người dùng.
Nhiều tiến trình có thể liên quan đến 1 chương trình và là các thực thể khác nhau khi vận hành.
Một tiến trình có thể sinh ra nhiều tiến trình con khác khi thực hiện để có thể giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình xử lý
Tiến trình cũng cần các tài nguyên ( CPU, Memory, File, Thiết bị nhập xuất…) để hoàn thành công việc. Tài nguyên được cấp cho tiến trình ngay khi tiến trình được tạo lập hoặc trong thời gian vận hành và sẽ được thu hồi khi tiến trình kết thúc.
Những chức năng quản lý tiến trình của hệ điều hành:
_Tạo lập và loại bỏ tiến trình: khi 1 tiến trình được tạo lập thì nó sẽ thực hiện chức năng của mình và sau khi nó hoàn tất hệ điều hành sẽ loại bỏ tiến trình này và chuyển sang thực hiện một tiến trình khác.
_Tạm ngừng và tiếp tục công việc của tiến trình: khi một tiến trình khác cần thực hiện trước một tiến trình mà không đủ tài nguyên dùng chung thì HĐH có thể tạm dừng tiến trình này lại và sử dụng tài nguyên của tiến trình này để xử lý tiến trình kia trước sau đó quay trở lại thực hiện tiến trình này.
_Đồng bộ hóa tiến trình: một tiến trình có thể chờ 1 tiến trình khác nếu như nó cần xử lý song song.
_Liên lạc giữa các tiến tình: các tiến trình có thể liên lạc với nhau để trao đổi thông tin.
_Xử lý tình huống kẹt tiến trình: một số tiến trình có thể bị kẹt, hoặc bị treo và khi đó HĐH sẽ tiến hành gỡ rối cho tiến trình này.
Theo ý kiến riêng của mình là như vậy, có lẽ nó vẫn chưa đúng hoàn toàn, mong các bạn góp ý thêm
Xin cảm ơn
TranVuSang (I22B)- Tổng số bài gửi : 53
Join date : 09/03/2013
Age : 35
Tiến trình hệ thống và tiến trình người dùng
Phân biệt tiến trình hệ thống và tiến trình người dùng?
Nhờ các bạn giải thích giúp mình câu hỏi này nhé, hôm qua thì giảng mình chưa rỏ phần này.
Cảm ơn các bạn nhiều.
Nhờ các bạn giải thích giúp mình câu hỏi này nhé, hôm qua thì giảng mình chưa rỏ phần này.
Cảm ơn các bạn nhiều.
NguyenManhHuy(I22B)- Tổng số bài gửi : 30
Join date : 09/03/2013
Age : 36
Đến từ : 12H1010047
Phân biệt Tiến Trình và chương trình:
- Tiến trình (Process) là chuơng trình trong thời gian thực hiện (đặt dưới sự quản lý của Hệ Điều Hành).Có sự phân biệt Tiến trình hệ thống (của Hệ Điều Hành) với Tiến trình người dùng.
- Bản thân chương trình không là tiến trình vì là thực thể Thụ động (Passive), trong khi tiến trình là thực thể Hoạt động (Active) với nhiều thông tin về trạng thái trong đó có Bộ đếm chương trình (Program Counter) cho biết vị trí lệnh hiện hành.
- Bản thân chương trình không là tiến trình vì là thực thể Thụ động (Passive), trong khi tiến trình là thực thể Hoạt động (Active) với nhiều thông tin về trạng thái trong đó có Bộ đếm chương trình (Program Counter) cho biết vị trí lệnh hiện hành.
LeAnhToan48(I22B)- Tổng số bài gửi : 38
Join date : 08/03/2013
Tìm hiểu về VBA (Visual Basic for Application).
- VBA là viết tắt của cụm từ Visual Basic for Application. Nó là một ngôn ngữ lập trình chung của Bộ Office được phát triển bởi Microsoft. VBA là một công cụ dùng để phát triển chương trình ứng dụng trong Excel nói riêng và bộ Microsoft Office nói chung.
- CHÚNG TA CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC GÌ VỚI VBA?
+Lưu giữ các danh sách như danh sách khách hàng, danh sách sinh viên, danh sách hàng hoá.
+Lên kế hoạch.
+Phân tích dữ liệu.
+Phát triển các biểu đồ từ nguồn dữ liệu lưu trữ.
- Giải thích thêm:
Ví dụ bạn có thể tạo một Macro tự động đưa vào danh sách nhân viên bán hàng của công ty.
Thực hiện các công việc thường xuyên hay lập lại như báo cáo hàng tháng.
Tạo một lệnh người dùng. Bạn thường phải thực hiện một số lệnh từ menu của Excel, nếu vậy bạn hãy dành chút thời gian để phối hợp các lệnh ấy lại bằng các phím tắt hay nút lệnh.
Tạo menu người dùng, tạo thanh công cụ ngừơi dùng.
Tạo các hàm ngừơi dùng.
Tạo các Add-In cho Excel hay cho các mục đích riêng.
- CÁC THUẬN LỢI VÀ BẤT LỢI CỦA VBA:
+Thuận lợi:
->Excel luôn thực hiện các công việc một cách chính xác theo cùng một cách.
->Excel thực hiện các công việc nhanh hơn nhiều so với việc bạn ngồi bấm máy tính lộc cộc.
->Nếu bạn là một lập trình viên Macro tốt thì Excel sẽ thực hiện các công việc một cách chính xác mà không hề báo lỗi.
->Công việc có thể thực hiện bởi một người không biết gì về Excel.
->Bạn có thể làm các việc trong Excel mà người khác thì không thể.
->Thời gian cũng là yếu tố quan trọng, bạn "bắt Excel" phải làm trong khi bạn có thể đi nhâm nhi 1 ly cafe.
+Bất lợi:
->Dĩ nhiên điều bất lợi đầu tiên là bạn phải học làm thế nào để viết chương trình trong VBA.
->Nếu những người khác muốn dùng chương trình VBA của bạn, họ phải có cài phần mềm Microsoft Excel.
->Nếu bạn viết chương trình không tốt, hay giải thuật bạn sai...mà chương trình bạn đã đưa vào sử dụng thì sẽ dẫn đến sai xót khó lường của việc phân tích dữ liệu.
->VBA luôn luôn không ngừng phát triển để đạt đến mục tiêu của nó. Có thể chương trình của bạn viết sẽ không thể nào thực hiện trên các phiên bản mới.
Đây là những tài liệu mình tìm hiểu trên mạng các bạn có thể góp ý thêm để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về VBA
- CHÚNG TA CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC GÌ VỚI VBA?
+Lưu giữ các danh sách như danh sách khách hàng, danh sách sinh viên, danh sách hàng hoá.
+Lên kế hoạch.
+Phân tích dữ liệu.
+Phát triển các biểu đồ từ nguồn dữ liệu lưu trữ.
- Giải thích thêm:
Ví dụ bạn có thể tạo một Macro tự động đưa vào danh sách nhân viên bán hàng của công ty.
Thực hiện các công việc thường xuyên hay lập lại như báo cáo hàng tháng.
Tạo một lệnh người dùng. Bạn thường phải thực hiện một số lệnh từ menu của Excel, nếu vậy bạn hãy dành chút thời gian để phối hợp các lệnh ấy lại bằng các phím tắt hay nút lệnh.
Tạo menu người dùng, tạo thanh công cụ ngừơi dùng.
Tạo các hàm ngừơi dùng.
Tạo các Add-In cho Excel hay cho các mục đích riêng.
- CÁC THUẬN LỢI VÀ BẤT LỢI CỦA VBA:
+Thuận lợi:
->Excel luôn thực hiện các công việc một cách chính xác theo cùng một cách.
->Excel thực hiện các công việc nhanh hơn nhiều so với việc bạn ngồi bấm máy tính lộc cộc.
->Nếu bạn là một lập trình viên Macro tốt thì Excel sẽ thực hiện các công việc một cách chính xác mà không hề báo lỗi.
->Công việc có thể thực hiện bởi một người không biết gì về Excel.
->Bạn có thể làm các việc trong Excel mà người khác thì không thể.
->Thời gian cũng là yếu tố quan trọng, bạn "bắt Excel" phải làm trong khi bạn có thể đi nhâm nhi 1 ly cafe.
+Bất lợi:
->Dĩ nhiên điều bất lợi đầu tiên là bạn phải học làm thế nào để viết chương trình trong VBA.
->Nếu những người khác muốn dùng chương trình VBA của bạn, họ phải có cài phần mềm Microsoft Excel.
->Nếu bạn viết chương trình không tốt, hay giải thuật bạn sai...mà chương trình bạn đã đưa vào sử dụng thì sẽ dẫn đến sai xót khó lường của việc phân tích dữ liệu.
->VBA luôn luôn không ngừng phát triển để đạt đến mục tiêu của nó. Có thể chương trình của bạn viết sẽ không thể nào thực hiện trên các phiên bản mới.
Đây là những tài liệu mình tìm hiểu trên mạng các bạn có thể góp ý thêm để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về VBA
NguyenTanDat(I22B)- Tổng số bài gửi : 12
Join date : 09/03/2013
các thành phần của HDH
1.Quản lý tiến trình
Tạo lập, huỷ bỏ một tiến trình
Tạm dừng, tái kích hoạt một tiến trình
Cung cấp các cơ chế trao đổi thông tin giữa các tiến trình
Cung cấp cơ chế đồng bộ hoá các tiến trình
2. Quản lý bộ nhớ
Cấp phát và thu hồi vùng nhớ cho tiến trình khi cần thiết
Ghi nhận tình trạng bộ nhớ chính: vùng đã cấp phát, vùng còn có thể sử dụng...
Quyết định tiến trình nào được nạp vào bộ nhớ
chính khi có một vùng nhớ trống.
3. Quản lý thiết bị nhập xuất:
Gửi các lệnh điều khiển đến các thiết bị
Tiếp nhận các ngắt
Xử lý lỗi
4. Quản lý tập tin
Tạo lập, huỷ bỏ một tập tin.
Tạo lập và huỷ bỏ một thư mục.
Cung cấp các thao tác xử lý tập tin và thư mục.
Tạo lập quan hệ tương ứng giữa tập tin và bộnhớ phụ chứa nó.
5. Hệ thống bảo vệ
Xây dựng cơ chế bảo vệ thích hợp trong trường hợp nhiều người cùng sử dụng đồng thời các tiến trình.
6. Hệ thông dịch lệnh (Shell)
Đóng vai trò giao diện giữa NSD và HĐH
Các lệnh được chuyển đến HĐH dưới dạng chỉ thị điều khiển.
Shell nhận lệnh và thông dịch lệnh để HĐH có xử lý tương ứng
7. Quản lý mạng
Một hệ thống phân bố nhiều bộ xử lý với các bộ nhớ độc lập.
Các tiến trình trong hệ thống có thể kết nối với nhau qua mạng truyền thông.
Việc truy xuất đến tài nguyên mạng thông qua các trình điều khiển giao tiếp mạng.
Tạo lập, huỷ bỏ một tiến trình
Tạm dừng, tái kích hoạt một tiến trình
Cung cấp các cơ chế trao đổi thông tin giữa các tiến trình
Cung cấp cơ chế đồng bộ hoá các tiến trình
2. Quản lý bộ nhớ
Cấp phát và thu hồi vùng nhớ cho tiến trình khi cần thiết
Ghi nhận tình trạng bộ nhớ chính: vùng đã cấp phát, vùng còn có thể sử dụng...
Quyết định tiến trình nào được nạp vào bộ nhớ
chính khi có một vùng nhớ trống.
3. Quản lý thiết bị nhập xuất:
Gửi các lệnh điều khiển đến các thiết bị
Tiếp nhận các ngắt
Xử lý lỗi
4. Quản lý tập tin
Tạo lập, huỷ bỏ một tập tin.
Tạo lập và huỷ bỏ một thư mục.
Cung cấp các thao tác xử lý tập tin và thư mục.
Tạo lập quan hệ tương ứng giữa tập tin và bộnhớ phụ chứa nó.
5. Hệ thống bảo vệ
Xây dựng cơ chế bảo vệ thích hợp trong trường hợp nhiều người cùng sử dụng đồng thời các tiến trình.
6. Hệ thông dịch lệnh (Shell)
Đóng vai trò giao diện giữa NSD và HĐH
Các lệnh được chuyển đến HĐH dưới dạng chỉ thị điều khiển.
Shell nhận lệnh và thông dịch lệnh để HĐH có xử lý tương ứng
7. Quản lý mạng
Một hệ thống phân bố nhiều bộ xử lý với các bộ nhớ độc lập.
Các tiến trình trong hệ thống có thể kết nối với nhau qua mạng truyền thông.
Việc truy xuất đến tài nguyên mạng thông qua các trình điều khiển giao tiếp mạng.
BuiThucTuan(I22B)- Tổng số bài gửi : 14
Join date : 09/03/2013
Age : 34
Interpretion(thông dịch) và Compilation(biên dịch)
Biên dịch : Code sau khi đc biên dịch sẽ tạo ra 1 file thường là .exe, và file .exe này có thể đem sử dụng lại không cần biên dịch nữa.
Thông dịch : Nó dịch từng lệnh rồi chạy từng lệnh, lần sau muốn chạy lại thì phải interpreter lại.
Ví dụ :
Biên dịch : Khi ta dịch 1 cuốn sách từ tiếng Anh sang Việt hoặc ngược lại.
Thông dịch : Khi ngoại giao giữa cơ quan nhà nước với người nước ngoài ta cần một thông dịch viên để dịch những câu của nước ngoài sang tiếng Việt ngay tại thời điểm đó. Đó gọi là thông dịch.
Thông dịch : Nó dịch từng lệnh rồi chạy từng lệnh, lần sau muốn chạy lại thì phải interpreter lại.
Ví dụ :
Biên dịch : Khi ta dịch 1 cuốn sách từ tiếng Anh sang Việt hoặc ngược lại.
Thông dịch : Khi ngoại giao giữa cơ quan nhà nước với người nước ngoài ta cần một thông dịch viên để dịch những câu của nước ngoài sang tiếng Việt ngay tại thời điểm đó. Đó gọi là thông dịch.
NguyenHoangKimVu (I11C)- Tổng số bài gửi : 62
Join date : 25/08/2011
Trinh Biên Dịch va Trinh Thông Dịch
- Compilation: có ưu điểm là tạo ra được các file thực thi có khả năng thực thi ngay trên những dòng máy sử dụng bộ vi xử lí có kiến trúc giống nhau (như x86, x64, powerchip ...) hay hệ điều hành giống nhau. Khả năng tối ưu mã lệnh để đạt hiệu suất cao nhất cho từng dòng CPU hay hệ điều hành là rất cao. Nhưng cái bất tiện của nó là phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc CPU và hệ điều hành.
Ví dụ: một chương trình viết bằng C hay Pascal được biên dịch trong windows nhưng khi đưa sang linux thì không thể chạy được. Mặt khác trình biên dịch khá tốn thời gian vào việc link.
- Interpretation có ưu điểm là ít phụ thuộc vào cấu trúc vi xử lí hay hệ điều hành. Các chương trình viết bằng ngôn ngữ thông dịch có khả năng chạy đa nền (multiflatform) chỉ cần máy tính đó có cài một trình thông dịch (interpreter) phù hợp. Nhưng một số người lại cho rằng ngôn ngữ thông dịch chạy quá chậm so với ngôn ngữ biên dịch! Tuy nhiên đó là trước đây, bây giờ các ngôn ngữ thông dịch và cả trình thông dịch đã được cải tiến rất nhiều cả về hiệu suất và tốc độ. Mặt khác, trình thông dịch chiếm dụng bộ nhớ nhiều hơn trình biên dịch. Về việc này thì có lẽ chỉ hơn ngôn ngữ biên dịch một chút thôi, vì còn phải cấp bộ nhớ cho interpreter hoạt động.
Ví dụ: một chương trình viết bằng C hay Pascal được biên dịch trong windows nhưng khi đưa sang linux thì không thể chạy được. Mặt khác trình biên dịch khá tốn thời gian vào việc link.
- Interpretation có ưu điểm là ít phụ thuộc vào cấu trúc vi xử lí hay hệ điều hành. Các chương trình viết bằng ngôn ngữ thông dịch có khả năng chạy đa nền (multiflatform) chỉ cần máy tính đó có cài một trình thông dịch (interpreter) phù hợp. Nhưng một số người lại cho rằng ngôn ngữ thông dịch chạy quá chậm so với ngôn ngữ biên dịch! Tuy nhiên đó là trước đây, bây giờ các ngôn ngữ thông dịch và cả trình thông dịch đã được cải tiến rất nhiều cả về hiệu suất và tốc độ. Mặt khác, trình thông dịch chiếm dụng bộ nhớ nhiều hơn trình biên dịch. Về việc này thì có lẽ chỉ hơn ngôn ngữ biên dịch một chút thôi, vì còn phải cấp bộ nhớ cho interpreter hoạt động.
HongThuanPhong(I22B)- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 12/03/2013
Phân biệt Vmware và VirtualPC
Giống nhau:
• Giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt chúng lên, ta có thể tạo nên các máy
ảo chia sẻ CPU, RAM, Card mạng với máy tính thật. Điều này cho phép xây dựng nên một hệ
thống với một vài máy tính được nối với nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có thể
tạo nên hệ thống của riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học
Khác nhau:
• Về mạng nội bộ, VMW cung cấp tới 4 phương thức kết nối: 'Bridged Connection', 'Network
Address Translation', 'Host Only' và 'Custom'. 'Bridged Connection' cho phép máy ảo trực tiếp kết
nối với mạng LAN hoặc Internet. 'Network Address Translation' cho phép máy ảo kết nối mạng
bằng cách dùng chung địa chỉ IP của máy chủ. 'Host Only' tạo một mạng riêng mà trong đó máy
chủ được coi như một máy tính tách rời. Với 'Custom', bạn có thể tạo một mạng ảo theo những
yêu cầu cụ thể. Chúng tôi sử dụng phương thức 'Network Address Translation' và nhận thấy việc
kết nối mạng không gặp bất kỳ khó khăn gì trong cả 2 môi trường Windows và Linux.
• VPC đòi hỏi 2 cửa sổ chương trình: một cho việc quản lí các máy ảo, một cho từng máy ảo
Ngược lại, VMW lại gộp cả 2 cửa sổ trên vào làm một. Tuy nhiên, VPC cung cấp menu của cửa
sổ chương trình đơn giản hơn của VMW. Cả 2 phần mềm đều cho phép thực hiện tất cả các thao
tác cấu hình chi tiết thông qua menu chính, song bạn cũng có thể trực tiếp thực hiện một số thiết
đặt thông qua các biểu tượng ở thanh trạng thái phía dưới.
• Giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt chúng lên, ta có thể tạo nên các máy
ảo chia sẻ CPU, RAM, Card mạng với máy tính thật. Điều này cho phép xây dựng nên một hệ
thống với một vài máy tính được nối với nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có thể
tạo nên hệ thống của riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học
Khác nhau:
• Về mạng nội bộ, VMW cung cấp tới 4 phương thức kết nối: 'Bridged Connection', 'Network
Address Translation', 'Host Only' và 'Custom'. 'Bridged Connection' cho phép máy ảo trực tiếp kết
nối với mạng LAN hoặc Internet. 'Network Address Translation' cho phép máy ảo kết nối mạng
bằng cách dùng chung địa chỉ IP của máy chủ. 'Host Only' tạo một mạng riêng mà trong đó máy
chủ được coi như một máy tính tách rời. Với 'Custom', bạn có thể tạo một mạng ảo theo những
yêu cầu cụ thể. Chúng tôi sử dụng phương thức 'Network Address Translation' và nhận thấy việc
kết nối mạng không gặp bất kỳ khó khăn gì trong cả 2 môi trường Windows và Linux.
• VPC đòi hỏi 2 cửa sổ chương trình: một cho việc quản lí các máy ảo, một cho từng máy ảo
Ngược lại, VMW lại gộp cả 2 cửa sổ trên vào làm một. Tuy nhiên, VPC cung cấp menu của cửa
sổ chương trình đơn giản hơn của VMW. Cả 2 phần mềm đều cho phép thực hiện tất cả các thao
tác cấu hình chi tiết thông qua menu chính, song bạn cũng có thể trực tiếp thực hiện một số thiết
đặt thông qua các biểu tượng ở thanh trạng thái phía dưới.
nguyenhoanglam_I22B- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 12/03/2013
chức năng và ứng dụng:Phần mềm máy ảo Virtual PC
Phần mềm máy ảo Virtual PC do hãng Microsoft cung cấp có những chức năng và ứng dụng:
o Mỗi PC ảo có HĐH riêng do đó có thể cài đủ loại hệ điều hành trên 1 máy, bao nhiêu cũng được.
o Mỗi PC ảo ứng với 1 tập tin ảnh *.vhd.
o Mỗi PC ảo có cửa sổ riêng.
o Có thể nối mạng giữa các máy ảo do đó dễ dàng nghiên cứu và thử nghiệm mạng mà chỉ có 1 máy (không card, không dây mạng).
o Mỗi PC ảo có HĐH riêng do đó có thể cài đủ loại hệ điều hành trên 1 máy, bao nhiêu cũng được.
o Mỗi PC ảo ứng với 1 tập tin ảnh *.vhd.
o Mỗi PC ảo có cửa sổ riêng.
o Có thể nối mạng giữa các máy ảo do đó dễ dàng nghiên cứu và thử nghiệm mạng mà chỉ có 1 máy (không card, không dây mạng).
HongThuanPhong(I22B)- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 12/03/2013
Những lợi ích của máy ảo
Máy tính ảo giúp người sử dụng tận dụng hết công suất tối đa của phần cứng máy tính nhằm phục vụ cho các nhu cầu chạy nhiều phần mềm hoặc hệ điều hành trên cùng 1 máy tính vật lý hoặc thử nghiệm tính bảo mật của các chương trình mới như trình duyệt web.
Ngoài ra máy tính ảo tạo môi trường cách ly để chạy, thử nghiệm chương trình, hệ thống ứng dụng mà không sợ ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống hiện tại.
Thiết lập và cài hệ điều hành cần dùng rồi biến thành một máy chủ cung cấp dịch vụ hosting cho một hay nhiều website, làm giảm chi phí đầu tư phần cứng cho máy tính, giảm chi phí thuê không gian đặt máy chủ.
Ở các hệ thống máy tính cần tính ổn định cao như ngân hàng, bệnh viện… bằng việc sử dụng máy ảo, người quản lý hệ thống có thể thay thế nhanh một máy chủ khác loại vào máy chủ đang bị hư mà không cần phải thiết lập lại các yếu tố về phần cứng.
Các phần mềm sử dụng để tạo máy tính ảo: VMWare, Parallel, VirtualBox…
Ví dụ:
Khi ta download một chương trình nào trên Internet, nhưng ta nghi ngờ về mức độ an toàn của chương trình đó. Nên trước tiên ta cài đặt và thử nghiệm trên máy ảo một thời gian, nếu ổn định ta sẽ cài nó trên máy tính vật lý.
Khi ta muốn sử dụng 1 chương trình mà có thu phí, sau một thời gian (thường là 1 tháng), chương trình sẽ không sử dụng được nữa nếu không đăng ký bản quyền. Nếu cài chương trình này trên máy tính vật lý, ta sẽ không thể cài lại và muốn cài lại thì sẽ phải cài lại cả windows (rất mất thời gian). Để giải quyết việc này, ta sẽ cài nó trên máy ảo, khi hết hạn thì ta chỉ cần bung windows ảo lần nữa (nhanh hơn cài trên máy tính vật lý) rồi sau đó cài đặt chương trình và sử dụng tiếp.
Ngoài ra máy tính ảo tạo môi trường cách ly để chạy, thử nghiệm chương trình, hệ thống ứng dụng mà không sợ ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống hiện tại.
Thiết lập và cài hệ điều hành cần dùng rồi biến thành một máy chủ cung cấp dịch vụ hosting cho một hay nhiều website, làm giảm chi phí đầu tư phần cứng cho máy tính, giảm chi phí thuê không gian đặt máy chủ.
Ở các hệ thống máy tính cần tính ổn định cao như ngân hàng, bệnh viện… bằng việc sử dụng máy ảo, người quản lý hệ thống có thể thay thế nhanh một máy chủ khác loại vào máy chủ đang bị hư mà không cần phải thiết lập lại các yếu tố về phần cứng.
Các phần mềm sử dụng để tạo máy tính ảo: VMWare, Parallel, VirtualBox…
Ví dụ:
Khi ta download một chương trình nào trên Internet, nhưng ta nghi ngờ về mức độ an toàn của chương trình đó. Nên trước tiên ta cài đặt và thử nghiệm trên máy ảo một thời gian, nếu ổn định ta sẽ cài nó trên máy tính vật lý.
Khi ta muốn sử dụng 1 chương trình mà có thu phí, sau một thời gian (thường là 1 tháng), chương trình sẽ không sử dụng được nữa nếu không đăng ký bản quyền. Nếu cài chương trình này trên máy tính vật lý, ta sẽ không thể cài lại và muốn cài lại thì sẽ phải cài lại cả windows (rất mất thời gian). Để giải quyết việc này, ta sẽ cài nó trên máy ảo, khi hết hạn thì ta chỉ cần bung windows ảo lần nữa (nhanh hơn cài trên máy tính vật lý) rồi sau đó cài đặt chương trình và sử dụng tiếp.
NguyenHoangKimVu (I11C)- Tổng số bài gửi : 62
Join date : 25/08/2011
CÂU 2: PHÂN TÍCH VAI TRÒ - CHỨC NĂNG CỦA BỘ THÔNG DỊCH LỆNH. QUA ĐÓ PHÂN BIỆT THÔNG DỊCH - BIÊN DỊCH ?
Bộ thông dịch lệnh (Command-Interpreter) :
- Command-Interpreter là 1 phương thức giao tiếp giữa User và HĐH.
- Một số HĐH xem Command-Interpreter là bộ phận của hạt nhân (Kernel) trong khi MS-DOS và UNIX coi là chương trình đặc biệt.
- Giao diện do Command-Interpreter hỗ trợ được gọi là Shell.
- Một trong những "Vỏ" thân thiện đầu tiên xuất hiện trong hệ điều hành Mac OS cho máy tính Macintosh.
Có gì sai sót bổ sung giúp mình nhé!
- Command-Interpreter là 1 phương thức giao tiếp giữa User và HĐH.
- Một số HĐH xem Command-Interpreter là bộ phận của hạt nhân (Kernel) trong khi MS-DOS và UNIX coi là chương trình đặc biệt.
- Giao diện do Command-Interpreter hỗ trợ được gọi là Shell.
- Một trong những "Vỏ" thân thiện đầu tiên xuất hiện trong hệ điều hành Mac OS cho máy tính Macintosh.
BIÊN DỊCH ( Compilation ) | THÔNG DỊCH ( Interpretation ) |
- Chương trình chạy nhanh. | - Chương trình chạy chậm. |
- Có mã đích. | - Gặp dòng lệnh nào thi hành dòng lệnh đó. |
- Khó quan sát phát hiện lỗi. | - Dễ phát hiện lỗi. |
- Mang tính rủi ro cao. | - Ít rủi ro. |
VD: Khi ta dịch 1 cuốn sách từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc ngược lại. | VD: Khi ngoại giao giữa cơ quan nhà nước với người nước ngoài ta cần một thông dịch viên để dịch lại nội dung của tiếng nước ngoài sang tiếng Việt ngay tại thời điểm đó. |
DoThiHaDuc(I22B)- Tổng số bài gửi : 25
Join date : 11/03/2013
Re: Thảo luận Bài 3
Trình bày của bạn dễ hiểu. ThanksDoThiHaDuc(I22B) đã viết:Bộ thông dịch lệnh (Command-Interpreter) :
- Command-Interpreter là 1 phương thức giao tiếp giữa User và HĐH.
- Một số HĐH xem Command-Interpreter là bộ phận của hạt nhân (Kernel) trong khi MS-DOS và UNIX coi là chương trình đặc biệt.
- Giao diện do Command-Interpreter hỗ trợ được gọi là Shell.
- Một trong những "Vỏ" thân thiện đầu tiên xuất hiện trong hệ điều hành Mac OS cho máy tính Macintosh.Có gì sai sót bổ sung giúp mình nhé!
BIÊN DỊCH
( Compilation ) THÔNG DỊCH
( Interpretation )- Chương trình chạy nhanh. - Chương trình chạy chậm. - Có mã đích. - Gặp dòng lệnh nào thi hành dòng lệnh đó. - Khó quan sát phát hiện lỗi. - Dễ phát hiện lỗi. - Mang tính rủi ro cao. - Ít rủi ro. VD: Khi ta dịch 1 cuốn sách từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc ngược lại. VD: Khi ngoại giao giữa cơ quan nhà nước với người nước ngoài ta cần một thông dịch viên để dịch lại nội dung của tiếng nước ngoài sang tiếng Việt ngay tại thời điểm đó.
NgoVanTuyen(I22B)- Tổng số bài gửi : 32
Join date : 22/02/2013
Điều khiển máy tính từ xa
Ngoài TeamViewer, LogMeIn còn phần mềm điểu khiển từ xa nào hay ko các bạn?? Tiện thể cho mình biết ưu nhược điểm của từng loại nữa nhé. ^^
NgoVanTuyen(I22B)- Tổng số bài gửi : 32
Join date : 22/02/2013
Sự khác nhau giữa thông dịch(Interpretation) và biên dịch(Compilation).
*Thông dịch (Interpretation): là lần lượt thi hành từng lệnh 1 thông qua chương trình gọi là trình thong dịch(Interpreter). Thường được viết bằng ngôn ngữ cấp thấp và được lưu với file mở rộng *.bat(batch). Trong thông dịch thì mã nguồn không dược dịch trước thành ngôn ngữ máy mà mỗi lần cần chạy chương trình thì mã nguồn mới được dịch để thực hiện từng lệnh 1 (line by line .Tất cả các ngôn ngữ không biên dịch ra mã máy điều phải sử dụng trình thông dịch , các ngôn ngữ theo trình thông dịch thường gọi là script(kịch bản).
*Biên dịch (Compilation): là dịch toàn bộ chương trình thông qua 1 chương trình gọi là trình biên dịch(Compiler) tạo ra file thưc thi *.exe (sẽ chạy 1 lần mà không cần thông dịch lại). Chương trình viết được biên dịch ra thành ngôn ngữ máy trên một hệ điều hành xác định và chỉ chạy trên hệ điều hành đó(C++ -> chỉ chạy trên win, C++ không chạy trên Unix/Linux . .
Admin
Ngôn ngữ lập trình để Thông dịch thường là ngôn ngữ Cấp cao mới đúng ! (ví dụ: VBA, VBScript, JavaScript, JScript).
*Biên dịch (Compilation): là dịch toàn bộ chương trình thông qua 1 chương trình gọi là trình biên dịch(Compiler) tạo ra file thưc thi *.exe (sẽ chạy 1 lần mà không cần thông dịch lại). Chương trình viết được biên dịch ra thành ngôn ngữ máy trên một hệ điều hành xác định và chỉ chạy trên hệ điều hành đó(C++ -> chỉ chạy trên win, C++ không chạy trên Unix/Linux . .
Admin
Ngôn ngữ lập trình để Thông dịch thường là ngôn ngữ Cấp cao mới đúng ! (ví dụ: VBA, VBScript, JavaScript, JScript).
TrỉnhToQuyen(I12A)- Tổng số bài gửi : 23
Join date : 10/03/2013
Một số công cụ điều khiển từ xa
NgoVanTuyen(I22B) đã viết:Ngoài TeamViewer, LogMeIn còn phần mềm điểu khiển từ xa nào hay ko các bạn?? Tiện thể cho mình biết ưu nhược điểm của từng loại nữa nhé. ^^
Trong Windows có sẵn Windows Remote Desktop- một ứng dụng điều khiển máy tính từ xa mặc định khi cài Windows vẫn là công cụ đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng Windows với đầy đủ các tính năng của một trình điều khiển PC từ xa. Để sử dụng được Windows Remote Destop, bạn cần phải bật công cụ này lên trong Windows. Điểm hạn chế của trình ứng dụng này là không hỗ trợ khả năng kết nối giữa các hệ điều hành với nhau
TightVNC là một ứng dụng điều khiển từ xa mã nguồn mở và có thể “bắc cầu” cho nhiều nền tảng. Với TightVNC, bạn cần cài đặt một máy chủ VNC trên máy bạn muốn truy cập từ xa. Sau đó, bạn có thể truy cập từ xa máy chủ này từ bất cứ nơi nào với VNC Viewer một khi đã cài đặt công cụ của dịch vụ. Hơn thế, ngoài khả năng quản lý TightVNC nhờ vào trình ứng dụng, người dùng còn có thể thực hiện việc này thông qua trình duyệt web.
UltraVNC là một ứng dụng điều khiển máy tính từ xa mã nguồn mở và chỉ dùng trên Windows. UltraVNC hỗ trợ khá nhiều tính năng như chat, trao đổi tập tin. Điểm mạnh của UltraVNC là khả năng hỗ trợ các plugin. Mặc dù UltraVNC chỉ chạy trên Windows nhưng bạn vẫn có thể truy cập từ xa máy tính của mình trên các nền tảng khác thông qua sử dụng trình duyệt.
ShowMyPC là 1 công cụ tổng hợp công nghệ VNC cùng với SSH cho phép người khác xem và điều khiển màn hình desktop của bạn. Người muốn truy cập vào máy tính của bạn chỉ cần cài chương trình ShowMyPC và biết mật khẩu (địa chỉ IP cũng không cần!). Mật khẩu tạm thời của session làm việc sẽ được tự động sinh ra khi bạn bắt đầu xem màn hình và nó phải được gửi tới người dùng từ xa qua email, phone hay các phương tiện khác.
xuantri27 (I11C)- Tổng số bài gửi : 5
Join date : 27/02/2013
Lợi ích của hệ điều hành ảo:
Có hai lợi điểm chính trong việc sử dụng máy ảo. Thứ nhất, bằng cách bảo vệ
hoàn toàn các tài nguyên hệ thống, máy ảo cung cấp mức độ bảo mật cao. Thứ hai,
máy ảo cho phép phát triển hệ thống được thực hiện mà không cần phá vỡ hoạt động
hệ thống thông thường.
Thêm nữa để chạy đồng thời nhiều hệ điều hành trong một thời điểm ta không phải tốn thêm chi phí mua mới phần cứng riêng biệt. ^^ Một ích lợi về mặt kinh tế Very Happy
Mỗi máy ảo hoàn toàn bị cô lập từ các máy ảo khác, vì thế chúng ta không gặp
phải bất kỳ vấn đề bảo mật nào như tài nguyên hệ thống khác hoàn toàn được bảo vệ.
Sinh viên, kỹ thuật chuyên ngành mạng đã tận dụng ưu điểm này của máy ảo để chạy nhiều hệ điều hành trong quá trình kiểm thử những bài lab.
Thí dụ, các ứng dụng không được tin cậy được tải về từ Internet có thể được chạy
trong một máy ảo riêng. Một bất lợi của môi trường này là không có sự chia sẻ tài
nguyên trực tiếp. Hai tiếp cận cung cấp sự chia sẻ được cài đặt. Thứ nhất, có thể chia
sẻ một đĩa nhỏ. Cơ chế này được làm mẫu sau một đĩa được chia sẻ vật lý. Thứ hai, có
thể định nghĩa một mạng của các máy ảo, mỗi máy ảo có thể gửi thông tin qua các
mạng giao tiếp này nhưng nó được cài đặt bằng phần mềm.
Những hệ thống máy ảo như thế là một phương tiện truyền thông hữu hiệu cho
việc nghiên cứu và phát triển hệ điều hành.
hoàn toàn các tài nguyên hệ thống, máy ảo cung cấp mức độ bảo mật cao. Thứ hai,
máy ảo cho phép phát triển hệ thống được thực hiện mà không cần phá vỡ hoạt động
hệ thống thông thường.
Thêm nữa để chạy đồng thời nhiều hệ điều hành trong một thời điểm ta không phải tốn thêm chi phí mua mới phần cứng riêng biệt. ^^ Một ích lợi về mặt kinh tế Very Happy
Mỗi máy ảo hoàn toàn bị cô lập từ các máy ảo khác, vì thế chúng ta không gặp
phải bất kỳ vấn đề bảo mật nào như tài nguyên hệ thống khác hoàn toàn được bảo vệ.
Sinh viên, kỹ thuật chuyên ngành mạng đã tận dụng ưu điểm này của máy ảo để chạy nhiều hệ điều hành trong quá trình kiểm thử những bài lab.
Thí dụ, các ứng dụng không được tin cậy được tải về từ Internet có thể được chạy
trong một máy ảo riêng. Một bất lợi của môi trường này là không có sự chia sẻ tài
nguyên trực tiếp. Hai tiếp cận cung cấp sự chia sẻ được cài đặt. Thứ nhất, có thể chia
sẻ một đĩa nhỏ. Cơ chế này được làm mẫu sau một đĩa được chia sẻ vật lý. Thứ hai, có
thể định nghĩa một mạng của các máy ảo, mỗi máy ảo có thể gửi thông tin qua các
mạng giao tiếp này nhưng nó được cài đặt bằng phần mềm.
Những hệ thống máy ảo như thế là một phương tiện truyền thông hữu hiệu cho
việc nghiên cứu và phát triển hệ điều hành.
NguyenQuocHuy (I22B)- Tổng số bài gửi : 49
Join date : 10/03/2013
Vai trò của máy ảo trong thực tế
+ Kiểm thử các phiên bản hệ điều hành: Bạn có thể chạy phiên bản thử nghiệm Windows 8 bằng máy ảo trên máy chạy Windows 7. Điều này cho phép bạn thử nghiệm Windows 8 mà không phải cài đặt một phiên bản Windows bất ổn định trên máy mình.
+ Thử nghiệm các hệ điều hành khác: Bạn có thể cài nhiều bản phân phối Linux khác nhau và các hệ điều hành ít biết đến hơn bằng một máy ảo để thử nghiệm chúng và tìm hiểu cách chúng hoạt động. Nếu bạn hứng thú với Ubuntu, bạn có thể cài đặt nó vào máy ảo và sử dụng tại một cửa sổ trên màn hình desktop bình thường.
+ Sử dụng phần mềm đòi hỏi một hệ điều hành cũ: Nếu bạn có một ứng dụng quan trọng mà chỉ chạy trên Windows XP, bạn có thể cài đặt XP trên máy ảo và chạy ứng dụng trên máy ảo. Máy ảo đang thực sự chạy Windows XP, vì vậy tính tương thích không phải vấn đề. Điều này cho phép người dùng sử dụng một ứng dụng mà chỉ tương thích với Windows XP mà không phải cài Windows XP trên máy thật, đặc biệt quan trọng khi xét đến nhiều laptop mới và phần cứng khác không hỗ trợ đầy đủ cho Windows XP.
+ Chạy phần mềm được thiết kế cho những hệ điều hành khác: Những người dùng Mac và Linux có thể chạy Windows trên một máy ảo để sử dụng những phần mềm cho Windows trên máy tính mà không phải đau đầu về tính tương thích. Không may là, với trò chơi thì đây có thể là một vấn đề. Các chương trình máy ảo có độ trễ và không một ứng dụng máy ảo nào cho phép chạy các bản game 3D mới nhất. Một số hiệu ứng 3D được hỗ trợ nhưng đồ họa 3D là điều ít được hỗ trợ nhất trên máy ảo.
+ Kiểm thử phần mềm trên nhiều nền tảng: Nếu bạn cần kiểm thử một ứng dụng có tương thích với nhiều hệ điều hành hoặc chỉ các bản Windows khác nhau hay không, bạn có thể cài mỗi hệ điều hành lên một máy ảo thay vì cần nhiều máy thực xung quanh.
+ Tăng cường cho server: Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều server, thì các server có thể được đặt vào những máy ảo và chạy trên một máy tính đơn lẻ. Mỗi máy ảo là một thư mục cách ly, vì vậy điều này không gây những nguy cơ về bảo mật liên quan tới việc chạy nhiều server khác nhau trên cùng hệ điều hành. Các máy ảo cũng có thể được di dời giữa những server thật.
+ Thử nghiệm các hệ điều hành khác: Bạn có thể cài nhiều bản phân phối Linux khác nhau và các hệ điều hành ít biết đến hơn bằng một máy ảo để thử nghiệm chúng và tìm hiểu cách chúng hoạt động. Nếu bạn hứng thú với Ubuntu, bạn có thể cài đặt nó vào máy ảo và sử dụng tại một cửa sổ trên màn hình desktop bình thường.
+ Sử dụng phần mềm đòi hỏi một hệ điều hành cũ: Nếu bạn có một ứng dụng quan trọng mà chỉ chạy trên Windows XP, bạn có thể cài đặt XP trên máy ảo và chạy ứng dụng trên máy ảo. Máy ảo đang thực sự chạy Windows XP, vì vậy tính tương thích không phải vấn đề. Điều này cho phép người dùng sử dụng một ứng dụng mà chỉ tương thích với Windows XP mà không phải cài Windows XP trên máy thật, đặc biệt quan trọng khi xét đến nhiều laptop mới và phần cứng khác không hỗ trợ đầy đủ cho Windows XP.
+ Chạy phần mềm được thiết kế cho những hệ điều hành khác: Những người dùng Mac và Linux có thể chạy Windows trên một máy ảo để sử dụng những phần mềm cho Windows trên máy tính mà không phải đau đầu về tính tương thích. Không may là, với trò chơi thì đây có thể là một vấn đề. Các chương trình máy ảo có độ trễ và không một ứng dụng máy ảo nào cho phép chạy các bản game 3D mới nhất. Một số hiệu ứng 3D được hỗ trợ nhưng đồ họa 3D là điều ít được hỗ trợ nhất trên máy ảo.
+ Kiểm thử phần mềm trên nhiều nền tảng: Nếu bạn cần kiểm thử một ứng dụng có tương thích với nhiều hệ điều hành hoặc chỉ các bản Windows khác nhau hay không, bạn có thể cài mỗi hệ điều hành lên một máy ảo thay vì cần nhiều máy thực xung quanh.
+ Tăng cường cho server: Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều server, thì các server có thể được đặt vào những máy ảo và chạy trên một máy tính đơn lẻ. Mỗi máy ảo là một thư mục cách ly, vì vậy điều này không gây những nguy cơ về bảo mật liên quan tới việc chạy nhiều server khác nhau trên cùng hệ điều hành. Các máy ảo cũng có thể được di dời giữa những server thật.
HongThuanPhong(I22B)- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 12/03/2013
Cấu trúc hệ thống
Như chúng ta đã biết,HDH là một chương trình lớn,rất phức tạp nhưng nó cũng có những trách nhiệm vận hành cho cá tiến trình.Vậy,các nhà lập trình đã rất chu đáo trong việc thiết kế kỹ càng,chi tiết cũng như hiệu năng sẽ cao hơn.
Nhưng đạt được điều đó,HDH có những cấu trúc như thế nào,và các cấu trúc vận hành ra sao?
Có 3 cấu trúc hệ thống đó là: cấu trúc đơn giản(simple structure),cấu trúc phân lớp(layer structure) và cấu trúc vi hạt(Micro kernel Structure)
1.Cấu trúc đơn giản:đây là cấu trúc gọi tự do lẫn nhau dưới dạng thủ tục ,tầng trên sẽ gọi tầng dưới,tầng dưới sẽ gọi tầng thấp hơn nữa...cho đến khi tầng thấp nhất.
2.Cấu trúc phân lớp:tức là hệ thống sẽ chia thành nhiều lớp,lớp thấp nhất là hardware(phần cứng máy tính),và ngược lại lớp cao nhất là giao diện người dùng(user interface),tầng trên sẽ dùng chức năng và các dịch vụ do tầng thấp hơn cung cấp.Nhưng có thêm đặc điểm là layer ở trên không quan tâm ở dưới làm như thế nào,nó chỉ quan tâm tầng dưới làm gì để tầng trên biết được các hàm,dịch vụ cho tầng trên sử dụng.Ngòai ra còn thêm debugging(rà lỗi) giúp cho hệ thống thi công đơn giản hơn.Tuy nhiên vì phân chia nhiều layer,các tầng giao tiếp phải chờ tầng dưới nên hiệu năng làm việc sẽ thấp hơn.
3. Cấu trúc vi hạt:đây là cấu trúc tiên tiến hơn 2 cấu trúc trên vì nó rút bỏ những thành phần không quan trọng ra khỏi kernel(kernel theo mình nghĩ là nhân của CPU,gi61n như bộ não con người vậy đó) và thực thi chúng dưới dạng các múc hệ thống(system layer) và mức người dùng(user layer).Đâu là các dịch vụ được thêm vào user,bảo mật và độ tin cậy cao hơn.
Nhưng đạt được điều đó,HDH có những cấu trúc như thế nào,và các cấu trúc vận hành ra sao?
Có 3 cấu trúc hệ thống đó là: cấu trúc đơn giản(simple structure),cấu trúc phân lớp(layer structure) và cấu trúc vi hạt(Micro kernel Structure)
1.Cấu trúc đơn giản:đây là cấu trúc gọi tự do lẫn nhau dưới dạng thủ tục ,tầng trên sẽ gọi tầng dưới,tầng dưới sẽ gọi tầng thấp hơn nữa...cho đến khi tầng thấp nhất.
2.Cấu trúc phân lớp:tức là hệ thống sẽ chia thành nhiều lớp,lớp thấp nhất là hardware(phần cứng máy tính),và ngược lại lớp cao nhất là giao diện người dùng(user interface),tầng trên sẽ dùng chức năng và các dịch vụ do tầng thấp hơn cung cấp.Nhưng có thêm đặc điểm là layer ở trên không quan tâm ở dưới làm như thế nào,nó chỉ quan tâm tầng dưới làm gì để tầng trên biết được các hàm,dịch vụ cho tầng trên sử dụng.Ngòai ra còn thêm debugging(rà lỗi) giúp cho hệ thống thi công đơn giản hơn.Tuy nhiên vì phân chia nhiều layer,các tầng giao tiếp phải chờ tầng dưới nên hiệu năng làm việc sẽ thấp hơn.
3. Cấu trúc vi hạt:đây là cấu trúc tiên tiến hơn 2 cấu trúc trên vì nó rút bỏ những thành phần không quan trọng ra khỏi kernel(kernel theo mình nghĩ là nhân của CPU,gi61n như bộ não con người vậy đó) và thực thi chúng dưới dạng các múc hệ thống(system layer) và mức người dùng(user layer).Đâu là các dịch vụ được thêm vào user,bảo mật và độ tin cậy cao hơn.
NguyenNhatHuy64(I22B)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 09/03/2013
Age : 32
Quản lý tiến trình
-Quản lý tiến trình
Một chương trình không thực hiện được gì cả nếu như nó không được CPU
thi hành. Một tiến trình là một chương trình đang được thi hành, nhưng ý nghĩa
của nó còn rộng hơn. Một công việc theo lô là một tiến trình. Một chương trình
người dùng chia xẻ thời gian là một tiến trình, một công việc của hệ thống như
soopling xuất ra máy in cũng là một tiến trình.
Một tiến trình phải sử dụng tài nguyên như thời gian sử dụng CPU, bộ nhớ,
tập tin, các thiết bị nhập xuất để hoàn tất công việc của nó. Các tài nguyên này
được cung cấp khi tiến trình được tạo hay trong quá trình thi hành. Khi tiến trình
được tạo, nó sử dụng rất nhiều tài nguyên vật lý và luận lý.cũng như một số khởi
tạo dữ liệu nhập. Ví dụ, khảo sát tiến trình hiển thị trạng thái của tập tin lên màn
hình. Đầu vào của tiến trình là tên tập tin, và tiến trình sẽ thực hiện những chỉ thị
thích hợp, thực hiện lời gọi hệ thống để nhận được những thông tin mong muốn và
hiển thị nó lên màn hình. Khi tiến trình kết thúc, hệ điều hành sẽ tái tạo lại các tài
nguyên có thể được dùng lại..
Một tiến trình là hoạt động (active) hoàn toàn-ngược lại với một tập tin trên
đĩa là thụ động (passive)-với một bộ đếm chương trình cho biết lệnh kế tiếp được
thi hành.Việc thi hành được thực hiện theo cơ chế tuần tự , CPU sẽ thi hành từ
lệnh đầu đến lệnh cuối.
Một tiến trình được coi là một đơn vị làm việc của hệ thống. Một hệ thống
có thể có nhiều tiến trình cùng lúc , trong đó một số tiến trình là của hệ điều hành,
một số tiến trình là của người sử dụng. các tiến trình này có thể diễn ra đồng thời.
-Vai trò của hệ điều hành trong việc quản lý tiến trình là :
Tạo và hủy các tiến trình của người sử dụng và của hệ thống.
Ngưng và thực hiện lại một tiến trình.
Cung cấp cơ chế đồng bộ tiến trình.
Cung cấp cách thông tin giữa các tiến trình.
Cung cấp cơ chế kiểm soát deadlock
Một chương trình không thực hiện được gì cả nếu như nó không được CPU
thi hành. Một tiến trình là một chương trình đang được thi hành, nhưng ý nghĩa
của nó còn rộng hơn. Một công việc theo lô là một tiến trình. Một chương trình
người dùng chia xẻ thời gian là một tiến trình, một công việc của hệ thống như
soopling xuất ra máy in cũng là một tiến trình.
Một tiến trình phải sử dụng tài nguyên như thời gian sử dụng CPU, bộ nhớ,
tập tin, các thiết bị nhập xuất để hoàn tất công việc của nó. Các tài nguyên này
được cung cấp khi tiến trình được tạo hay trong quá trình thi hành. Khi tiến trình
được tạo, nó sử dụng rất nhiều tài nguyên vật lý và luận lý.cũng như một số khởi
tạo dữ liệu nhập. Ví dụ, khảo sát tiến trình hiển thị trạng thái của tập tin lên màn
hình. Đầu vào của tiến trình là tên tập tin, và tiến trình sẽ thực hiện những chỉ thị
thích hợp, thực hiện lời gọi hệ thống để nhận được những thông tin mong muốn và
hiển thị nó lên màn hình. Khi tiến trình kết thúc, hệ điều hành sẽ tái tạo lại các tài
nguyên có thể được dùng lại..
Một tiến trình là hoạt động (active) hoàn toàn-ngược lại với một tập tin trên
đĩa là thụ động (passive)-với một bộ đếm chương trình cho biết lệnh kế tiếp được
thi hành.Việc thi hành được thực hiện theo cơ chế tuần tự , CPU sẽ thi hành từ
lệnh đầu đến lệnh cuối.
Một tiến trình được coi là một đơn vị làm việc của hệ thống. Một hệ thống
có thể có nhiều tiến trình cùng lúc , trong đó một số tiến trình là của hệ điều hành,
một số tiến trình là của người sử dụng. các tiến trình này có thể diễn ra đồng thời.
-Vai trò của hệ điều hành trong việc quản lý tiến trình là :
Tạo và hủy các tiến trình của người sử dụng và của hệ thống.
Ngưng và thực hiện lại một tiến trình.
Cung cấp cơ chế đồng bộ tiến trình.
Cung cấp cách thông tin giữa các tiến trình.
Cung cấp cơ chế kiểm soát deadlock
BuiThucTuan(I22B)- Tổng số bài gửi : 14
Join date : 09/03/2013
Age : 34
LINUX THẬT SỰ CÓ SỰ BẢO MẬT CAO HƠN WINDOWS?
+ Đối với một HĐH miễn phí (Linus) và được nhiều người trên thế giới cùng xây dựng thì sự bảo mật có thể so sánh với một HĐH phải bỏ tiền ra mua và đc xây dựng từ hàng ngàn kỹ sư tài ba thuộc loại bậc nhất của Microsoft (Windows) không?
+ Mặt khác, chính vì Linus là HĐH mã nguồn mở nên có thể dể dàng tìm đc các code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Vì thế sự bảo mật có thể dễ dàng bị phá vỡ. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Linus.
+ Giả sử nếu như HĐH Windows bị rò rỉ lổ hổng bảo mật thì lập tức một đội ngũ chuyên gia và kỹ sư hàng đầu về bảo mật sẽ đứng ra chịu trách nhiệm và bắt tay vá lỗ hổng đó một cách hiệu quả nhất.
Cái gì cũng vậy, nếu phải tốn tiền mua để sử dụng sẽ an toàn và tốt hơn nhiều. Và khi có sự cố thì ít nhất cũng có người đứng ra chịu trách nhiệm cho mình. Bênh cạnh đó Windows sẽ cho bạn sử dụng những chương trình khác được kèm theo mà chất lượng cũng rất tốt.
ví dụ khi bạn dùng Windows có bản quyền bạn có thể sử dụng chương trình diệt virus
+ Mặt khác, chính vì Linus là HĐH mã nguồn mở nên có thể dể dàng tìm đc các code thiết kế được cung cấp sẵn trên mạng. Vì thế sự bảo mật có thể dễ dàng bị phá vỡ. Nếu như một phần mềm mã nguồn mở có thể do nhiều người thiết kế nhưng đến lúc nó bị tấn công thì lại không có ai đứng ra chịu trách nhiệm. Không những thế, các phiên bản những hệ điều hành dạng này khá nhiều và phức tạp nên người dùng đôi khi sẽ không biết họ đang dùng sản phẩm nào. Đó cũng là lý do, tại sao các hãng sản xuất máy tính, thà chấp nhận bỏ tiền mua hệ điều hành Microsoft Windows còn hơn sử dụng các hệ điều hành nguồn mở miễn phí như Linus.
+ Giả sử nếu như HĐH Windows bị rò rỉ lổ hổng bảo mật thì lập tức một đội ngũ chuyên gia và kỹ sư hàng đầu về bảo mật sẽ đứng ra chịu trách nhiệm và bắt tay vá lỗ hổng đó một cách hiệu quả nhất.
Cái gì cũng vậy, nếu phải tốn tiền mua để sử dụng sẽ an toàn và tốt hơn nhiều. Và khi có sự cố thì ít nhất cũng có người đứng ra chịu trách nhiệm cho mình. Bênh cạnh đó Windows sẽ cho bạn sử dụng những chương trình khác được kèm theo mà chất lượng cũng rất tốt.
ví dụ khi bạn dùng Windows có bản quyền bạn có thể sử dụng chương trình diệt virus
NgoVanTuyen(I22B)- Tổng số bài gửi : 32
Join date : 22/02/2013
ĐIỀU KHIỂN MÁY TÍNH TỪ XA VỚI RADMIN
Bạn có thể truy cập từ xa cùng một máy tính từ nhiều nơi và sử dụng khả năng chuyển đổi tập tin tiên tiến, các cuộc trò chuyện văn bản hay voice chat, tắt máy từ xa, Telnet và các tính năng hữu ích khác.
1. Radmin 3 gồm có 2 modules:
1.1. Radmin 3 – Radmin Viewer
Ngoài chức năng chính của nó - chuyển giao hình ảnh của một màn hình từ máy tính khác - Radmin sẽ chăm sóc những thứ khác quản trị viên và người sử dụng thường xuyên cần phải làm thường xuyên.
Radmin giúp cho việc sao chép tập tin giữa các máy tính rất dễ dàng. Sử dụng chế độ chuyển tập tin Radmin, bạn có thể sao chép một tập tin đến hoặc từ một máy tính cách xa hàng ngàn dặm và không phải là trên cùng một mạng. Nếu không có Radmin, bạn phải sử dụng một máy chủ FTP trung gian hoặc máy chủ tập tin mạng LAN, fiddle đính kèm email hoặc thậm chí di chuyển các tập tin trên đĩa CD-RW hoặc đĩa mềm. Radmin cho phép bạn sao chép chúng trực tiếp an toàn.
Một tính năng rất hữu ích của Radmin là bạn có thể truy cập máy tính từ xa bằng chế độ Telnet. Điều này cho phép bạn làm việc trên máy tính từ xa thông qua dòng lệnh để chỉ các lệnh văn bản được chuyển giao (dòng đầu vào) và nhận được (dòng đầu ra) từ nó. Điều này cho phép bạn không can thiệp tới một người dùng điều hành máy tính từ xa, nhưng để làm việc đồng thời và độc lập - nó gần giống như một dịch vụ thiết bị đầu cuối (chỉ giới hạn trong chế độ dòng lệnh).
1.2. Radmin 3 – Radmin Server
Modul Radmin Server nên được cài đặt trên các máy tính từ xa mà bạn sẽ kết nối. Nó hoạt động như một dịch vụ, vì vậy nó sẽ tự động tải khi bạn khởi động Windows.
Radmin được biết đến với khả năng bảo mật cao nhất. Khi bạn cố gắng kết nối với một máy tính từ xa Radmin Server nhắc nhở bạn để xác thực an toàn bằng cách sử dụng một tên đăng nhập và mật khẩu. Chương trình có thể kiểm soát quyền cho “user” cũng như chức năng bộ lọc IP. Mã hóa AES 256-bit nâng cao luôn luôn được kích hoạt cho tất cả các dòng dữ liệu được chuyển tải qua mạng trong suốt thời gian điều khiển máy tính từ xa.
Modul Radmin Server cung cấp các chức năng phản xạ của màn hình máy tính từ xa. Radmin 3 kết hợp công nghệ DirectScreenTransfer mới, công nghệ dựa trên Radmin Mirror driver. Nó cho phép Radmin Server đọc màn hình từ xa, bỏ qua bộ điều khiển video, trong khi tối thiểu tiêu thụ tài nguyên bộ xử lý. Radmin sử dụng một thuật toán thông minh, cho phép nó chỉ đọc những phần thay đổi của màn hình. Công nghệ này cung cấp khả năng không chỉ tối đa hóa tốc độ làm việc, mà còn giảm thiểu lưu lượng truy cập mạng và sử dụng bộ vi xử lý. Nó hoàn toàn quan trọng đặc biệt là khi làm việc với một modem chậm hoặc kết nối GPRS.
Radmin cũng hoạt động như một máy chủ để cung cấp Text và Voice Chat. Để bảo mật, sử dụng xác thực và các thuật toán mã hóa như ở chế độ Full Control.
Radmin Server hỗ trợ nhiều tính năng khác như chuyển hình dạng con trỏ chuột từ xa, hỗ trợ nhiều màn hình và những tính năng khác.
2. Làm thế nào để sử dụng Radmin 3 cho truy cập từ xa vào máy tính?
Để bắt đầu bạn cần phải chạy Radmin Server trên máy tính từ xa. Sau đó chạy Radmin Viewer trên máy tính của bạn. Cả hai máy tính phải được kết nối Internet hoặc (Local Area Network) mạng LAN.
Bước 1:
Download và cài đặt Radmin Server trên các máy tính từ xa
Tải về Radmin Server 3.4. Thực hiện rserv34.exe và làm theo các hướng dẫn trên màn hình.
Bước 2:
Tải về và cài đặt Radmin Viewer trên máy tính địa phương
Tải về Radmin Viewer 3.4. Thực hiện rview34.exe và làm theo các hướng dẫn trên màn hình.
Bước 3:
Cấu hình Radmin Server trên máy tính từ xa
Kích chuột phải vào biểu tượng khay Radmin Server và chọn "Cài đặt Đối với Radmin Server". Chọn "Permissions" để thiết lập mật khẩu để truy cập mạng tới máy chủ Radmin. Bạn phải biết địa chỉ IP của máy tính từ xa của bạn. Để biết nó di chuyển con trỏ chuột qua biểu tượng khay Radmin Server. Nó sẽ cho bạn địa chỉ IP. Bây giờ máy chủ Radmin của bạn đã sẵn sàng để bắt đầu kết nối truy cập từ xa.
Bước 4:
Chạy Radmin Viewer trên máy tính nội mạng.
Nhấp chuột vào trình đơn Start trên "Radmin Viewer", tạo ra một kết nối mới và nhập địa chỉ IP của máy tính từ xa. Sau đó chọn loại kết nối của bạn và bấm "Connect". Nhập mật khẩu mà bạn đã thiết lập trên máy tính từ xa và hào hứng để bắt đầu làm việc từ xa!
Radmin (Remote Administrator) là chương trình truy cập và kiểm soát máy máy từ xa có tính bảo mật và tốc độ cao cho phép bạn làm việc trên máy từ xa mà như là đang ngồi ngay trước máy vậy.
Radmin bao gồm hỗ trợ đầy đủ Windows Vista (32bit), trao đổi file, chat dạng văn bản và âm thanh phổ biến, bảo mật Windows, chứng nhận an ninh Kerberos, bảo mật mã hóa 256bit AES cho mọi dòng dữ liệu, truy cập telnet, hỗ trợ đa màn hình quan sát và công nghệ độc đáo DirectScreenTransfer™ .
Radmin sử dụng protocol TCP/IP – protocol được dùng rộng rãi nhất trên các mạng LAN, WAN và Internet. Điều đó có nghĩa bạn có thể truy cập máy tính của bạn từ bất cứ đâu trên thế giới. Radmin được triển khai trên hang ngàn máy công trên khắp thế giới. Trong số những khách hãng của chúng tôi có những công ty nơi Radmin là phần mềm cơ bản về quản lý mạng.
Click the image to open in full size.
* Những tính năng chính:
- Tương thích đầy đủ với Windows Vista 32bit.
- Làm việc nhanh.
- Mức độ bảo mật cao.
- Chat chữ và chat tiếng nhiều người.
- Hỗ trợ đa màn hình.
- Giao diện than thiện.
- Chuyển dữ liệu với tính năng "Delta Copy".
- Yêu cầu phần cứng thấp
- Hỗ trợ đa kết nối.
- Hỗ trợ kỹ thuật miền phí.
Bảo mật và tin cậy
+ Bảo mật là nhân tố tuyệt đối quan trọng với bất cứ một phần mềm truy cập từ xa nào. Chúng tôi, tại Famatech, sẽ chỉ cung cấp cho bạn mức độ bảo mật cao nhất có thể.
+ Những kỹ tự mật mã của chúng tôi tự hào về công nghệ và giữ cho Radmin là phần mềm truy cập từ xa có tính bảo mật nhất trên thị trường. Việc chứng thực người dùng của Radmin được minh chứng bằng hàm toán học 2048bit Diffie-Hellman đã được chỉnh sửa.
1. Radmin 3 gồm có 2 modules:
1.1. Radmin 3 – Radmin Viewer
Ngoài chức năng chính của nó - chuyển giao hình ảnh của một màn hình từ máy tính khác - Radmin sẽ chăm sóc những thứ khác quản trị viên và người sử dụng thường xuyên cần phải làm thường xuyên.
Radmin giúp cho việc sao chép tập tin giữa các máy tính rất dễ dàng. Sử dụng chế độ chuyển tập tin Radmin, bạn có thể sao chép một tập tin đến hoặc từ một máy tính cách xa hàng ngàn dặm và không phải là trên cùng một mạng. Nếu không có Radmin, bạn phải sử dụng một máy chủ FTP trung gian hoặc máy chủ tập tin mạng LAN, fiddle đính kèm email hoặc thậm chí di chuyển các tập tin trên đĩa CD-RW hoặc đĩa mềm. Radmin cho phép bạn sao chép chúng trực tiếp an toàn.
Một tính năng rất hữu ích của Radmin là bạn có thể truy cập máy tính từ xa bằng chế độ Telnet. Điều này cho phép bạn làm việc trên máy tính từ xa thông qua dòng lệnh để chỉ các lệnh văn bản được chuyển giao (dòng đầu vào) và nhận được (dòng đầu ra) từ nó. Điều này cho phép bạn không can thiệp tới một người dùng điều hành máy tính từ xa, nhưng để làm việc đồng thời và độc lập - nó gần giống như một dịch vụ thiết bị đầu cuối (chỉ giới hạn trong chế độ dòng lệnh).
1.2. Radmin 3 – Radmin Server
Modul Radmin Server nên được cài đặt trên các máy tính từ xa mà bạn sẽ kết nối. Nó hoạt động như một dịch vụ, vì vậy nó sẽ tự động tải khi bạn khởi động Windows.
Radmin được biết đến với khả năng bảo mật cao nhất. Khi bạn cố gắng kết nối với một máy tính từ xa Radmin Server nhắc nhở bạn để xác thực an toàn bằng cách sử dụng một tên đăng nhập và mật khẩu. Chương trình có thể kiểm soát quyền cho “user” cũng như chức năng bộ lọc IP. Mã hóa AES 256-bit nâng cao luôn luôn được kích hoạt cho tất cả các dòng dữ liệu được chuyển tải qua mạng trong suốt thời gian điều khiển máy tính từ xa.
Modul Radmin Server cung cấp các chức năng phản xạ của màn hình máy tính từ xa. Radmin 3 kết hợp công nghệ DirectScreenTransfer mới, công nghệ dựa trên Radmin Mirror driver. Nó cho phép Radmin Server đọc màn hình từ xa, bỏ qua bộ điều khiển video, trong khi tối thiểu tiêu thụ tài nguyên bộ xử lý. Radmin sử dụng một thuật toán thông minh, cho phép nó chỉ đọc những phần thay đổi của màn hình. Công nghệ này cung cấp khả năng không chỉ tối đa hóa tốc độ làm việc, mà còn giảm thiểu lưu lượng truy cập mạng và sử dụng bộ vi xử lý. Nó hoàn toàn quan trọng đặc biệt là khi làm việc với một modem chậm hoặc kết nối GPRS.
Radmin cũng hoạt động như một máy chủ để cung cấp Text và Voice Chat. Để bảo mật, sử dụng xác thực và các thuật toán mã hóa như ở chế độ Full Control.
Radmin Server hỗ trợ nhiều tính năng khác như chuyển hình dạng con trỏ chuột từ xa, hỗ trợ nhiều màn hình và những tính năng khác.
2. Làm thế nào để sử dụng Radmin 3 cho truy cập từ xa vào máy tính?
Để bắt đầu bạn cần phải chạy Radmin Server trên máy tính từ xa. Sau đó chạy Radmin Viewer trên máy tính của bạn. Cả hai máy tính phải được kết nối Internet hoặc (Local Area Network) mạng LAN.
Bước 1:
Download và cài đặt Radmin Server trên các máy tính từ xa
Tải về Radmin Server 3.4. Thực hiện rserv34.exe và làm theo các hướng dẫn trên màn hình.
Bước 2:
Tải về và cài đặt Radmin Viewer trên máy tính địa phương
Tải về Radmin Viewer 3.4. Thực hiện rview34.exe và làm theo các hướng dẫn trên màn hình.
Bước 3:
Cấu hình Radmin Server trên máy tính từ xa
Kích chuột phải vào biểu tượng khay Radmin Server và chọn "Cài đặt Đối với Radmin Server". Chọn "Permissions" để thiết lập mật khẩu để truy cập mạng tới máy chủ Radmin. Bạn phải biết địa chỉ IP của máy tính từ xa của bạn. Để biết nó di chuyển con trỏ chuột qua biểu tượng khay Radmin Server. Nó sẽ cho bạn địa chỉ IP. Bây giờ máy chủ Radmin của bạn đã sẵn sàng để bắt đầu kết nối truy cập từ xa.
Bước 4:
Chạy Radmin Viewer trên máy tính nội mạng.
Nhấp chuột vào trình đơn Start trên "Radmin Viewer", tạo ra một kết nối mới và nhập địa chỉ IP của máy tính từ xa. Sau đó chọn loại kết nối của bạn và bấm "Connect". Nhập mật khẩu mà bạn đã thiết lập trên máy tính từ xa và hào hứng để bắt đầu làm việc từ xa!
Radmin (Remote Administrator) là chương trình truy cập và kiểm soát máy máy từ xa có tính bảo mật và tốc độ cao cho phép bạn làm việc trên máy từ xa mà như là đang ngồi ngay trước máy vậy.
Radmin bao gồm hỗ trợ đầy đủ Windows Vista (32bit), trao đổi file, chat dạng văn bản và âm thanh phổ biến, bảo mật Windows, chứng nhận an ninh Kerberos, bảo mật mã hóa 256bit AES cho mọi dòng dữ liệu, truy cập telnet, hỗ trợ đa màn hình quan sát và công nghệ độc đáo DirectScreenTransfer™ .
Radmin sử dụng protocol TCP/IP – protocol được dùng rộng rãi nhất trên các mạng LAN, WAN và Internet. Điều đó có nghĩa bạn có thể truy cập máy tính của bạn từ bất cứ đâu trên thế giới. Radmin được triển khai trên hang ngàn máy công trên khắp thế giới. Trong số những khách hãng của chúng tôi có những công ty nơi Radmin là phần mềm cơ bản về quản lý mạng.
Click the image to open in full size.
* Những tính năng chính:
- Tương thích đầy đủ với Windows Vista 32bit.
- Làm việc nhanh.
- Mức độ bảo mật cao.
- Chat chữ và chat tiếng nhiều người.
- Hỗ trợ đa màn hình.
- Giao diện than thiện.
- Chuyển dữ liệu với tính năng "Delta Copy".
- Yêu cầu phần cứng thấp
- Hỗ trợ đa kết nối.
- Hỗ trợ kỹ thuật miền phí.
Bảo mật và tin cậy
+ Bảo mật là nhân tố tuyệt đối quan trọng với bất cứ một phần mềm truy cập từ xa nào. Chúng tôi, tại Famatech, sẽ chỉ cung cấp cho bạn mức độ bảo mật cao nhất có thể.
+ Những kỹ tự mật mã của chúng tôi tự hào về công nghệ và giữ cho Radmin là phần mềm truy cập từ xa có tính bảo mật nhất trên thị trường. Việc chứng thực người dùng của Radmin được minh chứng bằng hàm toán học 2048bit Diffie-Hellman đã được chỉnh sửa.
NgoVanTuyen(I22B)- Tổng số bài gửi : 32
Join date : 22/02/2013
Trang 1 trong tổng số 7 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
Similar topics
» THẢO LUẬN MÔN HỌC
» Thảo luận Bài 8
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
» Thảo luận Bài 8
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
Trang 1 trong tổng số 7 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết