Thảo luận Bài 3
+89
NguyenCongVinh(102C)
tranleanhngoc88(i11c)
LeMInhTien(I11C)
HuynhVanNhut (I11C)
NGUYENDINHNGHIA-I11C
NguyenThiThanhThuy(I11C)
ngocquynh2091(i11C)
NguyenTrongHuy(I11C)
LeThiThuyDuong (I11C)
PhamAnhKhoa(I11C)
lamhuubinh(I91C)
Nguyenminhduc (I11C)
Tranvancanh(I11C)
NgoDucTuan (I11C)
TranVuThuyVan_(I11C)
nguyenthingocloan (I11C)
nguyenquoctruong (I11C)
TranMinh (I11C)
TranThanhHoang(I91C)
LE DUY NHAT AN (I91C)
NguyenDoTu (I11C)
KimHue36 (I11C)
PhamHuyHoang (I11C)
truongsi93(I11C)
NguyenNgocMyTien(I11C)
TangHuynhThanhThanh I11C
TruongHanhPhuc (I11C)
TruongThiThuyPhi(I11C)
HoangNgocQuynh(I11C)
DuongTrungTinh(I11C)
NguyenVanNam(I11C)
BuiVanHoc(I11C)
chauchanduong (I11C)
NguyenVietThuan11
DoThuyTien16 (I11C)
NgoThiCamNhung47 (I11C)
HoiHoangHongVu I11C
dongocthien (I11C)
lengocthuthao89 (i11c)
DaoVanHoang (I11C)
caotanthanh(i11c)
08H1010052
nguyenthikieu(I11C)
ledinhngankhanh (i11c)
DuongKimLong(I111C)
nguyenduc_gia.18(I11c)
n.t.tuyet.trinh90 (I11C)
LeMinhDuc (I11C)
XuanThai_I11C
DangNgocMinh(I11C)
HuynhPhuong (I11C)
BuiHuuThanhLuan(I11C)
VOTHANHTRUNG(I11C)
tannamthanh(I11C)
hongthuanphong (I11C)
TrinhThiPhuongThaoI11C
TranVanDucHieu I11c
PhamDuyPhuong87(I11C)
LUUDINHTOAN(I11C)
tranphanhieu36_i11c
nguyenthanhphuong(I11C)
chauthanhvy146(I11C)
LeTanDat (I11C)
NguyThiGai (I11C)
TranTrungTinh(I11C)
hoangquocduy.i11c
DangMinhQuang(I11C)
PhanThiThanhNguyen_72I11C
phamdieptuan (I11C)
BuiHoangTuan.131.I11C
DoThiNgocNuong (I11C)
nguyenhoangthinh (I11C)
nguyenminhlai.(I11C)
phamngoctan095 (I11C)
ToThiThuyTrang (I11C)
tranvantoan83(I11c)
ThanhThao04(I11C)
NguyenTienPhong083 (I11C)
NguyenHuuHung(I11C)
TranHaDucHuy (I11c)
VoMinhHoang (I11C)
TranThiMyTien18(i11c)
DaoQuangSieu (I11C)
nguyenthithuylinh (I11C)
NgoLeYen48(I11C)
vohongcong(I111C)
VanTanVu(I11c)
tranvanhai_21(I11c)
Admin
93 posters
Trang 7 trong tổng số 8 trang
Trang 7 trong tổng số 8 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Re: Thảo luận Bài 3
Có thể dùng cách bắt gói , bạn có thể dùng wireshark hoặc các chương trình sniffer để bắt gói tin tcp , udp hoặc các loại giao thức khác như icmp... địa chỉ ip của máy đó nằm trong phần header gói tin các chương trình bắt gói sẽ phân tích gói tin đó ra 1 cách trực quan và bạn sẽ thấy ngay . Ví dụ khi pc duyệt web thì sẽ có gói tin tcp trao đổi qua lại giữa pc và server web . web dùng http nên bạn có thể bắt ngay gói http này thì có thể biết được ip của pc nằm trong phần source ip . Cách này rất tiện khi bạn muốn biết ip của máy nào trong cùng 1 LAN . Còn nếu những máy ở ngoài thì phải làm sao máy đó truy xuất tới máy của bạn ví dụ như cách làm diễn đàn như thầy nói v..v rồi bắt gói tin cũng được .NguyenNgocMyTien(I11C) đã viết:Như trên lớp thầy có nói để biết được IP của một máy khác cách đơn giản nhất là bạn đăng ký một diễn đàn miễn phí, vào trang quản trị admin sẽ nhìn thấy được địa chỉ IP của các thành viên đăng nhập vào diễn đàn.
Các bạn có cách nào biết được IP của máy khác mà không phải làm như cách ở trên không?hãy chia sẻ với mọi người nhé ^^!
TranMinh (I11C)- Tổng số bài gửi : 19
Join date : 25/08/2011
Tại sao HĐH lại cung cấp 1 khung nhìn logic nhất quán ? Ảo là gì ?
Như thầy đã giảng trên lớp thì hệ điều hành đã trừu tượng hóa từ các đặc tính của các thiệt bị để hình thành những khái niệm chung là Thư mục và Tập tin . Vậy tại sao hệ điều hành làm thế để làm gì ?
- Dễ sử dụng : hệ điều hành được phần cho hầu hết phân khúc người dùng có những người chuyên , người không chuyên về vi tính nên hệ điều hành làm sao để những người không biết gì vẫn có thể sử dụng được .
- Biết sử dụng được 1 lần để lần sau không phải học lại nữa : Hệ điều hành thể hiện các dữ liệu của các thiết bị hoàn toàn khác nhau như đĩa cứng , usb , đĩa cd hay thư mục chia sẻ qua mạng 1 cách giống nhau để người dùng có thể dễ dàng sử dụng và chỉ cần biết sử dụng 1 lần .
Hệ điều hành có trách nhiệm ánh xạ tập tin sang thực thể của thiết bị nhớ cụ thể , trong khi người dùng chỉ cần quan niệm về 1 loại thực thể nhớ duy nhất (File) . Vậy file là ảo hay là thật ?
Theo mình Ảo ở đây là không thể chạm , sờ , nắm ... chỉ có nhìn được thôi . Ở trong máy tính file là thực thể ảo nghĩa là ta ko thể sờ , nắm nó được nhưng có thể xử lý nó thông qua các tác vụ mà hệ điều hành cung cấp và cái thực thể ảo đó lại dựa trên thực thể thật cụ thể là đĩa cứng . Nếu không có thực thể thật như đĩa cứng , usb thì sẽ không có các thực thể ảo như file hay folder .
- Dễ sử dụng : hệ điều hành được phần cho hầu hết phân khúc người dùng có những người chuyên , người không chuyên về vi tính nên hệ điều hành làm sao để những người không biết gì vẫn có thể sử dụng được .
- Biết sử dụng được 1 lần để lần sau không phải học lại nữa : Hệ điều hành thể hiện các dữ liệu của các thiết bị hoàn toàn khác nhau như đĩa cứng , usb , đĩa cd hay thư mục chia sẻ qua mạng 1 cách giống nhau để người dùng có thể dễ dàng sử dụng và chỉ cần biết sử dụng 1 lần .
Hệ điều hành có trách nhiệm ánh xạ tập tin sang thực thể của thiết bị nhớ cụ thể , trong khi người dùng chỉ cần quan niệm về 1 loại thực thể nhớ duy nhất (File) . Vậy file là ảo hay là thật ?
Theo mình Ảo ở đây là không thể chạm , sờ , nắm ... chỉ có nhìn được thôi . Ở trong máy tính file là thực thể ảo nghĩa là ta ko thể sờ , nắm nó được nhưng có thể xử lý nó thông qua các tác vụ mà hệ điều hành cung cấp và cái thực thể ảo đó lại dựa trên thực thể thật cụ thể là đĩa cứng . Nếu không có thực thể thật như đĩa cứng , usb thì sẽ không có các thực thể ảo như file hay folder .
TranMinh (I11C)- Tổng số bài gửi : 19
Join date : 25/08/2011
Tìm Hiểu Cấu Trúc HĐH
Giao tiếp giữa quá trình và HĐH (System call).
+ System Call là gì?
- System Call là một cơ chế mà các chương trình ứng dụng sử dụng để yêu cầu các dịch vụ có sẵn của hệ điều hành. Hay nói cách khác System Call cung cấp giao diện giữa quá trình và HĐH.
VD : open, read/write file, hay Lệnh fork() trong Unix dùng để tạo ra một tiến trình mới.
- Hàm fork() là hàm chỉ có trong HĐH Unix mà trong Windows không có . Fork tạo ra một process con (child process) là copy (nhân bản) của chính process tạo ra nó (parent process) (làm mình nhớ đến clone() để tạo copy một object trong OOP). Để phân biệt giữa parent process và child process chính là giá trị trả về của hàm fork. Ở parent process thì hàm fork sẽ trả về chính là processID của tiến trình con, còn ở child process thì fork sẽ trả về 0. Fork sẽ trả về 2 lần ở tiến trình cha và tiến trình con.
#include <sys/types.h>
#include <unistd.h>
pid_t fork(void);
- Thông thường ở dạng thư viện nhị phân (binary libararies).
- Trong các ngôn ngữ lập trình cấp cao, một số thư viện lập trình được xây dựng dựa trên các thư viện hệ thống ( ví dụ : Windows API, thư viện GNU C/C++ như glibc, glibc++,...)
- Ba phương pháp truyền tham số khi sử dụng system call :
* Truyền thông số qua thanh ghi.
* Truyền tham số thông qua một vùng nhớ, địa chỉ của vùng nhớ được gửi đến HĐH qua thanh ghi.
* Truyền tham số qua stack.
+ Các chương trình hệ thống(system program khác với application program ở điểm nào?).
- System Program là các chương trình cung cấp một môi trường thuận tiện để phát triển và thực thi chương trình.
VD : Compiler, Linker, Loader, Debugger.
- Application là chương trình được viết ra để giúp người sử dụng giải quyết một vấn đề nào đó hoặc thao tác trong công việc.
VD : Ví dụ như Web Browser, Microsoft Office Word.
* Theo thực tế cho thấy người dùng chủ yếu làm việc thông qua các system program (không làm việc trực tiếp với các system call)
+ System Call là gì?
- System Call là một cơ chế mà các chương trình ứng dụng sử dụng để yêu cầu các dịch vụ có sẵn của hệ điều hành. Hay nói cách khác System Call cung cấp giao diện giữa quá trình và HĐH.
VD : open, read/write file, hay Lệnh fork() trong Unix dùng để tạo ra một tiến trình mới.
- Hàm fork() là hàm chỉ có trong HĐH Unix mà trong Windows không có . Fork tạo ra một process con (child process) là copy (nhân bản) của chính process tạo ra nó (parent process) (làm mình nhớ đến clone() để tạo copy một object trong OOP). Để phân biệt giữa parent process và child process chính là giá trị trả về của hàm fork. Ở parent process thì hàm fork sẽ trả về chính là processID của tiến trình con, còn ở child process thì fork sẽ trả về 0. Fork sẽ trả về 2 lần ở tiến trình cha và tiến trình con.
#include <sys/types.h>
#include <unistd.h>
pid_t fork(void);
- Thông thường ở dạng thư viện nhị phân (binary libararies).
- Trong các ngôn ngữ lập trình cấp cao, một số thư viện lập trình được xây dựng dựa trên các thư viện hệ thống ( ví dụ : Windows API, thư viện GNU C/C++ như glibc, glibc++,...)
- Ba phương pháp truyền tham số khi sử dụng system call :
* Truyền thông số qua thanh ghi.
* Truyền tham số thông qua một vùng nhớ, địa chỉ của vùng nhớ được gửi đến HĐH qua thanh ghi.
* Truyền tham số qua stack.
+ Các chương trình hệ thống(system program khác với application program ở điểm nào?).
- System Program là các chương trình cung cấp một môi trường thuận tiện để phát triển và thực thi chương trình.
VD : Compiler, Linker, Loader, Debugger.
- Application là chương trình được viết ra để giúp người sử dụng giải quyết một vấn đề nào đó hoặc thao tác trong công việc.
VD : Ví dụ như Web Browser, Microsoft Office Word.
* Theo thực tế cho thấy người dùng chủ yếu làm việc thông qua các system program (không làm việc trực tiếp với các system call)
nguyenquoctruong (I11C)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 29/08/2011
Cac ban cho minh hoi....
* Hôm trước trên lớp, thầy có giảng là minh có thể biết ID của 1 máy nào đó chung nơi làm việc hoặc thông qua việc ngưới ta đăng nhập diễn đàn thì minh có thể biết ID và truy cập vào máy đó. Vậy các bạn cho mình hỏi là mình sử dụng chương trình gì để cài vậy?
* Câu này hỏi bên ngoài 1 chút, chương trình lấy số thứ tự tự động là hoạt động như thế nào? nó là lập trình web hay là sao? Các bạn biết chỉ mình với nhé.
* Câu này hỏi bên ngoài 1 chút, chương trình lấy số thứ tự tự động là hoạt động như thế nào? nó là lập trình web hay là sao? Các bạn biết chỉ mình với nhé.
nguyenthingocloan (I11C)- Tổng số bài gửi : 33
Join date : 26/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
Cái đó không phải là ID mà là IP address. Đó không phải dùng phần mềm mà là dùng web để lấy. Bạn có thể dùng javascript hoặc ASP.Net để lấy thông tin này. Tuy nhiên do hiện nay chúng ta đang dùng địa chỉ IP động nên địa chỉ này có phần không chính xác. Thông thường địa chỉ IP bạn lấy được là của ISP bạn đang dùng (ví dụ như FPT, Viettel,.....)nguyenthingocloan (I11C) đã viết: * Hôm trước trên lớp, thầy có giảng là minh có thể biết ID của 1 máy nào đó chung nơi làm việc hoặc thông qua việc ngưới ta đăng nhập diễn đàn thì minh có thể biết ID và truy cập vào máy đó. Vậy các bạn cho mình hỏi là mình sử dụng chương trình gì để cài vậy?
* Câu này hỏi bên ngoài 1 chút, chương trình lấy số thứ tự tự động là hoạt động như thế nào? nó là lập trình web hay là sao? Các bạn biết chỉ mình với nhé.
Bạn có thể tham khảo trang web: http://www.whatismyip.com/
Cũng nhờ vậy cho nên bạn cũng không nên quá lo về việc bị bắt được IP trên mạng vì IP đó chưa đủ để đăng nhập vào máy của bạn, trừ phi bạn đăng ký sử dụng IP tĩnh (cái này giá khá là cao)
TruongHanhPhuc (I11C)- Tổng số bài gửi : 22
Join date : 25/08/2011
phan biet may tinh ao, uu diem va nhuoc diem
Máy tính ảo:
- Là sự phát triển lô-gic của kiến trúc phân lớp.
- Bằng cách điều phối CPU và kỹ thuật bộ nhớ ảo, có thể tạo cho người dùng ảo giác rằng người đó đang dùng bộ xử lý, bộ nhớ và các thiết bị của riêng mình.
- Nói cách khác: Máy tính ảo của người dùng được giả lập trên nền máy tính vật lý.
VD: Trên nền CPU loại PowerPC, Motorola, Alpha,… có thể giả lập máy tính ảo Intel chạy HĐH windows và ngược lại. Khi đó các lệnh của Intel được chuyển đổi sang lệnh vật lý trước khi thực hiện.
* Ích lợi của máy tính ảo:
- Tính bảo mật cao do các máy ảo độc lập với nhau. Các tài nguyên của máy vật lý được bảo vệ hoàn toàn vì các máy tính ảo có thiết bị ảo (ví dụ, ổ đĩa ảo). Có thể lấy từ Internet về một chương trình lạ và thử chạy trên máy ảo mà không sợ bị ảnh hưởng (VD như virut) vì nếu có sao thì cũng chỉ hỏng máy ảo.
- Dễ phát triển hệ thống (System Development) mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc toàn hệ máy đang vận hành. HĐH là chương trình phức tạp,cần liên tục thử nghiệm, tinh chỉnh, hoàn thiện và nâng cấp. Có thể tiến hành phát triển hệ thống trên một máy ảo thay vì làm trên máy thực. Thành công rồi mới chuyển nhanh sang máy thực (máy vật lý).
VD:1 số phần mềm như VMWare, Virtual PC, VirtualBox .
* Nhược điểm của máy tính ảo:
Vấn đề bảo mật và lưu trữ vật lý. Thông thường, mỗi máy ảo chỉ dùng một tập tin để lưu tất cả những gì diễn ra trong máy ảo. Do đó nếu bị mất tập tin này xem như mất tất cả.
Nếu máy tính có cấu hình phần cứng thấp nhưng cài quá nhiều chương trình máy ảo, máy sẽ chậm và ảnh hưởng đến các chương trình khác.
Do tập trung vào một máy tính, nếu máy bị hư thì toàn bộ các máy tính ảo đã thiết lập trên nó cũng bị ảnh hưởng theo.
Ở góc dộ bảo mật, nếu hacker nắm quyền điều khiển máy tính chứa các máy ảo thì hacker có thể kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.
.
- Là sự phát triển lô-gic của kiến trúc phân lớp.
- Bằng cách điều phối CPU và kỹ thuật bộ nhớ ảo, có thể tạo cho người dùng ảo giác rằng người đó đang dùng bộ xử lý, bộ nhớ và các thiết bị của riêng mình.
- Nói cách khác: Máy tính ảo của người dùng được giả lập trên nền máy tính vật lý.
VD: Trên nền CPU loại PowerPC, Motorola, Alpha,… có thể giả lập máy tính ảo Intel chạy HĐH windows và ngược lại. Khi đó các lệnh của Intel được chuyển đổi sang lệnh vật lý trước khi thực hiện.
* Ích lợi của máy tính ảo:
- Tính bảo mật cao do các máy ảo độc lập với nhau. Các tài nguyên của máy vật lý được bảo vệ hoàn toàn vì các máy tính ảo có thiết bị ảo (ví dụ, ổ đĩa ảo). Có thể lấy từ Internet về một chương trình lạ và thử chạy trên máy ảo mà không sợ bị ảnh hưởng (VD như virut) vì nếu có sao thì cũng chỉ hỏng máy ảo.
- Dễ phát triển hệ thống (System Development) mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc toàn hệ máy đang vận hành. HĐH là chương trình phức tạp,cần liên tục thử nghiệm, tinh chỉnh, hoàn thiện và nâng cấp. Có thể tiến hành phát triển hệ thống trên một máy ảo thay vì làm trên máy thực. Thành công rồi mới chuyển nhanh sang máy thực (máy vật lý).
VD:1 số phần mềm như VMWare, Virtual PC, VirtualBox .
* Nhược điểm của máy tính ảo:
Vấn đề bảo mật và lưu trữ vật lý. Thông thường, mỗi máy ảo chỉ dùng một tập tin để lưu tất cả những gì diễn ra trong máy ảo. Do đó nếu bị mất tập tin này xem như mất tất cả.
Nếu máy tính có cấu hình phần cứng thấp nhưng cài quá nhiều chương trình máy ảo, máy sẽ chậm và ảnh hưởng đến các chương trình khác.
Do tập trung vào một máy tính, nếu máy bị hư thì toàn bộ các máy tính ảo đã thiết lập trên nó cũng bị ảnh hưởng theo.
Ở góc dộ bảo mật, nếu hacker nắm quyền điều khiển máy tính chứa các máy ảo thì hacker có thể kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.
.
TranVuThuyVan_(I11C)- Tổng số bài gửi : 11
Join date : 26/08/2011
thao luan bai 3
Giao tiếp giữa quá trình và HĐH (System call).
+ System Call là gì?
- System Call là một cơ chế mà các chương trình ứng dụng sử dụng để yêu cầu các dịch vụ có sẵn của hệ điều hành. Hay nói cách khác System Call cung cấp giao diện giữa quá trình và HĐH.
VD : open, read/write file, hay Lệnh fork() trong Unix dùng để tạo ra một tiến trình mới.
- Hàm fork() là hàm chỉ có trong HĐH Unix mà trong Windows không có . Fork tạo ra một process con (child process) là copy (nhân bản) của chính process tạo ra nó (parent process) (làm mình nhớ đến clone() để tạo copy một object trong OOP). Để phân biệt giữa parent process và child process chính là giá trị trả về của hàm fork. Ở parent process thì hàm fork sẽ trả về chính là processID của tiến trình con, còn ở child process thì fork sẽ trả về 0. Fork sẽ trả về 2 lần ở tiến trình cha và tiến trình con.
#include <sys/types.h>
#include <unistd.h>
pid_t fork(void);
- Thông thường ở dạng thư viện nhị phân (binary libararies).
- Trong các ngôn ngữ lập trình cấp cao, một số thư viện lập trình được xây dựng dựa trên các thư viện hệ thống ( ví dụ : Windows API, thư viện GNU C/C++ như glibc, glibc++,...)
- Ba phương pháp truyền tham số khi sử dụng system call :
* Truyền thông số qua thanh ghi.
* Truyền tham số thông qua một vùng nhớ, địa chỉ của vùng nhớ được gửi đến HĐH qua thanh ghi.
* Truyền tham số qua stack.
+ Các chương trình hệ thống(system program khác với application program ở điểm nào?).
- System Program là các chương trình cung cấp một môi trường thuận tiện để phát triển và thực thi chương trình.
VD : Compiler, Linker, Loader, Debugger.
- Application là chương trình được viết ra để giúp người sử dụng giải quyết một vấn đề nào đó hoặc thao tác trong công việc.
VD : Ví dụ như Web Browser, Microsoft Office Word.
* Theo thực tế cho thấy người dùng chủ yếu làm việc thông qua các system program (không làm việc trực tiếp với các system call).
nguyenquoctruong (I11C)
Tổng số bài gửi: 3
Join date: 29/08/2011
+ System Call là gì?
- System Call là một cơ chế mà các chương trình ứng dụng sử dụng để yêu cầu các dịch vụ có sẵn của hệ điều hành. Hay nói cách khác System Call cung cấp giao diện giữa quá trình và HĐH.
VD : open, read/write file, hay Lệnh fork() trong Unix dùng để tạo ra một tiến trình mới.
- Hàm fork() là hàm chỉ có trong HĐH Unix mà trong Windows không có . Fork tạo ra một process con (child process) là copy (nhân bản) của chính process tạo ra nó (parent process) (làm mình nhớ đến clone() để tạo copy một object trong OOP). Để phân biệt giữa parent process và child process chính là giá trị trả về của hàm fork. Ở parent process thì hàm fork sẽ trả về chính là processID của tiến trình con, còn ở child process thì fork sẽ trả về 0. Fork sẽ trả về 2 lần ở tiến trình cha và tiến trình con.
#include <sys/types.h>
#include <unistd.h>
pid_t fork(void);
- Thông thường ở dạng thư viện nhị phân (binary libararies).
- Trong các ngôn ngữ lập trình cấp cao, một số thư viện lập trình được xây dựng dựa trên các thư viện hệ thống ( ví dụ : Windows API, thư viện GNU C/C++ như glibc, glibc++,...)
- Ba phương pháp truyền tham số khi sử dụng system call :
* Truyền thông số qua thanh ghi.
* Truyền tham số thông qua một vùng nhớ, địa chỉ của vùng nhớ được gửi đến HĐH qua thanh ghi.
* Truyền tham số qua stack.
+ Các chương trình hệ thống(system program khác với application program ở điểm nào?).
- System Program là các chương trình cung cấp một môi trường thuận tiện để phát triển và thực thi chương trình.
VD : Compiler, Linker, Loader, Debugger.
- Application là chương trình được viết ra để giúp người sử dụng giải quyết một vấn đề nào đó hoặc thao tác trong công việc.
VD : Ví dụ như Web Browser, Microsoft Office Word.
* Theo thực tế cho thấy người dùng chủ yếu làm việc thông qua các system program (không làm việc trực tiếp với các system call).
nguyenquoctruong (I11C)
Tổng số bài gửi: 3
Join date: 29/08/2011
TranVuThuyVan_(I11C)- Tổng số bài gửi : 11
Join date : 26/08/2011
Các chương trình hệ thống.
- Còn gọi là các trình tiện ích.
- Các nhóm trình tiện ích:
Quản lý tập tin/thư mục:Tạo lập,loại bỏ,sao chép,đổi tên,In ấn,Liệt kê.
Cung cấp thông tin về trạng thái hệ thống: Ngày,Giờ,Bộ nhớ trống,Số Users.
Chỉnh lý tập tin: Soạn thảo văn bản (NotePad,WordPad).
Một số trình biên dịch/Thông dịch: C,C ,VB.
Nạp và liên kết chương trình: Loaders, Linkage Editors.
Liên lạc: Gửi/nhận thông điệp giữa các máy, trình duyệt (Web Browser), Thư điện tử, Truyền file,...
Shell: Command-Interpreter, Desktop Window.
- Các nhóm trình tiện ích:
Quản lý tập tin/thư mục:Tạo lập,loại bỏ,sao chép,đổi tên,In ấn,Liệt kê.
Cung cấp thông tin về trạng thái hệ thống: Ngày,Giờ,Bộ nhớ trống,Số Users.
Chỉnh lý tập tin: Soạn thảo văn bản (NotePad,WordPad).
Một số trình biên dịch/Thông dịch: C,C ,VB.
Nạp và liên kết chương trình: Loaders, Linkage Editors.
Liên lạc: Gửi/nhận thông điệp giữa các máy, trình duyệt (Web Browser), Thư điện tử, Truyền file,...
Shell: Command-Interpreter, Desktop Window.
NgoDucTuan (I11C)- Tổng số bài gửi : 52
Join date : 31/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
Về cái LogmeIn này còn thêm một bước là phải add Computer name vào account của bạn trên web. Đồng thời bạn cũng phải cài LogmeIn Client trên máy của bạn. Như vậy thì LogmeIn và Teamviewer thì Teamviewer nhanh hơn một bước!NguyenVietThuan11 đã viết:
Ngoài ra, còn có LogInMe, 1 trình điều khiển từ xa chạy trên nền web, không phải cài đặt gì nhiều
NguyenHuuHung(I11C)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 27/08/2011
Age : 39
Re: Thảo luận Bài 3
Vote cho bạn này, mình thấy teamviewer thật sự rất tốt, hiệu quả nó đem lại cho công việc mình rất nhiều.NguyenHuuHung(I11C) đã viết:Về cái LogmeIn này còn thêm một bước là phải add Computer name vào account của bạn trên web. Đồng thời bạn cũng phải cài LogmeIn Client trên máy của bạn. Như vậy thì LogmeIn và Teamviewer thì Teamviewer nhanh hơn một bước!NguyenVietThuan11 đã viết:
Ngoài ra, còn có LogInMe, 1 trình điều khiển từ xa chạy trên nền web, không phải cài đặt gì nhiều
Tranvancanh(I11C)- Tổng số bài gửi : 39
Join date : 16/09/2011
BẢO VỆ CÁC TIẾN TRÌNH BẰNG CÁCH DÙNG BỘ NHỚ ẢO
Sự xuất hiện của đa chương trình (multiprogram) trong đó máy tính chạy nhiều chương trình song song với nhau, dẫn tới các đòi hỏi mới về việc bảo vệ và phân chia giữa các chương trình.
Đa chương trình đưa đến khái niệm tiến trình (process): một tiến trình gồm có một chương trình đang thực hiện và tất cả các thông tin cần thiết để tiếp tục thực hiện chương trình này.
Trong đa chương trình, bộ xử lý và bộ nhớ trong được nhiều người sử dụng chia sẻ một cách qua lại (interactive), cùng một thời điểm, để tạo cảm giác rằng mỗi người dùng đang có một máy tính riêng. Và như thế, tại bất cứ lúc nào, phải có thể chuyển đổi từ một tiến trình này sang một tiến trình khác.
Một tiến trình phải vận hành đúng đắn, dù nó được thi hành liên tục từ đầu tới cuối, hay nó bị ngắt qua lại bởi các tiến trình khác. Trách nhiệm đảm bảo các tiến trình đều chạy đúng, được chia sẻ giữa nhà thiết kế máy tính và nhà thiết kế hệ điều hành. Nhà thiết kế máy tính phải đảm bảo bộ xử lý có thể lưu giữ trạng thái các tiến trình và phục hồi các trạng thái này, còn nhà thiết kế hệ điều hành phải đảm bảo các tiến trình không ảnh hưởng lên nhau. Hệ điều hành giải quyết vấn đề này bằng cách chia bộ nhớ trong cho các tiến trình và trạng thái của mỗi tiến trình này hiện diện trong phần bộ nhớ được chia cho nó. Điều này có nghĩa rằng các nhà thiết kế hệ điều hành phải được sự giúp sức của các nhà chế tạo máy tính để bảo vệ một tiến trình không bị ảnh hưởng bởi tiến trình khác.
Nhà thiết kế máy tính có thêm 3 trách nhiệm trong việc giúp các nhà thiết kế hệ điều hành bảo vệ các tiến trình là:
1. Cung cấp hai chế độ vận hành cho biết tiến trình đang thực hiện là tiến trình của người sử dụng hay tiến trình hệ thống (của người điều hành).
2. Cung cấp một tập hợp con trạng thái của bộ xử lý mà tiến trình người sử
dụng có thể dùng nhưng không thể sửa đổi.
3. Cung cấp các cơ chế để có thể chuyển đổi từ chế độ người dùng sang chế độ
người điều hành và ngược lại.
Chúng ta đã thấy, địa chỉ mà bộ xử lý đưa ra phải được biến đổi từ địa chỉ ảo sang địa chỉ vật lý. Điều này giúp phần cứng đi xa nữa trong việc bảo vệ các tiến trình. Cách đơn giản nhất làm việc này là cho phép tiến trình người sử dụng tác động lên các bit cho phép thâm nhập vào mỗi trang hay mỗi đoạn. Khi bộ xử lý phát ra tín hiệu đọc (hay viết) và tín hiệu người dùng (hay hệ thống) thì rất dễ dàng phát hiện các việc thâm nhập trái phép bộ nhớ trước khi việc thâm nhập này gây hư hại. Các tiến trình được bảo vệ và có bảng trang riêng cho mình trỏ đến các trang tách rời nhau trong bộ nhớ.
Đa chương trình đưa đến khái niệm tiến trình (process): một tiến trình gồm có một chương trình đang thực hiện và tất cả các thông tin cần thiết để tiếp tục thực hiện chương trình này.
Trong đa chương trình, bộ xử lý và bộ nhớ trong được nhiều người sử dụng chia sẻ một cách qua lại (interactive), cùng một thời điểm, để tạo cảm giác rằng mỗi người dùng đang có một máy tính riêng. Và như thế, tại bất cứ lúc nào, phải có thể chuyển đổi từ một tiến trình này sang một tiến trình khác.
Một tiến trình phải vận hành đúng đắn, dù nó được thi hành liên tục từ đầu tới cuối, hay nó bị ngắt qua lại bởi các tiến trình khác. Trách nhiệm đảm bảo các tiến trình đều chạy đúng, được chia sẻ giữa nhà thiết kế máy tính và nhà thiết kế hệ điều hành. Nhà thiết kế máy tính phải đảm bảo bộ xử lý có thể lưu giữ trạng thái các tiến trình và phục hồi các trạng thái này, còn nhà thiết kế hệ điều hành phải đảm bảo các tiến trình không ảnh hưởng lên nhau. Hệ điều hành giải quyết vấn đề này bằng cách chia bộ nhớ trong cho các tiến trình và trạng thái của mỗi tiến trình này hiện diện trong phần bộ nhớ được chia cho nó. Điều này có nghĩa rằng các nhà thiết kế hệ điều hành phải được sự giúp sức của các nhà chế tạo máy tính để bảo vệ một tiến trình không bị ảnh hưởng bởi tiến trình khác.
Nhà thiết kế máy tính có thêm 3 trách nhiệm trong việc giúp các nhà thiết kế hệ điều hành bảo vệ các tiến trình là:
1. Cung cấp hai chế độ vận hành cho biết tiến trình đang thực hiện là tiến trình của người sử dụng hay tiến trình hệ thống (của người điều hành).
2. Cung cấp một tập hợp con trạng thái của bộ xử lý mà tiến trình người sử
dụng có thể dùng nhưng không thể sửa đổi.
3. Cung cấp các cơ chế để có thể chuyển đổi từ chế độ người dùng sang chế độ
người điều hành và ngược lại.
Chúng ta đã thấy, địa chỉ mà bộ xử lý đưa ra phải được biến đổi từ địa chỉ ảo sang địa chỉ vật lý. Điều này giúp phần cứng đi xa nữa trong việc bảo vệ các tiến trình. Cách đơn giản nhất làm việc này là cho phép tiến trình người sử dụng tác động lên các bit cho phép thâm nhập vào mỗi trang hay mỗi đoạn. Khi bộ xử lý phát ra tín hiệu đọc (hay viết) và tín hiệu người dùng (hay hệ thống) thì rất dễ dàng phát hiện các việc thâm nhập trái phép bộ nhớ trước khi việc thâm nhập này gây hư hại. Các tiến trình được bảo vệ và có bảng trang riêng cho mình trỏ đến các trang tách rời nhau trong bộ nhớ.
TruongThiThuyPhi(I11C)- Tổng số bài gửi : 17
Join date : 26/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
NguyThiGai (I11C) đã viết:Thanks bạn nguyenhoangthinh (I11C)nguyenhoangthinh (I11C) đã viết:Hiểu rõ hơn về Remote Desktop
-Remote Desktop : là dịch vụ hỗ trợ kết nối đến 1 máy tính từ xa thông qua mạng LAN hoặc WAN, lấy màn hình desktop từ máy tính khác đem về máy mình quản lý.
-Đối tượng :
+ Remote Desktop Server : hỗ trợ remote.
+ Remote Desktop Client : thực hiện remote.
-Hệ điều hành hỗ trợ remote desktop : Windows 2000 trở về sau.
- Giao thức : Remote Desktop Protocol(RDP) -> port 3389.
......
-Phương thức kết nối :
+ Session : tạo phiên làm việc độc lập.
+ Console : chiếm quyền điều khiển.
-Kết thúc phiên remote :
+ Disconnect : tạm thời dừng phiên làm việc .
+ Log Off : thoát hoàn toàn phiên làm việc.
+ Restart / Shut down
Bài viết hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu. Mình đã cài đặt theo hướng dẫn của bạn và đã remote được. Nhưng có một vấn đề mà mình không hiểu rất mong bạn giải thích giúp.
Trên lớp thầy Tuấn có nói chỉ cần lấy được IP của máy khách hàng là có thể Remote Desktop đến máy khách hàng đó để thao tác. Mình thấy rất hay nhưng không biết cài đặt thế nào?
Làm sao để bật chức năng Remote Desktop Server (Khi mình không trực tiếp thao tác trên máy khách hàng)? Hay chức năng Remote Desktop chỉ thực hiện được khi chúng ta có thể thao tác trên Remote Desktop Server và Remote Desktop Client? Hay cần đến sự hỗ trợ của một số phần mềm khác như:Teamviewer.. để cài đặt?
Chào bạn!
Thật ra cũng không cần phải cài đặt,mà cũng không cần dùng đến 1 số phần mềm như : teamviewer....
Như bạn biết thì đây là máy khách hàng của bạn,do đó mọi thiết lập trên máy là do bạn thực hiện,sau đó đưa về cho khách hàng sử dụng,điều này nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất và nhằm tiết kiệm thời gian trong việc di chuyển khi có trục trặc trên máy khách hàng thông qua việc sử dụng dịch vụ Remote.
Và đúng như thầy nói khi mình biết được IP thì việc remote sẽ được thực hiện một cách dễ dàng...
nguyenhoangthinh (I11C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 25/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
Cảm ơn bạn đã giải thích giúp!nguyenhoangthinh (I11C) đã viết:
Chào bạn!
Thật ra cũng không cần phải cài đặt,mà cũng không cần dùng đến 1 số phần mềm như : teamviewer....
Như bạn biết thì đây là máy khách hàng của bạn,do đó mọi thiết lập trên máy là do bạn thực hiện,sau đó đưa về cho khách hàng sử dụng,điều này nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất và nhằm tiết kiệm thời gian trong việc di chuyển khi có trục trặc trên máy khách hàng thông qua việc sử dụng dịch vụ Remote.
Và đúng như thầy nói khi mình biết được IP thì việc remote sẽ được thực hiện một cách dễ dàng...
Vậy là mình hiểu rồi. Chức năng Remote Desktop chỉ thực hiện được khi chúng ta có thể thao tác trên Remote Desktop Server và Remote Desktop Client (Cài đặt trước khi đưa cho khách hàng sử dụng).
Nếu có thể cài đặt Remote Desktop khi mình không trực tiếp thao tác trên máy khách hàng (Máy không phải do mình cung cấp) thì thật tuyệt vời.
NguyThiGai (I11C)- Tổng số bài gửi : 28
Join date : 26/08/2011
Age : 37
Vai trò va cách sử dụng remote deskstop trong windows XP,Vista và windows 7
Nếu có một mạng gia đình hoặc văn phòng cỡ nhỏ với các máy tính được kết nối, khi đó chắc chắn bạn sẽ có ý định muốn có thể làm việc trên bất cứ máy tính nào. Trong bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách sử dụng tính năng Remote Desktop trong Windows XP, Vista, và Windows 7để kết nối các máy tính trên mạng.
Lưu ý: Remote Desktop không phải một máy khách mà là một tính năng có trong phiên bản Home của hệ điều hành Windows.
Kích hoạt Remote Desktop trong Vista và Windows 7
Thứ đầu tiên bạn cần thực hiện để kích hoạt Remote Desktop trên máy tính Windows 7 hoặc Vista là kích phải vào biểu tượng Computer trên desktop hoặc từ menu Start và chọn Properties.
Sau đó kích liên kết Advanced system settings.
Kích thẻ Remote, bên dưới Remote Desktop chọn nút dưới cùng… Allow connections only from computers running Remote Desktop with Network Level Authentication (more secure).
Bạn cũng có thể chọn người dùng nào đang có thể truy cập trên mạng vào Remote Desktop.
Kích hoạt Remote Desktop trong XP
Việc kích hoạt Remote Desktop trong hệ điều hành XP về cơ bản cũng tương tự như vậy. Kích phải vào My Computer và chọn Properties, kích tag Remote, bên dưới phần Remote Desktop, kích vào hộp chọn bên cạnh Allow users to connect remotely to this computer.
Sử dụng Remote Desktop
Khi một đồng nghiệp hoặc một thành viên trong gia đình bạn cần trợ giúp, hoặc trong trường hợp bạn muốn làm việc trên các máy tính ở những vị trí khác mà không muốn đi đến mỗi máy này, khi đó bạn có thể điều khiển xa tới chúng. Sử dụng Remote Desktop và nhập vào tên hoặc địa chỉ IP của máy tính đó.
Thời gian đầu khi bạn kết nối từ xa (trong ví dụ, chúng tôi truy cập từ xa đến một home server), bạn có thể sẽ thấy màn hình bảo mật, trong màn hình này bạn có thể thiết lập để cho phép nó hiển thị lại trong lần truy cập sau hay không.
Khi đăng nhập, bạn cần đánh vào tên và mật khẩu trước khi kết nối.
Sau đó bạn có thể làm việc trên Windows Home Server từ một desktop trong phòng khách.
Đăng nhập vào máy tính Vista cũng hoàn toàn tương tự… nhập vào tên và mật khẩu của người dùng cho máy đó.
Sau đó bạn có thể bắt đầu làm việc trên máy tính Vista.
Ở đây chúng ta truy cập từ xa từ máy tính Windows 7 vào một máy tính Windows XP trong mạng gia đình, một thông báo bảo mật được hiển thị. Có một chút khác biệt so với khi đăng nhập từ xa vào máy chủ, tuy nhiên bạn cũng có thể thiết lập để thông báo này có xuất hiện trong lần kết nối sau hay không.
Làm việc trên laptop XP…
Các tùy chọn
Khi truy cập từ xa vào một máy tính, có một số tùy chọn mà có thể chọn trước khi bắt đầu để thay đổi trải nghiệm Remote Desktop. Bạn có thể trải nghiệm với các thiết lập này để tìm ra những gì tốt nhất với mình. Nếu đang muốn làm cho quá trình nhanh hơn, đặc biệt trên các phần cứng cũ, bạn hãy giảm kích thước hiển thị và màu sắc của kết nối từ xa. Có thể không được đẹp khi bạn thực hiện điều chỉnh này nhưng sẽ giúp bạn có được tốc độ nhanh hơn khi làm việc.
Khi bạn đăng nhâp vào máy tính khác, người dùng máy tính đó sẽ bị khóa ngoài.
Vì vậy bảo đảm cá nhân đang ngồi tại máy mà bạn truy cập từ xa đến không cố gắng đăng nhập vào hệ thống khi bạn truy cập, nếu họ làm vậy thì bạn sẽ bị đăng xuất ngay lập tức.
Kết luận
Qua những gì chúng tôi giới thiệu trong bài, chắc chắn các bạn đã biết được vai trò quan trọng của Remote Desktop như thế nào và nó có thể trợ giúp bạn ra sao. Tuy nhiên cần lưu ý Remote Desktop không phải tính năng host hay client trong các phiên bản Home của XP, Vista và Windows 7. Bạn có thể sử dụng Remote Desktop để khởi tạo một kết nối từ bất cứ phiên bản nào của Windows. nhưng không thể sử dụng nó để kết nối với các máy tính đang chạy các phiên bản Starter hoặc Home.
Lưu ý: Remote Desktop không phải một máy khách mà là một tính năng có trong phiên bản Home của hệ điều hành Windows.
Kích hoạt Remote Desktop trong Vista và Windows 7
Thứ đầu tiên bạn cần thực hiện để kích hoạt Remote Desktop trên máy tính Windows 7 hoặc Vista là kích phải vào biểu tượng Computer trên desktop hoặc từ menu Start và chọn Properties.
Sau đó kích liên kết Advanced system settings.
Kích thẻ Remote, bên dưới Remote Desktop chọn nút dưới cùng… Allow connections only from computers running Remote Desktop with Network Level Authentication (more secure).
Bạn cũng có thể chọn người dùng nào đang có thể truy cập trên mạng vào Remote Desktop.
Kích hoạt Remote Desktop trong XP
Việc kích hoạt Remote Desktop trong hệ điều hành XP về cơ bản cũng tương tự như vậy. Kích phải vào My Computer và chọn Properties, kích tag Remote, bên dưới phần Remote Desktop, kích vào hộp chọn bên cạnh Allow users to connect remotely to this computer.
Sử dụng Remote Desktop
Khi một đồng nghiệp hoặc một thành viên trong gia đình bạn cần trợ giúp, hoặc trong trường hợp bạn muốn làm việc trên các máy tính ở những vị trí khác mà không muốn đi đến mỗi máy này, khi đó bạn có thể điều khiển xa tới chúng. Sử dụng Remote Desktop và nhập vào tên hoặc địa chỉ IP của máy tính đó.
Thời gian đầu khi bạn kết nối từ xa (trong ví dụ, chúng tôi truy cập từ xa đến một home server), bạn có thể sẽ thấy màn hình bảo mật, trong màn hình này bạn có thể thiết lập để cho phép nó hiển thị lại trong lần truy cập sau hay không.
Khi đăng nhập, bạn cần đánh vào tên và mật khẩu trước khi kết nối.
Sau đó bạn có thể làm việc trên Windows Home Server từ một desktop trong phòng khách.
Đăng nhập vào máy tính Vista cũng hoàn toàn tương tự… nhập vào tên và mật khẩu của người dùng cho máy đó.
Sau đó bạn có thể bắt đầu làm việc trên máy tính Vista.
Ở đây chúng ta truy cập từ xa từ máy tính Windows 7 vào một máy tính Windows XP trong mạng gia đình, một thông báo bảo mật được hiển thị. Có một chút khác biệt so với khi đăng nhập từ xa vào máy chủ, tuy nhiên bạn cũng có thể thiết lập để thông báo này có xuất hiện trong lần kết nối sau hay không.
Làm việc trên laptop XP…
Các tùy chọn
Khi truy cập từ xa vào một máy tính, có một số tùy chọn mà có thể chọn trước khi bắt đầu để thay đổi trải nghiệm Remote Desktop. Bạn có thể trải nghiệm với các thiết lập này để tìm ra những gì tốt nhất với mình. Nếu đang muốn làm cho quá trình nhanh hơn, đặc biệt trên các phần cứng cũ, bạn hãy giảm kích thước hiển thị và màu sắc của kết nối từ xa. Có thể không được đẹp khi bạn thực hiện điều chỉnh này nhưng sẽ giúp bạn có được tốc độ nhanh hơn khi làm việc.
Khi bạn đăng nhâp vào máy tính khác, người dùng máy tính đó sẽ bị khóa ngoài.
Vì vậy bảo đảm cá nhân đang ngồi tại máy mà bạn truy cập từ xa đến không cố gắng đăng nhập vào hệ thống khi bạn truy cập, nếu họ làm vậy thì bạn sẽ bị đăng xuất ngay lập tức.
Kết luận
Qua những gì chúng tôi giới thiệu trong bài, chắc chắn các bạn đã biết được vai trò quan trọng của Remote Desktop như thế nào và nó có thể trợ giúp bạn ra sao. Tuy nhiên cần lưu ý Remote Desktop không phải tính năng host hay client trong các phiên bản Home của XP, Vista và Windows 7. Bạn có thể sử dụng Remote Desktop để khởi tạo một kết nối từ bất cứ phiên bản nào của Windows. nhưng không thể sử dụng nó để kết nối với các máy tính đang chạy các phiên bản Starter hoặc Home.
Nguyenminhduc (I11C)- Tổng số bài gửi : 18
Join date : 07/09/2011
Thế nào là cache?
Với các ứng dụng manh mẽ và đòi hỏi nhiều bộ nhớ như hiện nay thì chắc chắn bạn phải lo tìm cách nào đó có thể giúp bạn làm việc nhanh hơn. Cơ hội thì có, nhưng để mua một chiếc PC mới thì có lẽ không phải là cách lựa chọn duy nhất. Làm thế nào để tăng tốc độ mà không phải chi thêm hàng nghìn đôla.
Bộ nhớ cache có thể giúp bạn điều này mà không phải quan tâm nhiều đến đĩa cứng. Bất kể một máy PC nào đều tỏ ra rất hữu hiệu khi dùng cache. Bằng cách đọc nhiều dữ liệu hơn là trình ứng dụng đòi hỏi, dữ liệu cần thiết cho ứng dụng đó đã nằm sẵn sàng trong bộ nhớ cache. Do đọc dữ liệu từ cache nhanh hơn đọc từ đĩa cứng nên tốc độ của cả hệ thống cũng như của ứng dụng tăng đáng kể.
Nhưng loại cache nào tốt hơn cả cho máy vi tính: cache phần cứng hay phần mềm. Bộ điều khiển đĩa cứng IDE dùng cache có thể cắm vào khe cắm mở rộng của PC có đáng được lưu tâm hay không? Hay cache phần mềm, rẻ tiền và dễ dàng cài đặt hơn như SuperPC-Kwik cũng làm tốt như vậy? Và cả tiện ích cache kèm theo Windows 3.1 và DOS 6.0 nữa. Sự tranh đua giữa cache phần cứng và cache phần mềm sẽ ngả về đâu?
Giá trị của cache
Để đáp ứng được nhu cầu của mình, bạn phải biết rõ ba vấn đề quan trọng: giá cả, tốc độ và khả năng sử dụng. Giá cả tự nói lên tất cả. Mục đích của việc sử dụng các sản phẩm cache là để có được hiệu quả lớn nhất với số tiền đầu tư càng ít thì càng tốt.
Những sản phẩm thấp giá nhất là Cache86 của Aldridge Company và Hyperdisk của Hyperware chỉ với 50 USD. Microsoft có SmartDrive 4.0 kèm theo trong Windows 3.1.
Bạn có thể có SmartDrive 4.1 từ DOS 6.0. Các sản phẩm cache phần mềm đắt hơn cả PCCache của CentralPoint (kèm với PC Tools) và NCache của Symantec. Cả hai đều có giá 179 USD, nhưng chúng cũng kèm theo với các tiện ích khác. Bạn có thể cân nhắc với giá cao hơn cho các sản phẩm cache phần cứng. Truớc nhất là 595 USD cho bộ điều khiển WinStore của Solution với khả năng cho phép 1 MB cache dữ liệu. Thấp hơn là 220 USD cho Ultra 15C của UltraStor với 512 KB cache.
Tìm cache nhanh hơn tất cả
Trong khi giá cả chênh lệch nhau đáng kể như vậy thì Trung tâm thẩm định của PC WORLD lại cho thấy sự khác nhau về tốc độ giữa cache phần cứng và cache phần mềm là tối thiểu. Tốc độ giữa cache phần mềm và cache phần cứng chỉ khác biệt 4%. Tại sao vậy? Cache phần mềm sử dụng RAM của hệ thống, trong khi đó cache phần cứng dùng RAM cắm vào khe cắm mở rộng, do đó thông tin phải đi qua hệ thống bus I/O, chậm hơn là truy cập trực tiếp vào RAM hệ thống.
Sự khác nhau về tốc dộ giữa các sản phẩm cứng cũng không đáng kể, từ 5 đến 10%. Có nghĩa là không nhận thấy với công việc hàng ngày.
Một điểm quan trọng đáng lưu ý là nếu bạn sử dụng các ứng dụng không phải của DOS vào Windows, ví dụ như: Novell Netware thì các cache phần mềm có thể sẽ không làm việc. Chẳng hạn trong tất cả các cache phần mềm đều làm việc trên các trạm khách hàng của Novell thì không có phần mềm nào sử dụng cho Novell Server. Nhưng nhiều cache phần cứng thực hiện điều này.
Những quyết định
Cần nhớ rằng tất cả cache đều sử dụng một số loại RAM. Cache phần cứng đưa ra các bộ nhớ RAM trên card cắm vào khe mở rộng, cache phần mềm chiếm dụng RAM của hệ thống. Nói chung bộ điều khiển IDE cache có giá từ 150 đến 300 USD cho mỗi card. Trừ khi máy của bạn là loại cũ hay yêu cầu RAM riêng còn thì các bộ điều khiển đĩa cache và máy đều sử dụng RAM loại SIMM (Single in-line Memory Modules). Vì vậy, bạn phải trả thêm từ 30-40 USD cho mỗi MB RAM.
Điều quan trọng là phải quyết định bổ sung RAM vào đâu để được lợi nhất. Nếu hệ thống máy của bạn có 4 MB RAM và bạn là người dùng Windows chạy nhiều ứng dụng, thực hiện thường xuyên việc chuyển đổi tác vụ và xử lý nền thì nâng RAM của hệ thống lên 8 MB sẽ tăng tốc độ nhiều hơn là bổ sung 4 MB cho bộ điều khiển cache. Và bạn không phải chi thêm 200 USD cho card điều khiển. Tuy nhiên cần lưu ý rằng với các máy PC cũ, chạy chậm thì việc sử dụng cache phần cứng sẽ có hiệu quả hơn bởi hai lý do: thứ nhất do CPU chạy chậm, thứ hai là tổng số RAM hệ thống quá bị hạn chế cho việc dành chổ cho cache.
Khả năng sử dụng
Khả năng sử dụng là tính cốt yếu của mỗi sản phẩm. Trước tiên là bắt đầu từ việc cài đặt và thiết lập. Các đặt tính sử dụng hàng ngày càng quan trọng hơn. Nhiều phần mềm cache cho phép đưa ra các phím "nóng" kích hoạt và loại bỏ cache chỉ bằng một cú gõ, chuyển đổi chế độ ghi chậm mở-tắt hoặc ngưng cache để chắc chắn rằng dữ liệu đã được ghi lên đĩa trước khi tắt máy, đều này rất quan trọng nếu bạn sử dụng cache để làm chậm trể việc ghi.
Việc cài đặt bộ điều khiển cache đòi hỏi một số thao tác. Trước hết, cần mở máy và cắm card vào khe cắm mở rộng trên bảng mạch chủ. Thông thường, bạn phải chạy chương trình Setup để loại bỏ liên kết IDE cài sẵn trong máy. Sau đó phải chọn đúng kiểu ổ đĩa tương ứng bộ điều khiển mới gắn. Nối cáp ổ đĩa, chỉnh lại một vài giác cắm (jumper) là xong mọi công việc. Điều này thực hiện không khó, nhưng là một trở ngại cho những người ít biết về kỹ thuật.
Cài đặt phần mềm cache thì dễ dàng hơn, chỉ việc chạy chương trình cài đặt từ đĩa mềm. Thông thường, chương trình cho phép bạn chỉnh lại các file hệ thống CONFIG.SYS và AUTOEXEC.BAT. Tất cả các chương trình cache đều khuyến cáo nên giảm số buffer DOS trong file CONFIG.SYS- đến 10 hoặc nhỏ hơn.
Nếu đã cài Windows , bạn đã có SmartDrive sẵn sàng.
Những điều cân nhắc
Như bạn đã thấy, mỗi loại cache đều có ưu và khuyết. Cache phần mềm nhanh, rẻ tiền và có thể sử dụng với nhiều loại ổ đĩa. Cache phần cứng nói chung là tốt hơn và hổ trợ cho nhiều ứng dụng cũng như các hệ điều hành. Hơn nữa, cache phần cứng lại không tiêu tốn bộ nhớ RAM qui ước.
Phần lớn các loại cache phần mềm có thể áp dụng cho nhiều ổ đĩa, kể cả ESDI, IDE, MFM, RLL... và các ổ đĩa mềm cùng một số ổ đĩa đặc biệt như ổ đĩa quang-từ, CD-ROM. Cache phần mềm lưu trữ các chỉ thị và dữ liệu ở phần RAM mở rộng trên 1 MB nhưng thường yêu cầu RAM qui ước ở cấu hình mặc nhiên. Bạn cũng thể tải các phần điều khiển vào bộ nhớ trên (upper memory). Nhưng nếu bạn có các phần điều khiển network hay CD-ROM cùng làm việc thì có thể không đủ chổ trong bộ nhớ trên. Khi đó buộc phải sử dụng đến bộ nhớ qui ước. Điều này lại dẫn đến việc thiếu bộ nhớ cho các ứng dụng.
Một điểm cần lưu ý là cache phần mềm không phải luôn luôn hòa hợp với các trình ứng dụng. Ngược lại điều này thì cache phần cứng ít có mâu thuẫn với các chương trình.
Lựa chọn cuối cùng
Đối với phần lớn người sử dụng máy PC thì cache phần mềm là cách lựa chọn tốt nhất, trước hết cho giá rẻ và dễ cài đặt. SmartDrive kèm theo với DOS và Windows có lẽ là quá đủ cho bạn. Tuy nhiên có một thiếu sót là các chương trình trên đều tự động cài đặt và không cho bạn các phương án lựa chọn.
Bất kỳ cache phần cứng nào cũng thực hiện tốt không kém, đặt biệt khi bạn chạy các ứng dụng nhiều RAM và máy của bạn có quá nhiều các driver thiết bị. Trong trường hợp này cache phần mềm khó có thể đảm đương và cách lựa chọn duy nhất là cache phần cứng.
* Cache: một hình thức nhớ đặc biệt có tốc độ truy xuất cực nhanh, một số người hay gọi là bộ nhớ tiềm ẩn.
Bộ nhớ cache có thể giúp bạn điều này mà không phải quan tâm nhiều đến đĩa cứng. Bất kể một máy PC nào đều tỏ ra rất hữu hiệu khi dùng cache. Bằng cách đọc nhiều dữ liệu hơn là trình ứng dụng đòi hỏi, dữ liệu cần thiết cho ứng dụng đó đã nằm sẵn sàng trong bộ nhớ cache. Do đọc dữ liệu từ cache nhanh hơn đọc từ đĩa cứng nên tốc độ của cả hệ thống cũng như của ứng dụng tăng đáng kể.
Nhưng loại cache nào tốt hơn cả cho máy vi tính: cache phần cứng hay phần mềm. Bộ điều khiển đĩa cứng IDE dùng cache có thể cắm vào khe cắm mở rộng của PC có đáng được lưu tâm hay không? Hay cache phần mềm, rẻ tiền và dễ dàng cài đặt hơn như SuperPC-Kwik cũng làm tốt như vậy? Và cả tiện ích cache kèm theo Windows 3.1 và DOS 6.0 nữa. Sự tranh đua giữa cache phần cứng và cache phần mềm sẽ ngả về đâu?
Giá trị của cache
Để đáp ứng được nhu cầu của mình, bạn phải biết rõ ba vấn đề quan trọng: giá cả, tốc độ và khả năng sử dụng. Giá cả tự nói lên tất cả. Mục đích của việc sử dụng các sản phẩm cache là để có được hiệu quả lớn nhất với số tiền đầu tư càng ít thì càng tốt.
Những sản phẩm thấp giá nhất là Cache86 của Aldridge Company và Hyperdisk của Hyperware chỉ với 50 USD. Microsoft có SmartDrive 4.0 kèm theo trong Windows 3.1.
Bạn có thể có SmartDrive 4.1 từ DOS 6.0. Các sản phẩm cache phần mềm đắt hơn cả PCCache của CentralPoint (kèm với PC Tools) và NCache của Symantec. Cả hai đều có giá 179 USD, nhưng chúng cũng kèm theo với các tiện ích khác. Bạn có thể cân nhắc với giá cao hơn cho các sản phẩm cache phần cứng. Truớc nhất là 595 USD cho bộ điều khiển WinStore của Solution với khả năng cho phép 1 MB cache dữ liệu. Thấp hơn là 220 USD cho Ultra 15C của UltraStor với 512 KB cache.
Tìm cache nhanh hơn tất cả
Trong khi giá cả chênh lệch nhau đáng kể như vậy thì Trung tâm thẩm định của PC WORLD lại cho thấy sự khác nhau về tốc độ giữa cache phần cứng và cache phần mềm là tối thiểu. Tốc độ giữa cache phần mềm và cache phần cứng chỉ khác biệt 4%. Tại sao vậy? Cache phần mềm sử dụng RAM của hệ thống, trong khi đó cache phần cứng dùng RAM cắm vào khe cắm mở rộng, do đó thông tin phải đi qua hệ thống bus I/O, chậm hơn là truy cập trực tiếp vào RAM hệ thống.
Sự khác nhau về tốc dộ giữa các sản phẩm cứng cũng không đáng kể, từ 5 đến 10%. Có nghĩa là không nhận thấy với công việc hàng ngày.
Một điểm quan trọng đáng lưu ý là nếu bạn sử dụng các ứng dụng không phải của DOS vào Windows, ví dụ như: Novell Netware thì các cache phần mềm có thể sẽ không làm việc. Chẳng hạn trong tất cả các cache phần mềm đều làm việc trên các trạm khách hàng của Novell thì không có phần mềm nào sử dụng cho Novell Server. Nhưng nhiều cache phần cứng thực hiện điều này.
Những quyết định
Cần nhớ rằng tất cả cache đều sử dụng một số loại RAM. Cache phần cứng đưa ra các bộ nhớ RAM trên card cắm vào khe mở rộng, cache phần mềm chiếm dụng RAM của hệ thống. Nói chung bộ điều khiển IDE cache có giá từ 150 đến 300 USD cho mỗi card. Trừ khi máy của bạn là loại cũ hay yêu cầu RAM riêng còn thì các bộ điều khiển đĩa cache và máy đều sử dụng RAM loại SIMM (Single in-line Memory Modules). Vì vậy, bạn phải trả thêm từ 30-40 USD cho mỗi MB RAM.
Điều quan trọng là phải quyết định bổ sung RAM vào đâu để được lợi nhất. Nếu hệ thống máy của bạn có 4 MB RAM và bạn là người dùng Windows chạy nhiều ứng dụng, thực hiện thường xuyên việc chuyển đổi tác vụ và xử lý nền thì nâng RAM của hệ thống lên 8 MB sẽ tăng tốc độ nhiều hơn là bổ sung 4 MB cho bộ điều khiển cache. Và bạn không phải chi thêm 200 USD cho card điều khiển. Tuy nhiên cần lưu ý rằng với các máy PC cũ, chạy chậm thì việc sử dụng cache phần cứng sẽ có hiệu quả hơn bởi hai lý do: thứ nhất do CPU chạy chậm, thứ hai là tổng số RAM hệ thống quá bị hạn chế cho việc dành chổ cho cache.
Khả năng sử dụng
Khả năng sử dụng là tính cốt yếu của mỗi sản phẩm. Trước tiên là bắt đầu từ việc cài đặt và thiết lập. Các đặt tính sử dụng hàng ngày càng quan trọng hơn. Nhiều phần mềm cache cho phép đưa ra các phím "nóng" kích hoạt và loại bỏ cache chỉ bằng một cú gõ, chuyển đổi chế độ ghi chậm mở-tắt hoặc ngưng cache để chắc chắn rằng dữ liệu đã được ghi lên đĩa trước khi tắt máy, đều này rất quan trọng nếu bạn sử dụng cache để làm chậm trể việc ghi.
Việc cài đặt bộ điều khiển cache đòi hỏi một số thao tác. Trước hết, cần mở máy và cắm card vào khe cắm mở rộng trên bảng mạch chủ. Thông thường, bạn phải chạy chương trình Setup để loại bỏ liên kết IDE cài sẵn trong máy. Sau đó phải chọn đúng kiểu ổ đĩa tương ứng bộ điều khiển mới gắn. Nối cáp ổ đĩa, chỉnh lại một vài giác cắm (jumper) là xong mọi công việc. Điều này thực hiện không khó, nhưng là một trở ngại cho những người ít biết về kỹ thuật.
Cài đặt phần mềm cache thì dễ dàng hơn, chỉ việc chạy chương trình cài đặt từ đĩa mềm. Thông thường, chương trình cho phép bạn chỉnh lại các file hệ thống CONFIG.SYS và AUTOEXEC.BAT. Tất cả các chương trình cache đều khuyến cáo nên giảm số buffer DOS trong file CONFIG.SYS- đến 10 hoặc nhỏ hơn.
Nếu đã cài Windows , bạn đã có SmartDrive sẵn sàng.
Những điều cân nhắc
Như bạn đã thấy, mỗi loại cache đều có ưu và khuyết. Cache phần mềm nhanh, rẻ tiền và có thể sử dụng với nhiều loại ổ đĩa. Cache phần cứng nói chung là tốt hơn và hổ trợ cho nhiều ứng dụng cũng như các hệ điều hành. Hơn nữa, cache phần cứng lại không tiêu tốn bộ nhớ RAM qui ước.
Phần lớn các loại cache phần mềm có thể áp dụng cho nhiều ổ đĩa, kể cả ESDI, IDE, MFM, RLL... và các ổ đĩa mềm cùng một số ổ đĩa đặc biệt như ổ đĩa quang-từ, CD-ROM. Cache phần mềm lưu trữ các chỉ thị và dữ liệu ở phần RAM mở rộng trên 1 MB nhưng thường yêu cầu RAM qui ước ở cấu hình mặc nhiên. Bạn cũng thể tải các phần điều khiển vào bộ nhớ trên (upper memory). Nhưng nếu bạn có các phần điều khiển network hay CD-ROM cùng làm việc thì có thể không đủ chổ trong bộ nhớ trên. Khi đó buộc phải sử dụng đến bộ nhớ qui ước. Điều này lại dẫn đến việc thiếu bộ nhớ cho các ứng dụng.
Một điểm cần lưu ý là cache phần mềm không phải luôn luôn hòa hợp với các trình ứng dụng. Ngược lại điều này thì cache phần cứng ít có mâu thuẫn với các chương trình.
Lựa chọn cuối cùng
Đối với phần lớn người sử dụng máy PC thì cache phần mềm là cách lựa chọn tốt nhất, trước hết cho giá rẻ và dễ cài đặt. SmartDrive kèm theo với DOS và Windows có lẽ là quá đủ cho bạn. Tuy nhiên có một thiếu sót là các chương trình trên đều tự động cài đặt và không cho bạn các phương án lựa chọn.
Bất kỳ cache phần cứng nào cũng thực hiện tốt không kém, đặt biệt khi bạn chạy các ứng dụng nhiều RAM và máy của bạn có quá nhiều các driver thiết bị. Trong trường hợp này cache phần mềm khó có thể đảm đương và cách lựa chọn duy nhất là cache phần cứng.
* Cache: một hình thức nhớ đặc biệt có tốc độ truy xuất cực nhanh, một số người hay gọi là bộ nhớ tiềm ẩn.
Nguyenminhduc (I11C)- Tổng số bài gửi : 18
Join date : 07/09/2011
Trình biên dịch?
Biên dịch
Hầu hết các trình biên dịch sẽ chuyển dịch mã nguồn viết trong một ngôn ngữ cấp cao thành mã đối tượng hay ngôn ngữ máy mà có thể được thi hành trực tiếp bởi một máy tính hay bởi một máy ảo. Dù vậy, việc chuyển dịch từ một ngôn ngữ cấp thấp sang một ngôn ngữ cấp cao hơn cũng có thể xảy ra; quá trình này thường được hiểu như là bộ biên dịch ngược nếu nó có thể tái tạo lại một chương trình trong ngôn ngữ cấp cao. Cũng tồn tại các trình biên dịch chuyển đổi từ ngôn ngữ cao này sang ngôn ngữ cao khác, hay là chuyển đổi sang một ngôn ngữ mà nó cần để tiếp tục xử lý về sau; những trình biên dịch như vậy được biết như là bộ biên dịch phân tầng.
Các loại trình biên dịch cho kết quả là mã đối tượng thì một cách cơ bản bao gồm mã máy tăng cường thêm các thông tin về tên vị trí của các ngõ vào và các gọi ngoài (đến các hàm mà không có sẵn bên trong của nó). Một tập hợp của các tập tin đối tượng, mà không hẳn được cung cấp từ cùng một trình biên dịch, thì vẫn có thể được liên kết với nhau để tạo nên các chương trình khả thi cuối cùng cho một người dùng. Dĩ nhiên, để làm được như vậy thì các tập tin đối tượng đó phải được thiết kế chung nhau về dạng thức. Thí dụ của kiểu tập đối tượng này là các tập có đuôi là .obj có thể dùng chung giữa ASM, C/C++, Fortran... hay các tập tin .DLL trong các kiến trúc Windows dùng chung được cho nhiều ngôn ngữ.
Hầu hết các trình biên dịch sẽ chuyển dịch mã nguồn viết trong một ngôn ngữ cấp cao thành mã đối tượng hay ngôn ngữ máy mà có thể được thi hành trực tiếp bởi một máy tính hay bởi một máy ảo. Dù vậy, việc chuyển dịch từ một ngôn ngữ cấp thấp sang một ngôn ngữ cấp cao hơn cũng có thể xảy ra; quá trình này thường được hiểu như là bộ biên dịch ngược nếu nó có thể tái tạo lại một chương trình trong ngôn ngữ cấp cao. Cũng tồn tại các trình biên dịch chuyển đổi từ ngôn ngữ cao này sang ngôn ngữ cao khác, hay là chuyển đổi sang một ngôn ngữ mà nó cần để tiếp tục xử lý về sau; những trình biên dịch như vậy được biết như là bộ biên dịch phân tầng.
Các loại trình biên dịch cho kết quả là mã đối tượng thì một cách cơ bản bao gồm mã máy tăng cường thêm các thông tin về tên vị trí của các ngõ vào và các gọi ngoài (đến các hàm mà không có sẵn bên trong của nó). Một tập hợp của các tập tin đối tượng, mà không hẳn được cung cấp từ cùng một trình biên dịch, thì vẫn có thể được liên kết với nhau để tạo nên các chương trình khả thi cuối cùng cho một người dùng. Dĩ nhiên, để làm được như vậy thì các tập tin đối tượng đó phải được thiết kế chung nhau về dạng thức. Thí dụ của kiểu tập đối tượng này là các tập có đuôi là .obj có thể dùng chung giữa ASM, C/C++, Fortran... hay các tập tin .DLL trong các kiến trúc Windows dùng chung được cho nhiều ngôn ngữ.
Nguyenminhduc (I11C)- Tổng số bài gửi : 18
Join date : 07/09/2011
Bộ nhớ đệm Cache
Cache (đọc là kets, hay còn gọi là cạc) là tên gọi của bộ nhớ đệm – nơi lưu trữ các dữ liệu nằm chờ các ứng dụng hay phần cứng xử lý. Mục đích của nó là để tăng tốc độ xử lý (có sẵn xài liền không cần tốn thời gian đi lùng sục tìm kéo về).
Nói một cách bài bản, cache là một cơ chế lưu trữ tốc độ cao đặc biệt. Nó có thể là một vùng lưu trữ của bộ nhớ chính hay một thiết bị lưu trữ tốc độ cao độc lập.
Có hai dạng lưu trữ cache được dùng phổ biến trong máy tính cá nhân là memory caching (bộ nhớ cache hay bộ nhớ truy xuất nhanh) và disk caching (bộ nhớ đệm đĩa).
* Memory cache: Đây là một khu vực bộ nhớ được tạo bằng bộ nhớ tĩnh (SRAM) có tốc độ cao nhưng đắt tiền thay vì bộ nhớ động (DRAM) có tốc độ thấp hơn và rẻ hơn, được dùng cho bộ nhớ chính. Cơ chế lưu trữ bộ nhớ cahce này rất có hiệu quả. Bởi lẽ, hầu hết các chương trình thực tế truy xuất lặp đi lặp lại cùng một dữ liệu hay các lệnh y chang nhau. Nhờ lưu trữ các thông tin này trong SRAM, máy tính sẽ khỏi phải truy xuất vào DRAM vốn chậm chạp hơn.
Một số bộ nhớ cache được tích hợp vào trong kiến trúc của các bộ vi xử lý. Chẳng hạn, CPU Intel đời 80486 có bộ nhớ cache 8 KB, trong khi lên đời Pentium là 16 KB. Các bộ nhớ cache nội (internal cache) như thế gọi là Level 1 (L1) Cache (bộ nhớ đệm cấp 1). Các máy tính hiện đại hơn thì có thêm bộ nhớ cache ngoại (external cache) gọi là Level 2 (L2) Cache (bộ nhớ đệm cấp 2). Các cache này nằm giữa CPU và bộ nhớ hệ thống DRAM. Sau này, do nhu cầu xử lý nặng hơn và với tốc độ nhanh hơn, các máy chủ (server), máy trạm (workstation) và mới đây là CPU Pentium 4 Extreme Edition được tăng cường thêm bộ nhớ đệm L3 Cache.
* Disk cache: Bộ nhớ đệm đĩa cũng hoạt động cùng nguyên tắc với bộ nhớ cache, nhưng thay vì dùng SRAM tốc độ cao, nó lại sử dụng ngay bộ nhớ chính. Các dữ liệu được truy xuất gần đây nhất từ đĩa cứng sẽ được lưu trữ trong một buffer (phần đệm) của bộ nhớ. Khi chương trình nào cần truy xuất dữ liệu từ ổ đĩa, nó sẽ kiểm tra trước tiên trong bộ nhớ đệm đĩa xem dữ liệu mình cần đang có sẵn không. Cơ chế bộ nhớ đệm đĩa này có công dụng cải thiện một cách đáng ngạc nhiên sức mạnh và tốc độ của hệ thống. Bởi lẽ, việc truy xuất 1 byte dữ liệu trong bộ nhớ RAM có thể nhanh hơn hàng ngàn lần nếu truy xuất từ một ổ đĩa cứng.
(ST)
Nói một cách bài bản, cache là một cơ chế lưu trữ tốc độ cao đặc biệt. Nó có thể là một vùng lưu trữ của bộ nhớ chính hay một thiết bị lưu trữ tốc độ cao độc lập.
Có hai dạng lưu trữ cache được dùng phổ biến trong máy tính cá nhân là memory caching (bộ nhớ cache hay bộ nhớ truy xuất nhanh) và disk caching (bộ nhớ đệm đĩa).
* Memory cache: Đây là một khu vực bộ nhớ được tạo bằng bộ nhớ tĩnh (SRAM) có tốc độ cao nhưng đắt tiền thay vì bộ nhớ động (DRAM) có tốc độ thấp hơn và rẻ hơn, được dùng cho bộ nhớ chính. Cơ chế lưu trữ bộ nhớ cahce này rất có hiệu quả. Bởi lẽ, hầu hết các chương trình thực tế truy xuất lặp đi lặp lại cùng một dữ liệu hay các lệnh y chang nhau. Nhờ lưu trữ các thông tin này trong SRAM, máy tính sẽ khỏi phải truy xuất vào DRAM vốn chậm chạp hơn.
Một số bộ nhớ cache được tích hợp vào trong kiến trúc của các bộ vi xử lý. Chẳng hạn, CPU Intel đời 80486 có bộ nhớ cache 8 KB, trong khi lên đời Pentium là 16 KB. Các bộ nhớ cache nội (internal cache) như thế gọi là Level 1 (L1) Cache (bộ nhớ đệm cấp 1). Các máy tính hiện đại hơn thì có thêm bộ nhớ cache ngoại (external cache) gọi là Level 2 (L2) Cache (bộ nhớ đệm cấp 2). Các cache này nằm giữa CPU và bộ nhớ hệ thống DRAM. Sau này, do nhu cầu xử lý nặng hơn và với tốc độ nhanh hơn, các máy chủ (server), máy trạm (workstation) và mới đây là CPU Pentium 4 Extreme Edition được tăng cường thêm bộ nhớ đệm L3 Cache.
* Disk cache: Bộ nhớ đệm đĩa cũng hoạt động cùng nguyên tắc với bộ nhớ cache, nhưng thay vì dùng SRAM tốc độ cao, nó lại sử dụng ngay bộ nhớ chính. Các dữ liệu được truy xuất gần đây nhất từ đĩa cứng sẽ được lưu trữ trong một buffer (phần đệm) của bộ nhớ. Khi chương trình nào cần truy xuất dữ liệu từ ổ đĩa, nó sẽ kiểm tra trước tiên trong bộ nhớ đệm đĩa xem dữ liệu mình cần đang có sẵn không. Cơ chế bộ nhớ đệm đĩa này có công dụng cải thiện một cách đáng ngạc nhiên sức mạnh và tốc độ của hệ thống. Bởi lẽ, việc truy xuất 1 byte dữ liệu trong bộ nhớ RAM có thể nhanh hơn hàng ngàn lần nếu truy xuất từ một ổ đĩa cứng.
(ST)
lamhuubinh(I91C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 28/08/2011
Những Tiện Ích Trong Windows
Những tiện ích trong Windows:
DRIVER VERIFIER
Thực hiện:
Vào Start->Run, tại cửa sổ Open gõ vào Verifier. Hộp thoại Driver Verifier Manager sẽ xuất hiện.
Chọn 1 trong 5 tác vụ muốn thực hiện. Chọn Create Custom settings (for code developers) trừ khi bạn là người tạo ra driver và muốn kiểm tra. Bạn có thể chọn Create standard settings và nhấn Next. Cửa sổ mới sẽ hiện các mục chọn sau:
• Automatically select unsigned drivers: Tự động kiểm tra những driver không được nhận diện.
• Automatically select drivers built for older versions of Windows: Tự động kiểm tra driver đã tạo ra cho phiên bản cũ hơn (so với phiên bản hiện thời) của Windows.
• Automatically select all drivers installed on this computer: Tự động kiểm tra tất cả các driver đã được cài đặt vào máy.
• Select drivers names from a list: Lựa chọn driver trong danh sách
Ở đây là danh sách những driver không được nhận diện (unsigned).
Lưu ý: Đối với hệ điều hành Windows XP Service Pack 1, việc thực hiện như trên có thể sẽ làm Windows không khởi động được do xung đột driver. Trong trường hợp này, bạn khắc phục như sau:
• Khởi động lại máy
• Ấn phím F8 khi được yêu cầu, ở danh sách hiện ra bạn chọn 'Last known good...'.
Khởi động lại và Windows sẽ trở lại làm việc bình thường.
SYSTEM FILE CHECKER (SFC)
Đây là 1 tiện ích rất hay có sẵn trong Windows XP Professional. Bất cứ khi nào bạn muốn kiểm tra các file hệ thống hoặc khi máy có sự cố với các file hệ thống vì lý do nào đó thì hãy sử dụng tiện ích này. Công việc của SFC là rà soát và thay thế những file họng, lỗi... Hầu hết các file mà SFC kiểm tra là ***, DLL, TTF, SYS, FON...
Lưu ý: Thực chất đây là quá trình so sánh file hiện có với file gốc trong đĩa cài đặt Windows XP nên bạn cần đưa đĩa vào khi quá trình kiểm tra file bắt đầu.
Thực hiện:
Vào Start->Run, gõ vào cmd. Khi cửa sổ đen hiện ra, bạn gõ tiếp SFC ngay dấu nháy. Một danh sách hiện ra:
/SCANNOW
Quét hết các file hệ thống ngay tức thì.
/SCANONCE
Quét hết các file hệ thống vào lần khởi động kế tiếp.
/SCANBOOT
Quét hết các file hệ thống mỗi khi khởi động máy.
/REVERT
Quá trình quét file về dạng mặc định.
/PURGECACHE
Thanh lọc các file CACHE
/CACHESIZE=x
Đặt lại kích cỡ cho file CACHE
Bạn chọn 1 mục tương ứng, ví dụ:
C:\>sfc/scannow
Cửa sổ Windows File Protection xuất hiện, tiến độ kiểm tra file bắt đầu. Khi gặp file, folder bị trục trặc, SFC có nhiệm vụ tìm và thay thế.
Backup - Restore: Lưu trữ - Phục hồi
Việc sao chép file cho máy tính cực kỳ quan trọng, bởi tất cả các file quan trọng vì 1 lý do nào đó (có thể do virus tấn công )
Backup: Tạo file lưu trữ phòng khi hệ thống trục trặc.
Lưu ý: Để thực hiện được công việc này bạn phải đăng nhập với quyền Administrator hoặc bạn phải là người sở hữu các file, folder muốn lưu trữ.
Thực hiện:
Vào Start.Program.Accessories.System tools.Backup.Next. Cửa sổ Backup or Restore winzard xuất hiện.
Chọn Back up files and settings rồi nhấn Next
Chọn các mục bạn muốn lưu trữ trong What to Back Up rồi nhấp Next .
Chọn ổ đĩa chứa file lưu trữ bằng cách nhấn Browse (chương trình luôn được mặc định là ổ A). Đặt tên cho file lưu trữ trong ô Type a name for this backup. Nhấn Next->Finish để bắt đầu thực hiện công việc tạo file lưu trữ.
Gặp sự cố với file hệ thống, bạn chỉ cần 'bung' file lưu trữ. Thực hiện như sau:
Vào Start.Program.Accessories.System tools.Backup.Next.
Trong cửa sổ Backup or Restore, chọn: Restore files and settings.
Bạn tìm đến nơi 'cất' file lưu trữ, sau đó nhấn Next để phục hồi.
Restore: Phục hồi lại hệ thống tại 1 thời điểm định sẵn hoặc thời điểm gần nhất.
Để thực hiện được chức năng này bạn phải chắc System Restore đang hoạt động.
Thực hiện:
Vào Start.Program.Accessories.System tool.System Restore. Chọn Create a restore point: Đánh dấu thời điểm phục hồi.
Nhấn Next để tiếp tục. Gõ 1 tên tùy ý vào Restore point description, mục đích là để mô tả thời điểm phục hồi.
Thực hiện xong bạn nhấn Home để quay trở lại bảng System Restore ban đầu.
Chọn Restore my computer to an earlier time->Next. Bạn sẽ nhìn thấy thời điểm phục hồi đã tạo . Nhấn Next để bắt đầu công việc phục hồi hệ thống. Khi phục hồi bạn đừng tranh thủ làm việc gì khác với PC, sau khi hoàn tất thì khởi động lại máy.
Tiện ích cuối cùng mà tôi muốn giới thiệu là Recovery Console.
Recovery Console: Với tiện ích này bạn có thể sửa chữa hệ thống, định dạng đĩa, sử dụng hay không sử dụng các dịch vụ. Có thể bạn ít quen thuộc với Recovery Console bởi một điều dễ hiểu là do nó không được cài đặt khi bạn chạy SETUP của Windows XP Professional.
Để có thể sử dụng Recovery Console bạn phải đăng nhập với quyền Administrator và phải là người dùng am hiểu hệ thống (power user).
Recovery Console cho phép sao chép file từ phương tiện lưu trữ vào phân vùng hệ thống (System Partition) nhưng làm ngược lại thì hoàn toàn không được. Còn nữa, mặc dù bạn có thể di chuyển đến các ổ đĩa logic nhưng bạn không thể đọc được file trên bất kỳ phân vùng nào ngoại trừ phân vùng hệ thống. Recovery Console rất nguy hiểm vì '1 bước đi cấm kì quay lại' bởi vậy bạn phải hiểu rõ nó. Nếu sai lầm thì chỉ có cách cài đặt lại Windows mà thôi.
Vì bài viết có hạn nên tôi chỉ xin giới thiệu một số điểm chính.
Thực hiện:
• Khởi động (boot) bằng đĩa CD cài đặt Windows XP Professional. Khi thấy thông báo: Press any key to boot from CD, bạn nhấn phím bất kì để tiếp tục.
• Khi nhìn thấy thông báo 'Welcome to setup', bạn nhấn phím 'R' để chạy Recovery Console. Chú ý, nếu máy có cài đặt nhiều hệ điều hành hoặc nhiều bản cài đặt XP (Dual Boot hoặc là Multiple Boot), bạn phải chọn bản cần dùng từ Recovery Console.
• Khi Recovery Console nhắc, bạn gõ vào password của Administrator.
• Tại dấu nhắc lệnh của Recovery Console, bạn gõ: <Listsvc> sau đó <Enter> để hiện danh sách tất cả dịch vụ và driver đã được cài đặt cho bản Windows XP trước đó. Gõ: <help> sau đó <Enter> để hiện danh sách các lệnh của Recovery Console.
DRIVER VERIFIER
Thực hiện:
Vào Start->Run, tại cửa sổ Open gõ vào Verifier. Hộp thoại Driver Verifier Manager sẽ xuất hiện.
Chọn 1 trong 5 tác vụ muốn thực hiện. Chọn Create Custom settings (for code developers) trừ khi bạn là người tạo ra driver và muốn kiểm tra. Bạn có thể chọn Create standard settings và nhấn Next. Cửa sổ mới sẽ hiện các mục chọn sau:
• Automatically select unsigned drivers: Tự động kiểm tra những driver không được nhận diện.
• Automatically select drivers built for older versions of Windows: Tự động kiểm tra driver đã tạo ra cho phiên bản cũ hơn (so với phiên bản hiện thời) của Windows.
• Automatically select all drivers installed on this computer: Tự động kiểm tra tất cả các driver đã được cài đặt vào máy.
• Select drivers names from a list: Lựa chọn driver trong danh sách
Ở đây là danh sách những driver không được nhận diện (unsigned).
Lưu ý: Đối với hệ điều hành Windows XP Service Pack 1, việc thực hiện như trên có thể sẽ làm Windows không khởi động được do xung đột driver. Trong trường hợp này, bạn khắc phục như sau:
• Khởi động lại máy
• Ấn phím F8 khi được yêu cầu, ở danh sách hiện ra bạn chọn 'Last known good...'.
Khởi động lại và Windows sẽ trở lại làm việc bình thường.
SYSTEM FILE CHECKER (SFC)
Đây là 1 tiện ích rất hay có sẵn trong Windows XP Professional. Bất cứ khi nào bạn muốn kiểm tra các file hệ thống hoặc khi máy có sự cố với các file hệ thống vì lý do nào đó thì hãy sử dụng tiện ích này. Công việc của SFC là rà soát và thay thế những file họng, lỗi... Hầu hết các file mà SFC kiểm tra là ***, DLL, TTF, SYS, FON...
Lưu ý: Thực chất đây là quá trình so sánh file hiện có với file gốc trong đĩa cài đặt Windows XP nên bạn cần đưa đĩa vào khi quá trình kiểm tra file bắt đầu.
Thực hiện:
Vào Start->Run, gõ vào cmd. Khi cửa sổ đen hiện ra, bạn gõ tiếp SFC ngay dấu nháy. Một danh sách hiện ra:
/SCANNOW
Quét hết các file hệ thống ngay tức thì.
/SCANONCE
Quét hết các file hệ thống vào lần khởi động kế tiếp.
/SCANBOOT
Quét hết các file hệ thống mỗi khi khởi động máy.
/REVERT
Quá trình quét file về dạng mặc định.
/PURGECACHE
Thanh lọc các file CACHE
/CACHESIZE=x
Đặt lại kích cỡ cho file CACHE
Bạn chọn 1 mục tương ứng, ví dụ:
C:\>sfc/scannow
Cửa sổ Windows File Protection xuất hiện, tiến độ kiểm tra file bắt đầu. Khi gặp file, folder bị trục trặc, SFC có nhiệm vụ tìm và thay thế.
Backup - Restore: Lưu trữ - Phục hồi
Việc sao chép file cho máy tính cực kỳ quan trọng, bởi tất cả các file quan trọng vì 1 lý do nào đó (có thể do virus tấn công )
Backup: Tạo file lưu trữ phòng khi hệ thống trục trặc.
Lưu ý: Để thực hiện được công việc này bạn phải đăng nhập với quyền Administrator hoặc bạn phải là người sở hữu các file, folder muốn lưu trữ.
Thực hiện:
Vào Start.Program.Accessories.System tools.Backup.Next. Cửa sổ Backup or Restore winzard xuất hiện.
Chọn Back up files and settings rồi nhấn Next
Chọn các mục bạn muốn lưu trữ trong What to Back Up rồi nhấp Next .
Chọn ổ đĩa chứa file lưu trữ bằng cách nhấn Browse (chương trình luôn được mặc định là ổ A). Đặt tên cho file lưu trữ trong ô Type a name for this backup. Nhấn Next->Finish để bắt đầu thực hiện công việc tạo file lưu trữ.
Gặp sự cố với file hệ thống, bạn chỉ cần 'bung' file lưu trữ. Thực hiện như sau:
Vào Start.Program.Accessories.System tools.Backup.Next.
Trong cửa sổ Backup or Restore, chọn: Restore files and settings.
Bạn tìm đến nơi 'cất' file lưu trữ, sau đó nhấn Next để phục hồi.
Restore: Phục hồi lại hệ thống tại 1 thời điểm định sẵn hoặc thời điểm gần nhất.
Để thực hiện được chức năng này bạn phải chắc System Restore đang hoạt động.
Thực hiện:
Vào Start.Program.Accessories.System tool.System Restore. Chọn Create a restore point: Đánh dấu thời điểm phục hồi.
Nhấn Next để tiếp tục. Gõ 1 tên tùy ý vào Restore point description, mục đích là để mô tả thời điểm phục hồi.
Thực hiện xong bạn nhấn Home để quay trở lại bảng System Restore ban đầu.
Chọn Restore my computer to an earlier time->Next. Bạn sẽ nhìn thấy thời điểm phục hồi đã tạo . Nhấn Next để bắt đầu công việc phục hồi hệ thống. Khi phục hồi bạn đừng tranh thủ làm việc gì khác với PC, sau khi hoàn tất thì khởi động lại máy.
Tiện ích cuối cùng mà tôi muốn giới thiệu là Recovery Console.
Recovery Console: Với tiện ích này bạn có thể sửa chữa hệ thống, định dạng đĩa, sử dụng hay không sử dụng các dịch vụ. Có thể bạn ít quen thuộc với Recovery Console bởi một điều dễ hiểu là do nó không được cài đặt khi bạn chạy SETUP của Windows XP Professional.
Để có thể sử dụng Recovery Console bạn phải đăng nhập với quyền Administrator và phải là người dùng am hiểu hệ thống (power user).
Recovery Console cho phép sao chép file từ phương tiện lưu trữ vào phân vùng hệ thống (System Partition) nhưng làm ngược lại thì hoàn toàn không được. Còn nữa, mặc dù bạn có thể di chuyển đến các ổ đĩa logic nhưng bạn không thể đọc được file trên bất kỳ phân vùng nào ngoại trừ phân vùng hệ thống. Recovery Console rất nguy hiểm vì '1 bước đi cấm kì quay lại' bởi vậy bạn phải hiểu rõ nó. Nếu sai lầm thì chỉ có cách cài đặt lại Windows mà thôi.
Vì bài viết có hạn nên tôi chỉ xin giới thiệu một số điểm chính.
Thực hiện:
• Khởi động (boot) bằng đĩa CD cài đặt Windows XP Professional. Khi thấy thông báo: Press any key to boot from CD, bạn nhấn phím bất kì để tiếp tục.
• Khi nhìn thấy thông báo 'Welcome to setup', bạn nhấn phím 'R' để chạy Recovery Console. Chú ý, nếu máy có cài đặt nhiều hệ điều hành hoặc nhiều bản cài đặt XP (Dual Boot hoặc là Multiple Boot), bạn phải chọn bản cần dùng từ Recovery Console.
• Khi Recovery Console nhắc, bạn gõ vào password của Administrator.
• Tại dấu nhắc lệnh của Recovery Console, bạn gõ: <Listsvc> sau đó <Enter> để hiện danh sách tất cả dịch vụ và driver đã được cài đặt cho bản Windows XP trước đó. Gõ: <help> sau đó <Enter> để hiện danh sách các lệnh của Recovery Console.
lamhuubinh(I91C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 28/08/2011
Tại Sao Nên Dùng Máy Ảo
Tại sao nên dùng Virtualization
Virtualization (ảo hóa) đang trở thành phổ biến và sẽ còn phổ biến nhiều hơn nữa. Nên Chúng Ta có những lý do để sử dụng máy ảo.
1. VMWare Server là miễn phí
Giống như Microsoft Virtual PC, VMware Server là miễn phí. Nhưng bạn vẫn phải có License cho các hệ điều hành (vd : windows 2003 Server) mà sẽ cài trên WMWare Server và tất nhiên nếu chọn Linux thì sẽ là miễn phí.
2. Giảm bớt gánh nặng quản trị
Với VMware Server, gánh nặng quản trị máy chủ của bạn sẽ được giảm. Theo VMware, bạn có thể làm giảm tỷ lệ quản trị để phục vụ từ 1:10 đến 1:30. Điều này có nghĩa là bạn có thể tiết kiệm thời gian của bạn trong công việc quản trị hàng ngày hoặc có thể quản lý thêm máy chủ do có VMware
Dưới đây là một số ví dụ về cách VMware có thể giảm bớt gánh nặng quản trị cho bạn :
• Tập trung quản trị, cho phép truy cập nhanh đến các máy chủ
• Bạn có thể nhanh chóng mount các đĩa CD / DVD bằng cách sử dụng các file image (.iso)
• Bạn có thể triển khai các máy chủ nhanh hơn
• Nhanh chóng phân bổ thêm RAM hay ổ đĩa cứng
• Nhanh chóng chuyển một máy chủ ảo từ Server này sang Server khác.
3. Triển khai Server nhanh hơn
Bởi vì mỗi máy chủ ảo đơn giản chỉ là một tập tin trên đĩa, bạn có thể nhanh chóng clone một hệ thống đã có hoặc tạo ra một hệ thống mới.
Để clone một máy chủ hiện có bạn có thể chỉ cần sao chép toàn bộ thư mục của máy chủ ảo hiện tại của bạn. Để không xung đột bạn sẽ cần phải đổi tên thư mục của máy chủ ảo mới, và các tập tin hiện tại, chỉnh sửa các file .vmx, thay đổi SSID nếu máy ảo dung Windows, thay đổi tên máy và địa chỉ IP (nếu đặt địa chỉ tĩnh)
4. Giảm chi phí cơ sở hạ tầng
- Giảm chi phí làm mát, tiết kiệm điện năng.
- Tiết kiệm không gian, diện tích.
5. Thêm các tính năng cạnh tranh
Giống như Microsoft Virtual PC, VMware Server là miễn phí để tải về và sử dụng. Cả hai cho phép bạn ảo hóa Windows và các hệ thống Linux. WMWare là công ty có tên tuổi về giải pháp ảo hóa trên thế giới.
(ST)
Virtualization (ảo hóa) đang trở thành phổ biến và sẽ còn phổ biến nhiều hơn nữa. Nên Chúng Ta có những lý do để sử dụng máy ảo.
1. VMWare Server là miễn phí
Giống như Microsoft Virtual PC, VMware Server là miễn phí. Nhưng bạn vẫn phải có License cho các hệ điều hành (vd : windows 2003 Server) mà sẽ cài trên WMWare Server và tất nhiên nếu chọn Linux thì sẽ là miễn phí.
2. Giảm bớt gánh nặng quản trị
Với VMware Server, gánh nặng quản trị máy chủ của bạn sẽ được giảm. Theo VMware, bạn có thể làm giảm tỷ lệ quản trị để phục vụ từ 1:10 đến 1:30. Điều này có nghĩa là bạn có thể tiết kiệm thời gian của bạn trong công việc quản trị hàng ngày hoặc có thể quản lý thêm máy chủ do có VMware
Dưới đây là một số ví dụ về cách VMware có thể giảm bớt gánh nặng quản trị cho bạn :
• Tập trung quản trị, cho phép truy cập nhanh đến các máy chủ
• Bạn có thể nhanh chóng mount các đĩa CD / DVD bằng cách sử dụng các file image (.iso)
• Bạn có thể triển khai các máy chủ nhanh hơn
• Nhanh chóng phân bổ thêm RAM hay ổ đĩa cứng
• Nhanh chóng chuyển một máy chủ ảo từ Server này sang Server khác.
3. Triển khai Server nhanh hơn
Bởi vì mỗi máy chủ ảo đơn giản chỉ là một tập tin trên đĩa, bạn có thể nhanh chóng clone một hệ thống đã có hoặc tạo ra một hệ thống mới.
Để clone một máy chủ hiện có bạn có thể chỉ cần sao chép toàn bộ thư mục của máy chủ ảo hiện tại của bạn. Để không xung đột bạn sẽ cần phải đổi tên thư mục của máy chủ ảo mới, và các tập tin hiện tại, chỉnh sửa các file .vmx, thay đổi SSID nếu máy ảo dung Windows, thay đổi tên máy và địa chỉ IP (nếu đặt địa chỉ tĩnh)
4. Giảm chi phí cơ sở hạ tầng
- Giảm chi phí làm mát, tiết kiệm điện năng.
- Tiết kiệm không gian, diện tích.
5. Thêm các tính năng cạnh tranh
Giống như Microsoft Virtual PC, VMware Server là miễn phí để tải về và sử dụng. Cả hai cho phép bạn ảo hóa Windows và các hệ thống Linux. WMWare là công ty có tên tuổi về giải pháp ảo hóa trên thế giới.
(ST)
lamhuubinh(I91C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 28/08/2011
Ứng Dụng Của Máy Ảo
Ứng dụng của máy ảo:
-Đảm bảo tính bảo mật cao: các tài nguyên của máy vật lý được bảo vệ hoàn toản vì các máy ảo có thiết bị ảo(Một ổ đĩa ảo, hay toàn bộ máy ảo thực tế chỉ là 1 tập tin)
Ví dụ: Ứng dụng lấy từ internet về chạy thử trên máy ảo
-Dễ dàng phát triển hệ thống: Nâng cấp hệ điều hành, làm hệ điều hành có thêm chức năng mới mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc của toàn hệ máy đang vận hành. Có thể tiến hành phát triển hệ thống trên máy ảo thay vì máy thật.
-Đảm bảo tính bảo mật cao: các tài nguyên của máy vật lý được bảo vệ hoàn toản vì các máy ảo có thiết bị ảo(Một ổ đĩa ảo, hay toàn bộ máy ảo thực tế chỉ là 1 tập tin)
Ví dụ: Ứng dụng lấy từ internet về chạy thử trên máy ảo
-Dễ dàng phát triển hệ thống: Nâng cấp hệ điều hành, làm hệ điều hành có thêm chức năng mới mà không sợ làm ảnh hưởng đến công việc của toàn hệ máy đang vận hành. Có thể tiến hành phát triển hệ thống trên máy ảo thay vì máy thật.
lamhuubinh(I91C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 28/08/2011
Phân Biệt Biên Dịch Và Thông Dịch
Biên Dịch:
Trình biên dịch, còn gọi là phần mềm biên dịch, compiler, là một chương trình máy tính làm công việc dịch một chuỗi các câu lệnh được viết bằng một ngôn ngữ lập trình (gọi là ngôn ngữ nguồn hay mã nguồn), thành một chương trình tương đương nhưng ở dưới dạng một ngôn ngữ máy tính mới (gọi là ngôn ngữ đích) và thường là ngôn ngữ ở cấp thấp hơn, như ngôn ngữ máy. Chương trình mới được dịch này gọi mã đối tượng.
Phiên Dịch:
Phiên dịch là quá trình, hoặc là đồng thời hoặc là liên hoàn, thiết lập sự truyền thông vấn đáp hoặc qua điệu bộ giữa hai hoặc nhiều diễn giả, những người không có khả năng để dùng cùng một bộ các ký tự. Do định nghĩa, nó là một phương pháp sẵn có chỉ trong những trường cần sự phiên dịch. Nếu một vật thể nghệ thuật hoặc diễn văn đã trước hết có ý nghĩa hiển nhiên, nó sẽ không dẫn đến nhu cầu phiên dịch. Quá trình chuyển từ ngôn ngữ này qua ngôn ngữ khác một cách trực tiếp từ người thứ 3 gọi là phiên dịch viên.
Trình biên dịch, còn gọi là phần mềm biên dịch, compiler, là một chương trình máy tính làm công việc dịch một chuỗi các câu lệnh được viết bằng một ngôn ngữ lập trình (gọi là ngôn ngữ nguồn hay mã nguồn), thành một chương trình tương đương nhưng ở dưới dạng một ngôn ngữ máy tính mới (gọi là ngôn ngữ đích) và thường là ngôn ngữ ở cấp thấp hơn, như ngôn ngữ máy. Chương trình mới được dịch này gọi mã đối tượng.
Phiên Dịch:
Phiên dịch là quá trình, hoặc là đồng thời hoặc là liên hoàn, thiết lập sự truyền thông vấn đáp hoặc qua điệu bộ giữa hai hoặc nhiều diễn giả, những người không có khả năng để dùng cùng một bộ các ký tự. Do định nghĩa, nó là một phương pháp sẵn có chỉ trong những trường cần sự phiên dịch. Nếu một vật thể nghệ thuật hoặc diễn văn đã trước hết có ý nghĩa hiển nhiên, nó sẽ không dẫn đến nhu cầu phiên dịch. Quá trình chuyển từ ngôn ngữ này qua ngôn ngữ khác một cách trực tiếp từ người thứ 3 gọi là phiên dịch viên.
lamhuubinh(I91C)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 28/08/2011
Remote desktop để làm gì ?
Remote Desktop cung cấp truy cập cho việc truy cập từ một máy tính nội hạt chạy hệ điều hành Windows XP cho đến bất cứ một máy tính ở xa . Remote Desktop trong Windows XP là phiên bãn mở rộng của Terminal Service Windows 2000 . Remote Desktop trên Windows XP thực hiện việc truy cập từ xa từ một máy tính nội hạt đến máy tính ở xa ở bất kỳ nơi nào trên thế giới . Sử dụng Remote Desktop bạn có thể kết nối đến mạng máy tính văn phòng và truy cập đến tất cã các ứng dụng của bạn . Remote Desktop là nền tãng của Terminal Service .
Remote Desktop bao gồm các phần sau :
- Giao thức Remote Desktop
- Phần mềm Client : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection
Tóm lại khi sử dụng Remote Desktop bạn phải làm như sau :
- Bật Remote Desktop trong Windows XP Professional
- Kích hoạt người dùng để kết nối với máy tính ở xa chạy hệ điều hành Windows XP Professional .
- Cài đặt phần mềm Remote Desktop Connection cho máy tính Client
- Cài đặt Remote Desktopm Web Connection (nếu máy tính Client không chạy hệ điều hành Windows XP)
Remote Desktop bao gồm các phần sau :
- Giao thức Remote Desktop
- Phần mềm Client : Remote Desktop Connection và Remote Desktop Web Connection
Tóm lại khi sử dụng Remote Desktop bạn phải làm như sau :
- Bật Remote Desktop trong Windows XP Professional
- Kích hoạt người dùng để kết nối với máy tính ở xa chạy hệ điều hành Windows XP Professional .
- Cài đặt phần mềm Remote Desktop Connection cho máy tính Client
- Cài đặt Remote Desktopm Web Connection (nếu máy tính Client không chạy hệ điều hành Windows XP)
PhamAnhKhoa(I11C)- Tổng số bài gửi : 13
Join date : 28/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
VanTanVu(I11c) đã viết:Thông dịch(Interpretion) còn gọi là sự thông dịch, còn trình thông dịch (Interpretor) là một trình thông dịch ngôn ngữ. Trong thông dịch thì mã nguồn không được dịch trước thành ngôn ngữ máy mà mỗi lần cần chạy chương trình thì mã nguồn mới được dịch để thực thi từng dòng 1 (line by line). Tất cả các ngôn ngữ không biện dịch ra mã máy điều phải sử dụng trình thông dịch (PHP, WScripts, Perl, Linux Shell, Python....). Các ngôn ngữ theo trình thông dịch thường được gọi là script (kịch bản)
Ưu điểm
- Phát triển nhanh chóng
- Có thể chỉnh sửa mã nguồn bất kỳ khi nào
- Mạnh xử lý cú pháp
- Uyển chuyển mềm dẻo, ràng kiểu dữ liệu không chặc chẽ
- Có thể chạy trên mọi nền tảng (flatform, hệ điều hành) nếu có trình thông dịch tương ứng, tại vì không phải là ngôn ngữ máy(chỉ là file văn bản) nên không bị phụ thuộc vào HDH. tiêu biểu là Perl, PHP, Python
Nhược điểm
- Tại vì do là ngôn ngữ thông dịch chạy line by line nên nên ngôn ngữ thông dịch không hỗ trợ đa luồn (multi thread), giao dịch (transaction).... nên ngôn ngữ trình thông dịch chủ yếu là dùng ở mức độ font-end (muốn biết font-end là gì thì google đi)
- Cũng do chạy line by line nên tốc độ thực thi không nhanh bằng các chương trình viết bằng ngôn ngữ biên dịch (C, C++, VB...) đã chuyên trực tiếp ra ngôn ngữ máy.
Biên dịch(Compilation). Chương trình được viết được biên dịch ra thành ngôn ngữ máy trên một HDH xác định trước và chỉ chạy trên HDH đó (C++ -> .exe chỉ chạy trên Win, C++ -> .o chạy trên Unix/Linux .....)
Ưu điểm
- Ràng buộc chặc chẽ về kiểu trong ngôn ngữ.
- Hỗ trợ các tính năng đa tuyến, transtion ...
- Do đã biên dịch phụ thuộc vào hệ điều hành nên ct có thể tận dụng toàn bộ các tính năng đặc trưng của hdh
- Tốc độ thực thi tốt
- Bảo mật tốt (không thể xâm phạm mã nguồn làm thay đổi chức năng của chương trình)
- ....
Nhược điểm
- Sau khi biên dịch ra ngôn ngữ máy thì chỉ có thể chạy trên một HDH xác định.
P/S: Các bạn có thể thắc mắt tại sao Java cũng là ngôn ngữ biên dịch mà có thể chạy mọi HDH, chúng ta cần chú ý rằng: Java không biên dịch ra ngôn ngữ máy mà biên dịch ra bytecode, và bytecode đó phải chạy trên JVM (Java Virtual Machine) là một máy ảo trong đó có hệ điều hành ảo (java)
LeThiThuyDuong (I11C)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 31/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
VanTanVu(I11c) đã viết:Thông dịch(Interpretion) còn gọi là sự thông dịch, còn trình thông dịch (Interpretor) là một trình thông dịch ngôn ngữ. Trong thông dịch thì mã nguồn không được dịch trước thành ngôn ngữ máy mà mỗi lần cần chạy chương trình thì mã nguồn mới được dịch để thực thi từng dòng 1 (line by line). Tất cả các ngôn ngữ không biện dịch ra mã máy điều phải sử dụng trình thông dịch (PHP, WScripts, Perl, Linux Shell, Python....). Các ngôn ngữ theo trình thông dịch thường được gọi là script (kịch bản)
Ưu điểm
- Phát triển nhanh chóng
- Có thể chỉnh sửa mã nguồn bất kỳ khi nào
- Mạnh xử lý cú pháp
- Uyển chuyển mềm dẻo, ràng kiểu dữ liệu không chặc chẽ
- Có thể chạy trên mọi nền tảng (flatform, hệ điều hành) nếu có trình thông dịch tương ứng, tại vì không phải là ngôn ngữ máy(chỉ là file văn bản) nên không bị phụ thuộc vào HDH. tiêu biểu là Perl, PHP, Python
Nhược điểm
- Tại vì do là ngôn ngữ thông dịch chạy line by line nên nên ngôn ngữ thông dịch không hỗ trợ đa luồn (multi thread), giao dịch (transaction).... nên ngôn ngữ trình thông dịch chủ yếu là dùng ở mức độ font-end (muốn biết font-end là gì thì google đi)
- Cũng do chạy line by line nên tốc độ thực thi không nhanh bằng các chương trình viết bằng ngôn ngữ biên dịch (C, C++, VB...) đã chuyên trực tiếp ra ngôn ngữ máy.
Biên dịch(Compilation). Chương trình được viết được biên dịch ra thành ngôn ngữ máy trên một HDH xác định trước và chỉ chạy trên HDH đó (C++ -> .exe chỉ chạy trên Win, C++ -> .o chạy trên Unix/Linux .....)
Ưu điểm
- Ràng buộc chặc chẽ về kiểu trong ngôn ngữ.
- Hỗ trợ các tính năng đa tuyến, transtion ...
- Do đã biên dịch phụ thuộc vào hệ điều hành nên ct có thể tận dụng toàn bộ các tính năng đặc trưng của hdh
- Tốc độ thực thi tốt
- Bảo mật tốt (không thể xâm phạm mã nguồn làm thay đổi chức năng của chương trình)
- ....
Nhược điểm
- Sau khi biên dịch ra ngôn ngữ máy thì chỉ có thể chạy trên một HDH xác định.
P/S: Các bạn có thể thắc mắt tại sao Java cũng là ngôn ngữ biên dịch mà có thể chạy mọi HDH, chúng ta cần chú ý rằng: Java không biên dịch ra ngôn ngữ máy mà biên dịch ra bytecode, và bytecode đó phải chạy trên JVM (Java Virtual Machine) là một máy ảo trong đó có hệ điều hành ảo (java)
LeThiThuyDuong (I11C)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 31/08/2011
Re: Thảo luận Bài 3
[quote="VanTanVu(I11c)"]Tiến trình (process) : là chương trình trong thời gian thực hiện(đặt dưới sự quản lý của hệ điều hành) .
So sánh tiến trình với chương trình:
Bản than tiến trình không là chương trình vì là thực thể thụ động , trong khi tiến trình là thực thể hoạt động với nhiều thôn g tin về trạng thái trong đó có bộ đếm chương trình cho biết vị trí lệnh hiện hành .
- Nhiều tiến trình có thể liên quan đến một chương trình và là các thực thể khác nhau khi vận hành .
- Mỗi tiến trình có thể sinh ra nhiều tiến trình con khác khi vận hành.
- Tài nguyên cấp cho tiến trinh ngay từ đầu (khi tiến trình được tạo lập) hoặc trong thời gian vận hành và được thu hồi hết khi tiến trình kết thúc .
- Tiến trình là thực thể hoạt động , chương trình là thực thể thụ động.
So sánh tiến trình với chương trình:
Bản than tiến trình không là chương trình vì là thực thể thụ động , trong khi tiến trình là thực thể hoạt động với nhiều thôn g tin về trạng thái trong đó có bộ đếm chương trình cho biết vị trí lệnh hiện hành .
- Nhiều tiến trình có thể liên quan đến một chương trình và là các thực thể khác nhau khi vận hành .
- Mỗi tiến trình có thể sinh ra nhiều tiến trình con khác khi vận hành.
- Tài nguyên cấp cho tiến trinh ngay từ đầu (khi tiến trình được tạo lập) hoặc trong thời gian vận hành và được thu hồi hết khi tiến trình kết thúc .
- Tiến trình là thực thể hoạt động , chương trình là thực thể thụ động.
LeThiThuyDuong (I11C)- Tổng số bài gửi : 16
Join date : 31/08/2011
Trang 7 trong tổng số 8 trang • 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Trang 7 trong tổng số 8 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết