Thảo luận Bài 1
+41
MaiTrieuHung16 (113A)
NguyenHuuLinh31(113A)
ngongocdiep06 (113A)
VoHoangTrung (113A)
tranthanhphu49 (113A)
PhanDiecLoi34 (113A)
TranThiThuyHang79 (113A)
LeMInhTien(I11C)
ledinhngankhanh (113a)
TranVanTy(113A)
HaHoangCongTien80 (113A)
trantrungnam-HC11TH2A
NguyenVuLinh12053_I11C
DangThiKimKhanh (113A)
caoxuanthang (113A)
nguyenvanluc(113a)
huynhquanghao_I92C
Trannguyenkhoa26 (113A)
nguyenthikimtien(102c)
LeQuocVan (113A)
PhanXuanTruong (113A)
dangvannhan_11h1010085
NguyenPhanDaThao(113A)
NguyenThiNgocPhuong(113A)
VoTrongQuyet-I12A
nguyentuannghiaem _(113A)
LeKimHoang (113A)
lehuuduc1051010037(113A)
vutanthanh68 (113A)
nguyenvanlinheban_113a
TrangSiMinhHai (113A)
NguyenVanQuyet57 (113A)
TranVinh01 (113A)
LuuCatTung (113A)
duongvietcuong(113A)
lechaukhoa(113A)
HuynhThiNgocNhuA16(113A)
NguyenThanhHien (113A)
nguyenkimsang58 (113A)
NguyenNgocTrungNam (113A)
Admin
45 posters
Trang 1 trong tổng số 5 trang
Trang 1 trong tổng số 5 trang • 1, 2, 3, 4, 5
Cách đơn giản để nhận biết Hệ Điều Hành trên máy tính
Hệ điều hành là tập hợp các chương trình phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý các thiết bị phần cứng, các tài nguyên, phần mềm trên máy tính.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng, phần mềm máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
Để biết máy tính đang sử dụng phiên bản hệ điều hành Windows nào, bạn hãy làm theo các bước như sau:
• Bạn bấm đồng thời phím Windows (phím có hình cửa sổ) trên bàn phím và phím R, khi cửa sổ Run hiện ra, bạn gõ Winver và bấm OK.
• Cửa sổ mới xuất hiện sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ các thông tin về hệ điều hành bạn đang sử dụng.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng, phần mềm máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.
Để biết máy tính đang sử dụng phiên bản hệ điều hành Windows nào, bạn hãy làm theo các bước như sau:
• Bạn bấm đồng thời phím Windows (phím có hình cửa sổ) trên bàn phím và phím R, khi cửa sổ Run hiện ra, bạn gõ Winver và bấm OK.
• Cửa sổ mới xuất hiện sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ các thông tin về hệ điều hành bạn đang sử dụng.
TrangSiMinhHai (113A)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 17/07/2012
Age : 34
Đến từ : Xì Gòn
Tổng hợp câu hỏi lý thuyết bài 1
Câu 1: Trình bày mục tiêu, mô tả vắn tắt, ý nghĩa và cấu trúc của môn học HĐH. (bao nhiêu bài, bao nhiêu chương và mỗi bài có nội dung gì, trình bày luôn quan niệm sai)
Câu 2: Phân tích, định nghĩa HĐH là máy tính mở rộng hay máy tính ảo.
Câu 3: Phân tích, định nghĩa HĐH là bộ quản lý tài nguyên.
Câu 4: Phân biệt nguyên lý đơn chương với nguyên lý đa chương trong hoạt động của HĐH. Trình bày nguyên lý chia thời gian.
Câu 2: Phân tích, định nghĩa HĐH là máy tính mở rộng hay máy tính ảo.
Câu 3: Phân tích, định nghĩa HĐH là bộ quản lý tài nguyên.
Câu 4: Phân biệt nguyên lý đơn chương với nguyên lý đa chương trong hoạt động của HĐH. Trình bày nguyên lý chia thời gian.
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Câu 1: Mục tiêu, ý nghĩa,cấu trúc môn học
Câu 1: Mục tiêu, ý nghĩa,cấu trúc môn học (bạn có thể tham khảo)
Ý nghĩa:
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
Ý nghĩa:
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
TrangSiMinhHai (113A)- Tổng số bài gửi : 34
Join date : 17/07/2012
Age : 34
Đến từ : Xì Gòn
Cách tính điểm tổng hợp
Công thức tính điểm tổng hợp:
Cảm ơn các bạn đã xem.
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Re: Thảo luận Bài 1
Câu 5: Phân biệt nguyên lý đa chương với đơn chương trong hoạt động của HĐH.Trình bày nguyên lý chia thời gian của HĐH.
- Hệ xử lý lô (Batch System)
Trong hệ điều hành đơn chương trình, toàn bộ hệ thống máy tính phục vụ một chương trình từ lúc bắt đầu khi chương trình đó được đưa vào bộ nhớ trong cho đến thời điểm kết thúc chương trình đó. Khi một chương trình người dùng đã được đưa vào bộ nhớ thì nó chiếm giữ mọi tài nguyên của hệ thống và vi vậy chương trình của người dùng khác không thể được đưa vào bộ nhớ trong.
- Hệ đa chương (Multiprogramming System)
Nhiều tác vụ (tiến trình) cùng một lúc trong bộ nhớ
Khi một tác vụ không cần đến CPU (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoài), tác vụ khác được thi hành.
Khi so sánh với hệ điều hành đơn chương trình, có thể nhận thấy ngay một điều là đối với một chương trình cụ thể thì trong chế độ đơn chương trình, chương trình đó sẽ kết thúc nhanh hơn (thời gian chạy ngắn hơn) so với khi nó chạy trong chế độ đa chương trình, nhung bù lại, trong một khoảng thời gian xác định thi theo chế độ đa chương trình sẽ hòan thiện được nhiều chương trình (giải được nhiều bài tóan) hơn, do đó hiệu quả sử dụng máy tính cao hơn.
- Hệ chia thời gian (Time-Sharing System)
Là hệ đa chương
Mỗi tác vụ chỉ được dùng CPU trong một khoảng thời gian ngắn (ví dụ với thời lượng là 20ms), sau đó bị ngắt, chuyển sang tác vụ khác, cứ thế xoay vòng.
Mỗi người dùng đều có cảm giác là máy tính chỉ phục vụ cho mình là duy nhất.
Ví dụ: Trong nhà hàng, người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn (chương trình người dùng) trong một khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10 giây), sau đó chuyển sang bàn khác.
- Hệ xử lý lô (Batch System)
Trong hệ điều hành đơn chương trình, toàn bộ hệ thống máy tính phục vụ một chương trình từ lúc bắt đầu khi chương trình đó được đưa vào bộ nhớ trong cho đến thời điểm kết thúc chương trình đó. Khi một chương trình người dùng đã được đưa vào bộ nhớ thì nó chiếm giữ mọi tài nguyên của hệ thống và vi vậy chương trình của người dùng khác không thể được đưa vào bộ nhớ trong.
- Hệ đa chương (Multiprogramming System)
Nhiều tác vụ (tiến trình) cùng một lúc trong bộ nhớ
Khi một tác vụ không cần đến CPU (do phải thực hiện I/O với thiết bị ngoài), tác vụ khác được thi hành.
Khi so sánh với hệ điều hành đơn chương trình, có thể nhận thấy ngay một điều là đối với một chương trình cụ thể thì trong chế độ đơn chương trình, chương trình đó sẽ kết thúc nhanh hơn (thời gian chạy ngắn hơn) so với khi nó chạy trong chế độ đa chương trình, nhung bù lại, trong một khoảng thời gian xác định thi theo chế độ đa chương trình sẽ hòan thiện được nhiều chương trình (giải được nhiều bài tóan) hơn, do đó hiệu quả sử dụng máy tính cao hơn.
- Hệ chia thời gian (Time-Sharing System)
Là hệ đa chương
Mỗi tác vụ chỉ được dùng CPU trong một khoảng thời gian ngắn (ví dụ với thời lượng là 20ms), sau đó bị ngắt, chuyển sang tác vụ khác, cứ thế xoay vòng.
Mỗi người dùng đều có cảm giác là máy tính chỉ phục vụ cho mình là duy nhất.
Ví dụ: Trong nhà hàng, người bồi bàn (CPU) phục vụ mỗi bàn ăn (chương trình người dùng) trong một khoảng thời gian ngắn (chẳng hạn trong 10 giây), sau đó chuyển sang bàn khác.
lechaukhoa(113A)- Tổng số bài gửi : 23
Join date : 16/07/2012
Đến từ : Tân An-Long An
Tại sao ảo dễ hơn thật ?
Hệ điều hành là máy tính ảo, mà ảo dễ dùng hơn thật các bạn hiểu thế nào khi nói: "ảo dễ hơn thật".
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Có nên quay phim hay ghi âm khi học môn thầy?
Các bạn nghĩ sao khi dùng các thiết bị ghi âm, ghi hình đến phòng học và suy nghĩ của thầy là "phụ thuộc vào thiết bị"?.
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Các bạn nghĩ gì về mô hình ảo hóa này?
Trong mô hình này Operating system là Virtual system. Các bạn nghĩ gì về mô hình ảo hóa này?
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Có cần bác quản lý máy chiếu không?
Giả sử: Mỗi lần cần máy chiếu để phục vụ công tác giảng bài phải xuống phòng thiết bị lấy máy chiếu vậy trong phòng đó có cần Bác quản lý (hệ điều hành) máy chiểu hay không? hay là cứ vào lấy tự do, người nào lấy trước có máy chiếu sài, còn chậm chân thì ráng chịu. Nên có người quản lý hay nên để tự do mà tự do?
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Hệ điều hành chia thời gian
Anh bồi bàn (CPU) chỉ có khoảng thời gian là 10ms đề phục phụ các vị khách. Anh ta phải chạy hết bàn này đến bàn khác với khoảng thời gian 10ms nếu có vị khách nào đã phục vụ rồi mà muốn yêu cầu thêm gì đó thì anh bồi bàn cũng sẽ không quay trở lại phục vụ vị khách này. Anh ta sẽ làm tiếp 10ms với vị khách tiếp theo và cứ thế. Vậy các bạn còn nhớ những vị khách này là gì của hệ thống không?
Chọn đáp án đúng:
A. Ứng dụng hệ thống
B. Dịch vụ hệ thống
C. Tiến trình hệ thống
Admin
Có 2 loại tiến trình: Tiến trình hệ thống (của HĐH) và Tiến trình người dùng, mà trong danh sách chọn trên không thấy User Process đâu !
Được sửa bởi nguyenvanlinheban_113a ngày 17/7/2012, 21:45; sửa lần 1.
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Hệ điều hành quản lý tài nguyên
* Tài nguyên của máy tính là gì.
-Tài nguyên của máy tính là cpu,bộ nhớ các loại,các thiết bị ngoại vi... các thiết bị này vốn bị giới hạn.do tài nguyên bị giới hạn,để sử dụng và khai thác tốt tài nguyên ta cần có 1 hệ điều hành.
-giống như khi ta lập trình,ta khai báo biến ta cần chú ý đến kiểu dữ liệu,để tài nguyên không bị lãng phí.
VD:giới tính.ta chỉ có 2 trạng thái nam/nữ.thì ta dùng BIT chứ không nên dùng INT.(mặc dù Không xảy ra lỗi gì cả)nhưng rất lãng phí tài nguyên của máy tính khi xử dụng.
-nếu HĐH quản lý chặt chẽ vấn đề sử dụng tài nguyên thì sẽ giảm được chi phí đầu tư vô phần cứng.
không bít vậy có đúng không ta.nếu có sai cũng đừng mắng mình nha.các vị tiền bối chỉ giáo thêm
-Tài nguyên của máy tính là cpu,bộ nhớ các loại,các thiết bị ngoại vi... các thiết bị này vốn bị giới hạn.do tài nguyên bị giới hạn,để sử dụng và khai thác tốt tài nguyên ta cần có 1 hệ điều hành.
-giống như khi ta lập trình,ta khai báo biến ta cần chú ý đến kiểu dữ liệu,để tài nguyên không bị lãng phí.
VD:giới tính.ta chỉ có 2 trạng thái nam/nữ.thì ta dùng BIT chứ không nên dùng INT.(mặc dù Không xảy ra lỗi gì cả)nhưng rất lãng phí tài nguyên của máy tính khi xử dụng.
-nếu HĐH quản lý chặt chẽ vấn đề sử dụng tài nguyên thì sẽ giảm được chi phí đầu tư vô phần cứng.
không bít vậy có đúng không ta.nếu có sai cũng đừng mắng mình nha.các vị tiền bối chỉ giáo thêm
vutanthanh68 (113A)- Tổng số bài gửi : 64
Join date : 17/07/2012
Re: Thảo luận Bài 1
do thời gian học được rút bớt nên 2 chương cuối chúng ta tự học, tự tham khảo.
Chương 9: QUẢN LÝ BỘ NHỚ
1.Khái niệm chung (Background)
2.Quản lý bộ nhớ thực (Real Memory)
3.Quản lý bộ nhớ ảo (Virtual Memory)
a.Dạng phân trang (Paging)
b.Dạng phân đoạn (Segmentation)
4.Quản lý bộ nhớ ảo trong Wimdows 2000
Chương 10: QUẢN LÝ TẬP TIN
1.Tập tin (Files)
2.Tổ chức thứ bậc của thư mục
3.Hiện thực hệ thống tập tin trong Windows
Chương 9: QUẢN LÝ BỘ NHỚ
1.Khái niệm chung (Background)
2.Quản lý bộ nhớ thực (Real Memory)
3.Quản lý bộ nhớ ảo (Virtual Memory)
a.Dạng phân trang (Paging)
b.Dạng phân đoạn (Segmentation)
4.Quản lý bộ nhớ ảo trong Wimdows 2000
Chương 10: QUẢN LÝ TẬP TIN
1.Tập tin (Files)
2.Tổ chức thứ bậc của thư mục
3.Hiện thực hệ thống tập tin trong Windows
lehuuduc1051010037(113A)- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 17/07/2012
Điểm tổng hợp
Điểm tổng hợp = (Điểm quá trình*4 + Điểm cuối kỳ*6)/10
lehuuduc1051010037(113A)- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 17/07/2012
Re: Thảo luận Bài 1
Việc gì cũng có 2 mặt song hành màk. Các thiết bị hỗ trợ ghi âm, ghi hình có thể giúp ta cũng cố lại những gì mà mình không theo dõi kịp trên lớp nhưng nó cũng có thể khiến ta quá phụ thuộc vào nó khi vào lớp cứ lơ là để về nhà xem lại
lehuuduc1051010037(113A)- Tổng số bài gửi : 6
Join date : 17/07/2012
Re: Thảo luận Bài 1
cái này thực ra 99% là do chính chủ thể thôi ... còn thiết bị chỉ là 1% mà thôi ...lehuuduc1051010037(113A) đã viết:Việc gì cũng có 2 mặt song hành màk. Các thiết bị hỗ trợ ghi âm, ghi hình có thể giúp ta cũng cố lại những gì mà mình không theo dõi kịp trên lớp nhưng nó cũng có thể khiến ta quá phụ thuộc vào nó khi vào lớp cứ lơ là để về nhà xem lại
NguyenNgocTrungNam (113A)- Tổng số bài gửi : 35
Join date : 16/07/2012
Phân biệt hệ đa xử lý ( Multiprocessor Systems ) - hệ gom cụm (Clustered Systems)
- Multiprocessor Systems là hệ thống đa xử lý (với hệ điều hành tương ứng) hỗ trợ nhiều CPU trên một máy.
- Clustered Systems là hệ thống gom cụm (với hệ điều hành tương ứng) bao gồm nhiều máy tính cùng thực hiện một công việc chung, nối mạng với nhau qua đường truyền tốc độ cao.
* Phân tích:
1) Hệ đa xử lý (Multiprocessor Systems): hỗ trợ nhiều CPU còn gọi là hệ song song. Hệ đa xử lý gồm 2 loại:
* Đa xử lý đối xứng (symmetric multiprocessing-SMP): Tài nguyên của hệ thống như là bộ nhớ, đĩa xuất nhập được dùng chung bởi nhiều bộ xử lý trong hệ thống. Lượng công việc được phân bố ngang bằng nhau cho các bộ xử lý vì vậy sẽ không có việc một bộ xử lý xử lý quá nhiều công việc trong khi bộ xử lý khác lại không làm gì cả. Hiệu suất của hệ thống này tăng vì công việc được phân bố tốt hơn. Ví dụ: Các bạn có thể hình dùng trong một công ty lập trình phần mềm có rất nhiều khâu xử lý. Trong đó, khâu nhập liệu có thể xem như là 1 ví dụ điển hình về hệ đa xử lý đối xứng. Vì các thành viên nhập liệu có cùng 1 chức năng là nhập liệu cho 1 chương trình định sẵn, họ ngang hàng về chức năng và cùng có chung 1 mục đích.
* Đa xử lý phi đối xứng (asymmetric multiprocessing): Mỗi bộ xử lý hoạt động độc lập và chia sẻ các nguồn tài nguyên trong hệ thống. Hệ điều hành phân bố cho các bộ xử lý các tác vụ khác nhau. Ví dụ một bộ xử lý có thể xử lý nhập/xuất và các bộ xử lý khác thực hiện các tác vụ điều hành hệ thống mạng. Hệ thống đa bộ xử lý không đối xứng không cân bằng số lượng công việc. Một bộ xử lý có thể xử lý quá nhiều công việc trong khi bộ xử lý khác lại không làm gì cả.
Trong đó:
- Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị.
- Mỗi CPU được ấn định các chứng năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
+ Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước).
+ Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống. Master điều phối và cấp phát công việc cho các Slaves.
-> Lợi ích là :
- Tăng thông suất : tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian, bằng cách tăng số lượng bộ xử lý, chúng ta hy vọng thực hiện nhiều công việc hơn với thời gian ít hơn.
- Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài. Ví dụ: Nếu nhiều chương trình điều hành trên cùng tập hợp dữ liệu thì lưu trữ dữ liệu đó trên một đĩa và tất cả bộ xử lý chia sẻ chúng sẽ rẻ hơn là có nhiều máy tính với đĩa cục bộ và nhiều bản sao dữ liệu.
- Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm hơn. Ví dụ: Nếu chúng ta có 10 bộ xử lý và có 1 bộ xử lý bị sự cố thì mỗi bộ xử lý trong 9 bộ xử lý còn lại phải chia sẻ của công việc của bộ xử lý bị lỗi. Do đó, toàn bộ hệ thống chỉ giảm 10% năng lực hơn là dừng hoạt động. Các hệ thống được thiết kế như thế được gọi là hệ thống có khả năng chịu lỗi (fault tolerant).
2) Hệ gom cụm (Clustered Systems): Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiệc công việc chung.
Phân loại :
- Gom cụm đối xứng (Symmetric Clustering): các máy ngang hàng về chức năng. Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau. Ví dụ: Trong hệ thống mạng gồm nhiều máy chủ chạy song song và chúng đang kiểm soát lẫn nhau.
- Gom cụm phi đối xứng (Asymmetric Clustering): Một máy chạy trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố. Ví dụ: Hệ thống mạng gồm hai máy server chạy song song, trong đó một máy ở trong chế độ dự phòng (hot standby). Máy dự phòng không là gì cả ngoại trừ theo dõi server hoạt động. Nếu server đó bị lỗi, máy chủ dự phòng nóng trở thành server hoạt động.
- Clustered Systems là hệ thống gom cụm (với hệ điều hành tương ứng) bao gồm nhiều máy tính cùng thực hiện một công việc chung, nối mạng với nhau qua đường truyền tốc độ cao.
* Phân tích:
1) Hệ đa xử lý (Multiprocessor Systems): hỗ trợ nhiều CPU còn gọi là hệ song song. Hệ đa xử lý gồm 2 loại:
* Đa xử lý đối xứng (symmetric multiprocessing-SMP): Tài nguyên của hệ thống như là bộ nhớ, đĩa xuất nhập được dùng chung bởi nhiều bộ xử lý trong hệ thống. Lượng công việc được phân bố ngang bằng nhau cho các bộ xử lý vì vậy sẽ không có việc một bộ xử lý xử lý quá nhiều công việc trong khi bộ xử lý khác lại không làm gì cả. Hiệu suất của hệ thống này tăng vì công việc được phân bố tốt hơn. Ví dụ: Các bạn có thể hình dùng trong một công ty lập trình phần mềm có rất nhiều khâu xử lý. Trong đó, khâu nhập liệu có thể xem như là 1 ví dụ điển hình về hệ đa xử lý đối xứng. Vì các thành viên nhập liệu có cùng 1 chức năng là nhập liệu cho 1 chương trình định sẵn, họ ngang hàng về chức năng và cùng có chung 1 mục đích.
* Đa xử lý phi đối xứng (asymmetric multiprocessing): Mỗi bộ xử lý hoạt động độc lập và chia sẻ các nguồn tài nguyên trong hệ thống. Hệ điều hành phân bố cho các bộ xử lý các tác vụ khác nhau. Ví dụ một bộ xử lý có thể xử lý nhập/xuất và các bộ xử lý khác thực hiện các tác vụ điều hành hệ thống mạng. Hệ thống đa bộ xử lý không đối xứng không cân bằng số lượng công việc. Một bộ xử lý có thể xử lý quá nhiều công việc trong khi bộ xử lý khác lại không làm gì cả.
Trong đó:
- Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị.
- Mỗi CPU được ấn định các chứng năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
+ Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước).
+ Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống. Master điều phối và cấp phát công việc cho các Slaves.
-> Lợi ích là :
- Tăng thông suất : tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian, bằng cách tăng số lượng bộ xử lý, chúng ta hy vọng thực hiện nhiều công việc hơn với thời gian ít hơn.
- Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài. Ví dụ: Nếu nhiều chương trình điều hành trên cùng tập hợp dữ liệu thì lưu trữ dữ liệu đó trên một đĩa và tất cả bộ xử lý chia sẻ chúng sẽ rẻ hơn là có nhiều máy tính với đĩa cục bộ và nhiều bản sao dữ liệu.
- Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm hơn. Ví dụ: Nếu chúng ta có 10 bộ xử lý và có 1 bộ xử lý bị sự cố thì mỗi bộ xử lý trong 9 bộ xử lý còn lại phải chia sẻ của công việc của bộ xử lý bị lỗi. Do đó, toàn bộ hệ thống chỉ giảm 10% năng lực hơn là dừng hoạt động. Các hệ thống được thiết kế như thế được gọi là hệ thống có khả năng chịu lỗi (fault tolerant).
2) Hệ gom cụm (Clustered Systems): Nhiều máy nối mạng để cùng thực hiệc công việc chung.
Phân loại :
- Gom cụm đối xứng (Symmetric Clustering): các máy ngang hàng về chức năng. Mỗi máy thực hiện phần việc của mình và giám sát lẫn nhau. Ví dụ: Trong hệ thống mạng gồm nhiều máy chủ chạy song song và chúng đang kiểm soát lẫn nhau.
- Gom cụm phi đối xứng (Asymmetric Clustering): Một máy chạy trong Hot Standby Mode, nghĩa là chỉ giám sát công việc các máy khác nhưng sẽ đảm đương công việc của máy gặp sự cố. Ví dụ: Hệ thống mạng gồm hai máy server chạy song song, trong đó một máy ở trong chế độ dự phòng (hot standby). Máy dự phòng không là gì cả ngoại trừ theo dõi server hoạt động. Nếu server đó bị lỗi, máy chủ dự phòng nóng trở thành server hoạt động.
NguyenNgocTrungNam (113A)- Tổng số bài gửi : 35
Join date : 16/07/2012
Phân biệt đa xử lý đối xứng với phi xử lý đối xứng của HĐH đa xử lý
a. Đa xử lý đối xứng (symmetric multiprocessing-SMP)
Trong hệ thống này mỗi bộ xử lý chạy bản sao của hệ điều hành và những bản sao này giao tiếp với các bản sao khác khi cần.
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU ngang hàng về chức năng
Ví dụ: Windows 2000 professional : 2CPU ; Windows 2000 Server : 4 CPU
b. Đa xử lý phi đối xứng (asymmetric multiprocessing)
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU được ấn định chức năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
.. Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống
.. Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước)
Trong hệ thống này mỗi bộ xử lý chạy bản sao của hệ điều hành và những bản sao này giao tiếp với các bản sao khác khi cần.
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU ngang hàng về chức năng
Ví dụ: Windows 2000 professional : 2CPU ; Windows 2000 Server : 4 CPU
b. Đa xử lý phi đối xứng (asymmetric multiprocessing)
. Các CPU chung bộ nhớ và thiết bị
. Các CPU được ấn định chức năng riêng: Cơ chế này định nghĩa mối quan hệ chủ-tớ. Bộ xử lý chính lập thời biểu và cấp phát công việc tới các bộ xử lý tớ.
.. Có CPU chủ (Master): kiểm soát toàn hệ thống
.. Các CPU khác đóng vai trò phụ thuộc (Slaves), chuyên trách công việc nào đó. (chờ bộ xử lý chủ ra chỉ thị hoặc có những tác vụ được định nghĩa trước)
NguyenNgocTrungNam (113A)- Tổng số bài gửi : 35
Join date : 16/07/2012
Re: Thảo luận Bài 1
NguyenNgocTrungNam (113A) đã viết:cái này thực ra 99% là do chính chủ thể thôi ... còn thiết bị chỉ là 1% mà thôi ...lehuuduc1051010037(113A) đã viết:Việc gì cũng có 2 mặt song hành màk. Các thiết bị hỗ trợ ghi âm, ghi hình có thể giúp ta cũng cố lại những gì mà mình không theo dõi kịp trên lớp nhưng nó cũng có thể khiến ta quá phụ thuộc vào nó khi vào lớp cứ lơ là để về nhà xem lại
Mình nghĩ không học thì dùng cái thiết bị tiên tiến cỡ nào cũng vậy thôi.
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Khái niệm hệ điều hành
Hệ điều hành là một hệ thống các chương trình hoạt động giữa người sử dụng (user) và phần cứng của máy tính. Mục tiêu của hệ điều hành là cung cấp một môi trường để người sử dụng có thể thi hành các chương trình. Nó làm cho máy tính dễ sử dụng hơn, thuận lợi hơn và hiệu quả hơn.
Hệ điều hành là một phần quan trọng của hầu hết các hệ thống máy tính. Một hệ thống máy tính thường được chia làm bốn phần chính : phần cứng, hệ điều hành, các chương trình ứng dụng và người sử dụng.
Phần cứng bao gồm CPU, bộ nhớ, các thiết bị nhập xuất, đây là những tài nguyên của máy tính.
Chương trình ứng dụng như các chương trình dịch, hệ thống cơ sở dữ liệu, các trò chơi, và các chương trình thương mại. Các chương trình này sử dụng tài nguyên của máy tính để giải quyết các yêu cầu của người sử dụng.
Hệ điều hành điều khiển và phối hợp việc sử dụng phần cứng cho những ứng dụng khác nhau của nhiều người sử dụng khác nhau. Hệ điều hành cung cấp một môi trường mà các chương trình có thể làm việc hữu hiệu trên đó.
Hệ điều hành có thể được coi như là bộ phân phối tài nguyên của máy tính. Nhiều tài nguyên của máy tính như thời gian sử dụng CPU, vùng bộ nhớ, vùng lưu trữ tập tin, thiết bị nhập xuất v.v… được các chương trình yêu cầu để giải quyết vấn đề. Hệ điều hành hoạt động như một bộ quản lý các tài nguyên và phân phối chúng cho các chương trình và người sử dụng khi cần thiết. Do có rất nhiều yêu cầu, hệ điều hành phải giải quyết vấn đề tranh chấp và phải quyết định cấp phát tài nguyên cho những yêu cầu theo thứ tự nào để hoạt động của máy tính là hiệu quả nhất. Một hệ điều hành cũng có thể được coi như là một chương trình kiểm soát việc sử dụng máy tính, đặc biệt là các thiết bị nhập xuất.
Tuy nhiên, nhìn chung chưa có định nghĩa nào là hoàn hảo về hệ điều hành. Hệ điều hành tồn tại để giải quyết các vấn đề sử dụng hệ thống máy tính. Mục tiêu cơ bản của nó là giúp cho việc thi hành các chương trình dễ dàng hơn. Mục tiêu thứ hai là hỗ trợ cho các thao tác trên hệ thống máy tính hiệu quả hơn. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng trong những hệ thống nhiều người dùng và trong những hệ thống lớn(phần cứng + quy mô sử dụng). Tuy nhiên hai mục tiêu này cũng có phần tương phản vì vậy lý thuyết về hệ điều hành tập trung vào việc tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên của máy tính.
Hệ điều hành là một phần quan trọng của hầu hết các hệ thống máy tính. Một hệ thống máy tính thường được chia làm bốn phần chính : phần cứng, hệ điều hành, các chương trình ứng dụng và người sử dụng.
Phần cứng bao gồm CPU, bộ nhớ, các thiết bị nhập xuất, đây là những tài nguyên của máy tính.
Chương trình ứng dụng như các chương trình dịch, hệ thống cơ sở dữ liệu, các trò chơi, và các chương trình thương mại. Các chương trình này sử dụng tài nguyên của máy tính để giải quyết các yêu cầu của người sử dụng.
Hệ điều hành điều khiển và phối hợp việc sử dụng phần cứng cho những ứng dụng khác nhau của nhiều người sử dụng khác nhau. Hệ điều hành cung cấp một môi trường mà các chương trình có thể làm việc hữu hiệu trên đó.
Hệ điều hành có thể được coi như là bộ phân phối tài nguyên của máy tính. Nhiều tài nguyên của máy tính như thời gian sử dụng CPU, vùng bộ nhớ, vùng lưu trữ tập tin, thiết bị nhập xuất v.v… được các chương trình yêu cầu để giải quyết vấn đề. Hệ điều hành hoạt động như một bộ quản lý các tài nguyên và phân phối chúng cho các chương trình và người sử dụng khi cần thiết. Do có rất nhiều yêu cầu, hệ điều hành phải giải quyết vấn đề tranh chấp và phải quyết định cấp phát tài nguyên cho những yêu cầu theo thứ tự nào để hoạt động của máy tính là hiệu quả nhất. Một hệ điều hành cũng có thể được coi như là một chương trình kiểm soát việc sử dụng máy tính, đặc biệt là các thiết bị nhập xuất.
Tuy nhiên, nhìn chung chưa có định nghĩa nào là hoàn hảo về hệ điều hành. Hệ điều hành tồn tại để giải quyết các vấn đề sử dụng hệ thống máy tính. Mục tiêu cơ bản của nó là giúp cho việc thi hành các chương trình dễ dàng hơn. Mục tiêu thứ hai là hỗ trợ cho các thao tác trên hệ thống máy tính hiệu quả hơn. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng trong những hệ thống nhiều người dùng và trong những hệ thống lớn(phần cứng + quy mô sử dụng). Tuy nhiên hai mục tiêu này cũng có phần tương phản vì vậy lý thuyết về hệ điều hành tập trung vào việc tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên của máy tính.
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Lịch sử phát triển của hệ điều hành
Thế hệ 1 (1945 – 1955)
Vào khoảng giữa thập niên 1940, Howard Aiken ở Havard và John von Neumann ở Princeton, đã thành công trong việc xây dựng máy tính dùng ống chân không. Những máy này rất lớn với hơn 10000 ống chân không nhưng chậm hơn nhiều so với máy rẻ nhất ngày nay.
Mỗi máy được một nhóm thực hiện tất cả từ thiết kế, xây dựng lập trình, thao tác đến quản lý. Lập trình bằng ngôn ngữ máy tuyệt đối, thường là bằng cách dùng bảng điều khiển để thực hiện các chức năng cơ bản. Ngôn ngữ lập trình chưa được biết đến và hệ điều hành cũng chưa nghe đến.
Vào đầu thập niên 1950, phiếu đục lổ ra đời và có thể viết chương trình trên phiếu thay cho dùng bảng điều khiển.
Thế hệ 2 (1955 – 1965)
Sự ra đời của thiết bị bán dẫn vào giữa thập niên 1950 làm thay đổi bức tranh tổng thể. Máy tính trở nên đủ tin cậy hơn. Nó được sản xuất và cung cấp cho các khách hàng. Lần đầu tiên có sự phân chia rõ ràng giữa người thiết kế, người xây dựng, người vận hành, người lập trình, và người bảo trì.
Để thực hiện một công việc (một chương trình hay một tập hợp các chương trình), lập trình viên trước hết viết chương trình trên giấy (bằng hợp ngữ hay FORTRAN) sau đó đục lỗ trên phiếu và cuối cùng đưa phiếu vào máy. Sau khi thực hiện xong nó sẽ xuất kết quả ra máy in.
Hệ thống xử lý theo lô ra đời, nó lưu các yêu cầu cần thực hiện lên băng từ, và hệ thống sẽ đọc và thi hành lần lượt. Sau đó, nó sẽ ghi kết quả lên băng từ xuất và cuối cùng người sử dụng sẽ đem băng từ xuất đi in.
Hệ thống xử lý theo lô hoạt động dưới sự điều khiển của một chương trình đặc biệt là tiền thân của hệ điều hành sau này. Ngôn ngữ lập trình sử dụng trong giai đoạn này chủ yếu là FORTRAN và hợp ngữ.
Thế hệ 3 (1965 – 1980)
Trong giai đoạn này, máy tính được sử dụng rộng rãi trong khoa học cũng như trong thương mại. Máy IBM 360 là máy tính đầu tiên sử dụng mạch tích hợp (IC). Từ đó kích thước và giá cả của các hệ thống máy giảm đáng kể và máy tính càng phỗ biến hơn. Các thiết bị ngoại vi dành cho máy xuất hiện ngày càng nhiều và thao tác điều khiển bắt đầu phức tạp.
Hệ điều hành ra đời nhằm điều phối, kiểm soát hoạt động và giải quyết các yêu cầu tranh chấp thiết bị. Chương trình hệ điều hành dài cả triệu dòng hợp ngữ và do hàng ngàn lập trình viên thực hiện.
Sau đó, hệ điều hành ra đời khái niệm đa chương. CPU không phải chờ thực hiện các thao tác nhập xuất. Bộ nhớ được chia làm nhiều phần, mỗi phần có một công việc (job) khác nhau, khi một công việc chờ thực hiện nhập xuất CPU sẽ xử lý các công việc còn lại. Tuy nhiên khi có nhiều công việc cùng xuất hiện trong bộ nhớ, vấn đề là phải có một cơ chế bảo vệ tránh các công việc ảnh hưởng đến nhau. Hệ điều hành cũng cài đặt thuộc tính spool.
Giai đoạn này cũng đánh dấu sự ra đời của hệ điều hành chia xẻ thời gian như CTSS của MIT. Đồng thời các hệ điều hành lớn ra đời như MULTICS, UNIX và hệ thống các máy mini cũng xuất hiện như DEC PDP-1.
Thế hệ 4 (1980 - nay)
Giai đoạn này đánh dấu sự ra đời của máy tính cá nhân, đặc biệt là hệ thống IBM PC với hệ điều hành MS-DOS và Windows sau này. Bên cạnh đó là sự phát triển mạnh của các hệ điều hành tựa Unix trên nhiều hệ máy khác nhau như Linux. Ngoài ra, từ đầu thập niên 90 cũng đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hệ điều hành mạng và hệ điều hành phân tán.
Vào khoảng giữa thập niên 1940, Howard Aiken ở Havard và John von Neumann ở Princeton, đã thành công trong việc xây dựng máy tính dùng ống chân không. Những máy này rất lớn với hơn 10000 ống chân không nhưng chậm hơn nhiều so với máy rẻ nhất ngày nay.
Mỗi máy được một nhóm thực hiện tất cả từ thiết kế, xây dựng lập trình, thao tác đến quản lý. Lập trình bằng ngôn ngữ máy tuyệt đối, thường là bằng cách dùng bảng điều khiển để thực hiện các chức năng cơ bản. Ngôn ngữ lập trình chưa được biết đến và hệ điều hành cũng chưa nghe đến.
Vào đầu thập niên 1950, phiếu đục lổ ra đời và có thể viết chương trình trên phiếu thay cho dùng bảng điều khiển.
Thế hệ 2 (1955 – 1965)
Sự ra đời của thiết bị bán dẫn vào giữa thập niên 1950 làm thay đổi bức tranh tổng thể. Máy tính trở nên đủ tin cậy hơn. Nó được sản xuất và cung cấp cho các khách hàng. Lần đầu tiên có sự phân chia rõ ràng giữa người thiết kế, người xây dựng, người vận hành, người lập trình, và người bảo trì.
Để thực hiện một công việc (một chương trình hay một tập hợp các chương trình), lập trình viên trước hết viết chương trình trên giấy (bằng hợp ngữ hay FORTRAN) sau đó đục lỗ trên phiếu và cuối cùng đưa phiếu vào máy. Sau khi thực hiện xong nó sẽ xuất kết quả ra máy in.
Hệ thống xử lý theo lô ra đời, nó lưu các yêu cầu cần thực hiện lên băng từ, và hệ thống sẽ đọc và thi hành lần lượt. Sau đó, nó sẽ ghi kết quả lên băng từ xuất và cuối cùng người sử dụng sẽ đem băng từ xuất đi in.
Hệ thống xử lý theo lô hoạt động dưới sự điều khiển của một chương trình đặc biệt là tiền thân của hệ điều hành sau này. Ngôn ngữ lập trình sử dụng trong giai đoạn này chủ yếu là FORTRAN và hợp ngữ.
Thế hệ 3 (1965 – 1980)
Trong giai đoạn này, máy tính được sử dụng rộng rãi trong khoa học cũng như trong thương mại. Máy IBM 360 là máy tính đầu tiên sử dụng mạch tích hợp (IC). Từ đó kích thước và giá cả của các hệ thống máy giảm đáng kể và máy tính càng phỗ biến hơn. Các thiết bị ngoại vi dành cho máy xuất hiện ngày càng nhiều và thao tác điều khiển bắt đầu phức tạp.
Hệ điều hành ra đời nhằm điều phối, kiểm soát hoạt động và giải quyết các yêu cầu tranh chấp thiết bị. Chương trình hệ điều hành dài cả triệu dòng hợp ngữ và do hàng ngàn lập trình viên thực hiện.
Sau đó, hệ điều hành ra đời khái niệm đa chương. CPU không phải chờ thực hiện các thao tác nhập xuất. Bộ nhớ được chia làm nhiều phần, mỗi phần có một công việc (job) khác nhau, khi một công việc chờ thực hiện nhập xuất CPU sẽ xử lý các công việc còn lại. Tuy nhiên khi có nhiều công việc cùng xuất hiện trong bộ nhớ, vấn đề là phải có một cơ chế bảo vệ tránh các công việc ảnh hưởng đến nhau. Hệ điều hành cũng cài đặt thuộc tính spool.
Giai đoạn này cũng đánh dấu sự ra đời của hệ điều hành chia xẻ thời gian như CTSS của MIT. Đồng thời các hệ điều hành lớn ra đời như MULTICS, UNIX và hệ thống các máy mini cũng xuất hiện như DEC PDP-1.
Thế hệ 4 (1980 - nay)
Giai đoạn này đánh dấu sự ra đời của máy tính cá nhân, đặc biệt là hệ thống IBM PC với hệ điều hành MS-DOS và Windows sau này. Bên cạnh đó là sự phát triển mạnh của các hệ điều hành tựa Unix trên nhiều hệ máy khác nhau như Linux. Ngoài ra, từ đầu thập niên 90 cũng đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hệ điều hành mạng và hệ điều hành phân tán.
nguyenvanlinheban_113a- Tổng số bài gửi : 44
Join date : 17/07/2012
Age : 36
Đến từ : DAKLAK
Ý Nghĩa Của Môn Học HĐH
ý nghĩa cơ bản của môn HĐH:
-Mô tả các điểm chính yếu của hệ điều hành, vai trò và năng lực của hệ điều hành trong hệ thống máy tính.
-Hiểu hệ điều hành từ ba khía cạnh người dùng: Người sử dụng, người lập trình và người thiết kế.
-Hiểu các dịch vụ mà hệ điều hành cung cấp.
-Tìm hiểu những vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế hệ điều hành và các phương pháp tiếp cận khác nhau dùng để phân tích và giải quyết các vấn đề đó, từ đó chúng ta có thể ứng dụng nó vào các dự án cntt của chúng ta.
_ Biiết được lịch sử phát triển của hệ điều hành, vác các bước tiến quan trọng trong từng giai đoạn.
Mục đích phát triển HĐH:
-Hệ điều hành được phát triển nhằm hai mục đích chính là thực hiện việc lập thời biểu các hoạt động tính toán nhằm đảm bảo năng lực của hệ thống là tốt. Thứ hai là nó cung cấp một môi trường tiện đụng để phát triển và thực thi chương trình.
-Mô tả các điểm chính yếu của hệ điều hành, vai trò và năng lực của hệ điều hành trong hệ thống máy tính.
-Hiểu hệ điều hành từ ba khía cạnh người dùng: Người sử dụng, người lập trình và người thiết kế.
-Hiểu các dịch vụ mà hệ điều hành cung cấp.
-Tìm hiểu những vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế hệ điều hành và các phương pháp tiếp cận khác nhau dùng để phân tích và giải quyết các vấn đề đó, từ đó chúng ta có thể ứng dụng nó vào các dự án cntt của chúng ta.
_ Biiết được lịch sử phát triển của hệ điều hành, vác các bước tiến quan trọng trong từng giai đoạn.
Mục đích phát triển HĐH:
-Hệ điều hành được phát triển nhằm hai mục đích chính là thực hiện việc lập thời biểu các hoạt động tính toán nhằm đảm bảo năng lực của hệ thống là tốt. Thứ hai là nó cung cấp một môi trường tiện đụng để phát triển và thực thi chương trình.
LeKimHoang (113A)- Tổng số bài gửi : 25
Join date : 16/07/2012
Giới thiệu mục tiêu, ý nghĩa, mô tả vắn tắt và cấu trúc môn học Hệ Điều Hành
Ý nghĩa:
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
nguyentuannghiaem _(113A)- Tổng số bài gửi : 9
Join date : 19/07/2012
Thảo luận bài 1
HĐH gồm nhiều tầng nhiều lớp nó hoạt động theo cơ chế chia để trị ( 1 tầng hay 1 lớp nó đảm nhiệm 1 công việc nào đó ). Ưu điểm: dễ dàng xây dựng, phân tích hệ thồng...Nhược điểm: làm giảm hiệu năng của hệ thống. Có gì không đúng mong các bạn bổ sung thêm. Thank
VoTrongQuyet-I12A- Tổng số bài gửi : 24
Join date : 16/02/2012
Câu 1: Mục tiêu, ý nghĩa,cấu trúc môn học
Câu 1: Mục tiêu, ý nghĩa,cấu trúc môn học (trình bày đầy đủ theo ý của thầy Tuấn, bạn có thể tham khào)
Ý nghĩa:
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
HuynhNguyenTrungHau_I12C
Tổng số bài gửi: 32
Join date: 15/02/2012
Xem lý lịch thành viên Gửi tin nhắn
Về Đầu Trang
Ý nghĩa:
Hiểu sâu nguyên lý hoạt động của Phần cứng và Phần mềm máy tính.
Học phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình một hệ thống lớn để áp dụng cho công tác nghiệp vụ sau này.
Mục tiêu: Cung cấp các khái niệm cơ bản về cấu trúc và hoạt động của HĐH.
Cấu trúc môn học:
Mô tả vắn tắt:
Khái niệm chung, Lịch sử, Phân loại HĐH.
Nguyên lý và hoạt động các khối chức năng.
Giới thiệu dòng HĐH Windows NT/2000/XP/2003
Gồm 8 chương:
Chương 1: Giới thiệu Hệ điều hành
Định nghĩa hệ điều hành
Lịch sử hệ điều hành
Phân loại hệ điều hành
Chương 2: Cấu trúc máy tính
Hoạt động của máy tính
Cấu trúc nhập xuất (I/O Structure)
Cấu trúc bộ nhớ
Phân cấp bộ nhớ.
Chương 3: Cấu trúc hệ điều hành
Các thành phần hệ thống
Các dịch vụ hệ thống
Các lời gọi hệ thống
Các chương trình hệ thống
Cấu trúc hệ thống
Thiết kế và thi công (Design & Implementation)
Sản sinh hệ thống.
Chương 4: Quản lý tiến trình
Khái niệm tiến trình (Process Concept)
Điều phối tiến trình (Process Scheduling)
Thao tác với tiến trình (Operations on Process)
Cộng tác giữa các tiến trình (Cooperation Process)
Liên lạc giữa các tiến trình (Interprocess Communications)
Liên lạc trong hệ thống Khách – Chủ ( Communications in Client – Server)
Chương 5: Đa luồng
Khái niệm chung
Chuẩn Pthreads
Đa luồng trong windows
Chương 6: Điều phối CPU
Khái niệm chung
Tiêu chí điều phối (Scheduling Criteria)
Các thuật giải điều phối (Scheduling Algorithms)
Chương 7: Đồng bộ hóa tiến trình
Khái niệm chung
Vấn đề đoạn tương tranh (Critical-Section Problem)
Đèn hiệu (Semaphores)
Bài toán Hiền triết cùng ăn
Chương 8: Deadlocks
Mô hình hệ thống (System Model)
Bản chất của deadlocks
Các phương thức xử trí deadlocks
Ngăn chặn deadlocks
Tránh deadlocks
HuynhNguyenTrungHau_I12C
Tổng số bài gửi: 32
Join date: 15/02/2012
Xem lý lịch thành viên Gửi tin nhắn
Về Đầu Trang
VoTrongQuyet-I12A- Tổng số bài gửi : 24
Join date : 16/02/2012
Câu 5: Trình bày nguyên lý hoạt động của hệ điều hành đa xử lý (Multiprocessor System)
Các hệ hỗ trợ nhiều CPU, còn gọi là các hệ song song (Parallel Systems).
Các hệ thống như thế có nhiều hơn một bộ xử lý trong giao tiếp gần, chia sẻ bus máy tính, đồng hồ, đôi khi còn là bộ nhớ hay thiết bị ngoại vi.
Hệ thống đa xử lý có ba ưu điểm chính:
– Tăng thông suất: Tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian
– Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài
– Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm đi
Nguyên lý hoạt động:
Việc điều hành vẫn tiếp tục trong sự hiện diện của lỗi yêu cầu một cơ chế cho
phép lỗi được phát hiện, chuẩn đoán và sửa lỗi nếu có thể. Hệ thống sử dụng
sự nhân đôi phần cứng và phần mềm để đảm bảo sự điều hành vẫn tiếp tục mặc dù có
lỗi xảy ra. Hệ thống này chứa hai bộ xử lý, mỗi bộ xử lý có bộ nhớ cục bộ riêng. Các
bộ xử lý được nối kết bởi một bus. Một bộ xử lý chính và bộ xử lý kia là dự phòng.
Cả hai bản sao được giữ ở mỗi bộ xử lý: một là chính và một là dự phòng. Tại các
điểm kiểm tra (checkpoints) trong việc thực thi của hệ thống, thông tin trạng thái của
mỗi công việc-gồm một bản sao hình ảnh bộ nhớ-được chép từ máy chính tới máy dự
phòng. Nếu một lỗi được phát hiện, bản sao dự phòng được kích hoạt và được khởi
động lại từ điểm kiểm tra mới nhất.
Các hệ thống như thế có nhiều hơn một bộ xử lý trong giao tiếp gần, chia sẻ bus máy tính, đồng hồ, đôi khi còn là bộ nhớ hay thiết bị ngoại vi.
Hệ thống đa xử lý có ba ưu điểm chính:
– Tăng thông suất: Tăng số tác vụ hoàn tất trong 1 đơn vị thời gian
– Tiết kiệm: Nhiều CPU nhưng chung bộ nhớ và các thiết bị ngoài
– Tăng độ tin cậy: Nếu 1 CPU gặp sự cố, hệ vẫn chạy tuy có chậm đi
Nguyên lý hoạt động:
Việc điều hành vẫn tiếp tục trong sự hiện diện của lỗi yêu cầu một cơ chế cho
phép lỗi được phát hiện, chuẩn đoán và sửa lỗi nếu có thể. Hệ thống sử dụng
sự nhân đôi phần cứng và phần mềm để đảm bảo sự điều hành vẫn tiếp tục mặc dù có
lỗi xảy ra. Hệ thống này chứa hai bộ xử lý, mỗi bộ xử lý có bộ nhớ cục bộ riêng. Các
bộ xử lý được nối kết bởi một bus. Một bộ xử lý chính và bộ xử lý kia là dự phòng.
Cả hai bản sao được giữ ở mỗi bộ xử lý: một là chính và một là dự phòng. Tại các
điểm kiểm tra (checkpoints) trong việc thực thi của hệ thống, thông tin trạng thái của
mỗi công việc-gồm một bản sao hình ảnh bộ nhớ-được chép từ máy chính tới máy dự
phòng. Nếu một lỗi được phát hiện, bản sao dự phòng được kích hoạt và được khởi
động lại từ điểm kiểm tra mới nhất.
VoTrongQuyet-I12A- Tổng số bài gửi : 24
Join date : 16/02/2012
Trang 1 trong tổng số 5 trang • 1, 2, 3, 4, 5
Similar topics
» THẢO LUẬN MÔN HỌC
» Thảo luận Bài 6: RRS
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
» Thảo luận Bài 6: RRS
» Thảo luận Bài 7
» Thảo luận về đề thi HK1
» [Đề thi giữa kỳ] I22B ( 8-4-2013 )
Trang 1 trong tổng số 5 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết